Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đống đa – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.52 KB, 58 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
----------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề ti:
HOạT ĐộNG CHO VAY TIÊU DùNG TạI chi nhánh
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
ĐốNG ĐA - thực trạng và giải pháp
Sinh viờn thc hin: Quỏn Th Hng Linh
Lớp:

NHD – K12

Khoa:

Ngân hàng

Hà Nội, tháng 5 năm 2013

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12



Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
----------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề ti:
HOạT ĐộNG CHO VAY TIÊU DùNG TạI chi nhánh
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
ĐốNG ĐA - thực trạng và giải pháp
Sinh viờn thc hin

Quỏn Th Hng Linh

Lp:

NHD – K12

Khoa:

Ngân hàng

Mã sinh viên


12A4010448

Hà Nội, tháng 5 năm 2013

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Báo cáo tốt nghiệp là cơng trình nghiên cứu của riêng
em, được hình thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực
hành thực tế. Báo cáo được thực hiện với sự hướng dẫn của các cô, chú, anh,
chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Đống
Đa. Mọi số liệu được sử dụng trong Báo cáo là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Mọi sao chép khơng hợp lệ, vi phạm quy chế em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Quán Thị Hồng Linh

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12



Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT THỰC TẬP
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Đống Đa xác nhận:
Sinh viên: Quán Thị Hồng Linh
Ngày sinh: 09/09/1991
Mã sinh viên: 12A4010448
Trường: Học Viện Ngân Hàng
Lớp: NHD – K12

Khóa học: 2009 – 2013

Khoa: Ngân Hàng

Chuyên ngành: Quản lý Tín dụng

Hệ: Đại học chính quy
Thời gian thực tập: Từ ngày 28/02/2013 đến ngày 28/05/2013
Đề tài báo cáo tốt nghiệp: "Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đống Đa – Thực trạng và Giải pháp"
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức kỷ luật


2. Về công việc được giao

Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Xác nhận của đơn vị thực tập

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG....................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1..................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG..............3
1.1. Những nét khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng.......................3
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng......................................................3
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.................................................4
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng.....................................................5
1.1.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng................................................6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng.................9
1.2.1. Nhân tố khách quan....................................................................9
1.2.2. Nhân tố chủ quan......................................................................11

1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM một số quốc gia trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................13
1.3.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Mỹ........................................13
1.3.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Trung Quốc..........................14
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam......................15
CHƯƠNG 2................................................................................................17
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐỐNG ĐA.......................................................................................................17

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Đống Đa....................................................................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
NHNo&PTNT Đống Đa..........................................................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Chi nhánh NHNo&PTNT
Đống Đa..................................................................................................18
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa. 20
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đống Đa.........................................27
2.2.1. Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Đống Đa..........................................................................27

2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đống
Đa............................................................................................................31
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Đống Đa.........................................33
2.3.1. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng...........................................33
2.3.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng.........................................................34
2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Đống Đa...................................................................................38
2.4.1. Những kết quả đạt được............................................................38
2.4.3. Một số nguyên nhân.................................................................40
CHƯƠNG 3................................................................................................42
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA.......................................................42

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

3.1. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đống Đa trong những năm tới........42
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng................43
3.2.1. Hồn thiện quy trình nghiệp vụ – cơ chế cho vay tiêu dùng....43
3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ cho vay
tiêu dùng..................................................................................................43
3.2.3. Phát triển hoạt động Marketing ngân hàng đối với sản phẩm

cho vay tiêu dùng....................................................................................44
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................45
3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng...............46
3.2.6. Giảm thiểu rủi ro.......................................................................46
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................47
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành.........................................47
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................48
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.........................................................................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................50

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2010 –
2012.....................................................................................................20
Bảng 2.2: Tỷ trọng tiền gửi dân cư trong cơ cấu nguồn vốn của Chi
nhánh giai đoạn 2010 – 2012 .............................................................21

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012. 24
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn
2010 – 2012 ........................................................................................26

Bảng 2.5: Dư nợ CVTD của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012.....33
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng của Chi nhánh giai
đoạn 2010 – 2012 ...............................................................................34
Bảng 2.7: Tình hình CVTD theo mục đích vay của Chi nhánh giai
đoạn 2010 – 2012 ...............................................................................34
Bảng 2.8: Cơ cấu CVTD theo mục đích vay vốn của Chi nhánh giai
đoạn 2010 – 2012 ...............................................................................36
Bảng 2.9: Tình hình CVTD theo thời hạn vay của Chi nhánh giai
đoạn 2010 – 2012 ...............................................................................36
Bảng 2.10: Cơ cấu CVTD theo thời hạn vay của Chi nhánh giai
đoạn 2010 – 2012 ...............................................................................37
Bảng 2.11: Tình hình các nhóm nợ CVTD của Chi nhánh giai đoạn
2010 – 2012 ........................................................................................37

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

1

Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vào ngày 6 tháng 5 năm 1951 theo
Sắc lệnh số 15/SL tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (tháng 2/1951) là một bước
ngoặt lịch sử đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta.

Trải qua 62 năm, Ngân hàng đã khơng cịn xa lạ với người dân Việt Nam, hệ thống
ngân hàng ngày càng hoàn thiện và phát triển đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội, nhu cầu cho tiêu dùng ngày
càng tăng cao nhưng bị giới hạn bởi khả năng thanh toán dẫn tới sự ra đời của tín
dụng tiêu dùng. Phát triển tín dụng tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu của người
chi tiêu mà còn giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro và tạo lợi nhuận không nhỏ. Đây
là một trong những hình thức tín dụng đã phát triển từ lâu trên thế giới nhưng chỉ
mới nở rộ ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
Là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam ln xác
định cho mình những mục tiêu và định hướng phát triển mạnh mẽ, đúng đắn. Trong
những năm qua Ngân hàng đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng nói chung, hoạt
động CVTD nói riêng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh
của mình để đáp ứng tối đa yêu cầu của thị trường.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng cùng với thời
gian tìm hiểu, thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Đống Đa và q trình nghiên cứu lý luận ở trường, em đã chọn đề tài: “Hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Đống Đa – Thực trạng và Giải pháp” làm báo cáo thực tập.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về CVTD, đồng thời đánh giá tổng quát và
có hệ thống về thực trạng CVTD tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa.

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp


2

Học viện Ngân Hàng

Trên cơ sở phân tích kĩ càng những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động CVTD
của Chi nhánh, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển đa dạng, phong
phú và hiệu quả hơn sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng
Phạm vi nghiên cứu:
- Địa điểm: Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa
- Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: Tiếp cận hệ thống,
thu thập – điều tra – thống kê – so sánh – phân tích – tổng hợp số liệu, duy vật biện
biện chứng và duy vật lịch sử.
5. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đống Đa
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đống Đa

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp


3

Học viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

1.1. Những nét khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Đời sống con người nâng cao, nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng, cùng với
đặc điểm là ngành dịch vụ đòi hỏi ngân hàng phải liên tục hoàn thiện và phát triển
các sản phẩm của mình đặc biệt là hoạt động tín dụng bởi đó là sản phẩm sinh lời
chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất mà ngân hàng luôn quan tâm và chú trọng. Trong
đó, CVTD là hoạt động đang có những bước tiến mạnh mẽ và được chú trọng trong
thời gian gần đây.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về CVTD, nhưng khái niệm đầy đủ nhất
được các NHTM sử dụng là: “CVTD là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị trong một khoảng thời gian nhất định,
với những thỏa thuận mà hai bên đã kí kết nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng
những hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có
thể hưởng một cuộc sống tốt hơn khi chưa có khả năng thanh tốn ở hiện tại.”
Tại Việt Nam, hoạt động CVTD mới bắt đầu khoảng 20 năm về trước, khi đó
mới chỉ tập trung vào cho vay trả góp, các sản phẩm cung ứng cịn rất đơn điệu, đối
tượng khách hàng chỉ dừng lại ở một số ít khách hàng cá nhân và chưa được coi là
hoạt động kinh doanh chủ đạo của ngân hàng. Tuy nhiên, kể từ năm 2000 đến nay,
khi mà một số văn bản pháp luật hướng dẫn ra đời, Nhà nước đã đưa ra một hành
lang pháp lý rõ ràng thì các NHTM khơng cịn lúng túng trong việc áp dụng hình
thức cấp tín dụng này, họ đã chủ động hơn trong việc thiết kế và đưa ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, hoạt động CVTD của các NHTM đã có

những bước tiến rõ ràng và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

4

Học viện Ngân Hàng

1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ
Bản chất của CVTD là ứng trước các khoản tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của khách hàng khi họ chưa tích lũy đủ tiền nên khi nền kinh tế tăng trưởng
mạnh, khách hàng sẽ mạnh dạn hơn trong chi tiêu bởi căn cứ vào tình hình phát
triển của nền kinh tế, họ tin trưởng vào khả năng trả nợ của mình. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thối, vì cuộc sống khó khăn nên người dân sẽ thắt chặt chi tiêu
khiến nhu cầu vay tiêu dùng giảm sút.
1.1.2.2. Quy mơ tín dụng thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của CVTD là các cá nhân và hộ gia đình
với mục đích tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng nên quy mô giá trị từng khoản vay
thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn.
1.1.2.3. Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay khơng cao
Các thơng tin làm cơ sở cho phân tích thường do chính khách hàng cung cấp,
việc xác nhận các thông tin này thường khó khăn. Hơn nữa, khả năng trả nợ của
khách hàng được đánh giá chủ yếu qua thu nhập và tài sản hiện có của họ song ở
nước ta việc sử dụng tài khoản cá nhân là chưa phổ biến, chế độ kê khai tài sản và

thu nhập còn chưa được thực hiện nghiêm túc do họ thường che dấu các thơng tin
về mình.
1.1.2.4. Chi phí CVTD là khá cao
Do thơng tin tài chính và phi tài chính của khách hàng thường khơng đầy đủ,
khó thu thập nên ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho cơng tác thẩm định và xét
duyệt cho vay. Hơn nữa, dù giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn nên ngân
hàng phải dành chi phí đáng kể cho việc quản lý hồ sơ khách hàng. Vì vậy, chi phí
tính trên một đơn vị tiền tệ trong CVTD thường cao hơn so với các loại tín dụng
khác trong ngân hàng.

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

5

Học viện Ngân Hàng

1.1.2.5. Lãi suất CVTD thường cao
Chi phí CVTD là khá cao, đồng thời rủi ro của khoản vay tiêu dùng lớn do nguồn
trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào thu nhập của người vay và sức khỏe của họ nên lãi
suất CVTD thường cao và cao hơn so với lãi suất cho vay các lĩnh vực khác.
1.1.2.6. Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc nhiều yếu tố
Thu nhập từ lương là nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng. Mức thu nhập và
sự ổn định của thu nhập phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm
của bản thân khách khàng bên cạnh các yếu tố như bối cảnh kinh tế và điều kiện,
chính sách nhân sự của cơng ty nơi khách hàng làm việc nên nguồn trả nợ của

người đi vay có thể có biến động lớn.
1.1.3. Vai trị của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng
Mong muốn của con người là vô hạn, cuộc sống không chỉ dừng lại ở sự đầy
đủ về vật chất mà cịn có những ước muốn về tinh thần. Tuy nhiên khả năng tài
chính của mỗi người là có hạn, để đáp ứng được hoàn hảo các nhu cầu này, bản
thân họ cần có một khoảng thời gian dài tích lũy đủ số tiền đủ để thanh toán. CVTD
ra đời đã giải quyết được mâu thuẫn giữa nhu cầu cần được đáp ứng và khả năng
hạn hẹp về tài chính. Nhờ đó, người tiêu dùng có thể thỏa mãn mong muốn của
mình, đặc biệt trong các tình huống cấp bách liên quan đến sức khỏe người thân hay
chuyện học hành của con cháu, trước khi có đủ tiền chi trả, cuộc sống được cải
thiện, tinh thần thoải mái khiến họ có thái độ lạc quan, tích cực hơn trong cơng việc,
cuộc sống.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
CVTD là một trong những sản phẩm tín dụng quan trọng của ngân hàng. Phát
triển tín dụng là yêu cầu khách quan để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Trước tiên, CVTD tạo điều kiện đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Sau đó,
hoạt động này giúp ngân hàng thiết lập và mở rộng mối quan hệ với khách hàng bởi

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

6

Học viện Ngân Hàng


được sự ứng trước về vốn, họ có thể đạt được mong muốn trước khi có đủ tiền
thanh tốn từ đó sẽ tin tưởng và muốn dùng các sản phẩm khác của ngân hàng hơn,
việc này giúp cho ngân hàng có thể làm việc hiệu quả và nhanh chóng mở rộng hoạt
động kinh doanh. Bên cạnh đó, vì là sản phẩm tín dụng nên CVTD sẽ giúp ngân
hàng tăng được lợi nhuận tiềm năng, nhanh chóng nâng cao được hình ảnh và uy tín
của mình trên thị trường từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế phát triển hay không phát triển được thể hiện rõ qua điều kiện
sống của người dân. Mức cầu về số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh tốn cho thấy sự sung túc của nền kinh tế. Với sản phẩm CVTD, các ngân
hàng sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh tốn, góp phần cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần của người dân, hạn chế các tiêu cực, tệ nạn xã hội, tạo
nên sự phát triển về chính trị – xã hội.
Khi thị trường hàng hóa được kích thích sơi động hơn, các doanh nghiệp sản
xuất sẽ tìm cách nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nguồn lực sản
xuất của quốc gia được cải thiện tạo sức hút đầu tư vốn từ nước ngồi. Từ đó, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập người dân, giải quyết tốt các
vấn đề phúc lợi xã hội.
1.1.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
a. CVTD cư trú
Đây là các khoản cho vay nhằm mục đích tài trợ cho nhu cầu xây dựng, mua
sắm hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng cá nhân hay hộ gia đình.
Khoản vay này là thường có giá trị lớn, thời hạn dài, đem lại nguồn thu ổn
định cho ngân hàng tuy nhiên vì TSBĐ thường là những tài sản hình thành từ vốn
vay nên ngân hàng sẽ chịu rủi ro từ những biến động của thị trường bất động sản.

Quán Thị Hồng Linh


Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

7

Học viện Ngân Hàng

b. CVTD phi cư trú
Đây là các khoản cho vay nhằm mục đích tài trợ cho nhu cầu cải thiện đời
sống như mua sắm phương tiện, đồ gia dụng, giải trí, du lịch,…
Các khoản vay này thường có quy mơ nhỏ, thời gian tài trợ ngắn nên mức độ
rủi ro mà ngân hàng gặp phải không lớn bằng khoản CVTD cư trú
1.1.4.2. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
a. CVTD trực tiếp
Là sản phẩm cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc, cho vay và thu
nợ từ khách hàng. Các hình thức của CVTD trực tiếp là: cho vay trả theo định kỳ,
thẻ tín dụng và thấu chi.
Theo hình thức CVTD trực tiếp, ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng
vay vốn. Đồng thời, khách hàng sẽ ký kết hợp đồng thương mại và thanh toán trước
một phần tiền mua hàng cho cơng ty bán lẻ. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ thanh tốn
hết phần tiền cịn thiếu cho công ty bán lẻ. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người
tiêu dùng và sau đó, người tiêu dùng sẽ trả góp số tiền vay cho ngân hàng.
CVTD trực tiếp có nhiều ưu điểm:
-Linh hoạt: Ngân hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tạo điều kiện
để hai bên dễ dàng đàm phán các thỏa thuận thỏa mãn tốt nhất lợi ích hai bên.
-Cán bộ tín dụng có cơ hội phát huy tối đa năng lực qua q trình thẩm định
khách hàng. Các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng
cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi các công ty bán lẻ.

-Thiết lập, củng cố mối quan hệ với khách hàng giúp ngân hàng quảng bá
hình ảnh, gây dựng uy tín trong lịng khách hàng đồng thời tạo điều kiện bán chéo
sản phẩm, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, CVTD cũng còn một vài điểm hạn chế như:

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

8

Học viện Ngân Hàng

-Chi phí tốn kém do ngân hàng chịu trách nhiệm tất cả các khâu của quy
trình tín dụng.
-Khó khăn trong việc tăng doanh số vay vì số lượng khách hàng lớn mà số
lượng cán bộ tín dụng có hạn khơng đủ khả năng để gặp gỡ trực tiếp từng khách hàng.
b. CVTD gián tiếp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do
công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng. Các phương thức của
CVTD gián tiếp là: tài trợ truy địi tồn bộ, tài trợ truy đòi hạn chế, tài trợ miễn truy
địi, tài trợ có mua lại.
Trong trường hợp này, ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán
nợ. Đồng thời công ty bán lẻ và khách hàng ký kết hợp đồng mua bán chịu, người
tiêu dùng thường phải trả trước một phần giá trị tài sản. Trên cơ sở các điều kiện đó,
cơng ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ hàng hóa cho
ngân hàng. Ngân hàng dựa vào bộ chứng từ đó thanh tốn tiền hàng cho cơng ty bán

lẻ. Cuối cùng, người tiêu dùng thanh tốn tiền hàng trả góp cho ngân hàng.
Ưu điểm của CVTD gián tiếp là:
- Dễ tăng doanh số do ngân hàng chỉ cần mua lại các khoản nợ từ công ty bán lẻ.
- Tiết giảm chi phí trong cho vay.
- Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác.
Hạn chế của CVTD gián tiếp là:
- Ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng.
- Kiểm soát người tiêu dùng chỉ được thực hiện qua công ty bán lẻ
- Kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp.
1.1.4.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a. CVTD trả góp
Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ cho ngân hàng nhiều lần,
theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này thường được áp

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

9

Học viện Ngân Hàng

dụng cho các khoản vay có giá trị lớn, nguồn trả nợ là thu nhập ổn định theo kỳ hạn
của khách hàng.
b. CVTD phi trả góp
Là hình thức CVTD mà tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
chỉ một lần khi đến hạn. thường thì các khoản CVTD phi trả góp được cấp cho các

khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn vay khơng dài.
c. CVTD tuần hồn
Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong
thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một
cách tuần hoàn theo một HMTD.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.1. Nhân tố khách quan
1.2.1.1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường pháp lý
CVTD là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn, số lượng món vay
nhiều trong khi chất lượng về thơng tin khách hàng khơng cao. Chính vì vậy, u cầu
về một mơi trường pháp lý hồn thiện để điều chỉnh hoạt động CVTD là rất cần thiết.
Hoạt động CVTD của các NHTM phải tuân theo các TCTD, Luật dân sự và
các quy định khác. Những văn bản pháp luật nếu không rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo
những khe hở cho các chủ thể thực hiện những hành vi không lành mạnh, mất đi trật
tự và hoạt động kinh tế xã hội nói chung khơng thơng suốt và hiệu quả.
b. Mơi trường kinh tế
CVTD là hoạt động có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Doanh số CVTD
tăng lên khi nền kinh tế phát triển, khi người dân cảm thấy an tâm về tương lai cũng
như nhìn thấy được những nguồn thu đem lại khả năng chi trả cho những nhu cầu

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp


10

Học viện Ngân Hàng

của mình trong hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, phát triển không ổn
định hoạt tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng sẽ hạn chế hoạt động CVTD.
Sự tác động của môi trường kinh tế đến hoạt động CVTD được thể hiện qua
các chỉ số:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng ổn định, việc huy động
vốn cũng như sử dụng vốn của các NHTM dễ dàng hơn tạo điều kiện cho hoạt động
CVTD có mơi trường thuận lợi để phát triển.
- Lạm phát: Lạm phát tăng cao khiến cho sức mua của đồng tiền giảm mạnh,
thu nhập thực tế của người dân giảm khiến họ phải cắt giảm trong chi tiêu, các ngân
hàng cũng khơng cịn dễ dàng trong việc cho vay nữa nên hoạt động CVTD sẽ giảm.
- Lãi suất: Lãi suất thường có tác động không nhỏ đến tâm lý của người đi
vay. Khi lãi suất CVTD cao, người dân sẽ đắn đo hơn trong việc ra quyết định vay
hay khơng.
c. Mơi trường chính trị - xã hội
- Chính trị: Đối với mọi quốc gia, chính trị ổn định là cơ sở quan trọng nhất để
phát triển kinh tế và duy trì sự phồn thịnh của xã hội. Sự bất ổn của chính trị sẽ dẫn
đến hậu quả xấu cho bộ mặt của đất nước. Người dân sẽ không an tâm, mất niềm tin
vào cuộc sống, khơng cịn thích thú với việc mua sắm cải thiện cuộc sống. Do đó,
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động CVTD của ngân hàng.
- Xã hội: Có rất nhiều yếu tố thuộc môi trường xã hội ảnh hưởng đến hoạt
động CVTD của ngân hàng như: Thói quen, tập quán sinh hoạt, trình độ dân trí, tâm
lý người dân, trật tự xã hội hay xu hướng gia tăng dân số thành thị...
1.2.1.2. Môi trường vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh
Ngày càng nhiều các ngân hàng, tổ chức tài chính, quỹ tín dụng,... được thành
lập. Đây đều là các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu tăng

trưởng và lợi nhuận, các đối thủ cạnh tranh không ngừng đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, đưa ra sản phẩm cho vay tiêu dùng mới thu hút người dân hơn. Vì vậy,
nếu khơng chủ động trong việc cải tiến phương thức kinh doanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ thì ngân hàng sẽ khơng đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

11

Học viện Ngân Hàng

b. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đối với mọi tổ chức kinh
doanh trong đó có ngân hàng. Trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, có nhiều yếu tố
thuộc về phía khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng của một khoản CVTD, cụ thể:
- Nhu cầu: Được hình thành dựa trên nhu cầu của khách hàng. Có chiến lược
nghiên cứu, nắm bắt được thị trường sẽ giúp các ngân hàng biết được chính xác
người tiêu dùng đang cần gì từ đó xây dựng và đưa ra các sản phẩm CVTD phù hợp
và thu hút được nhiều khách hàng.
- Phẩm chất đạo đức: Đây là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, địi
hỏi cán bộ tín dụng phải hết sức chú ý khi thẩm định khách hàng, phải đảm bảo
rằng khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ đầy đủ và
đúng hạn khoản nợ.
- Thu nhập: Một khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh sẽ đảm bảo an
tồn cho ngân hàng bởi đó là một khoản vay có hiệu quả, có khả năng thu hồi nợ cao.

- TSĐB: Là cơ sở để phịng ngừa rủi ro tín dụng bên cạnh nguồn thu chính từ
thu nhập của khách khàng trong trường hợp khách hàng không đủ khả năng hoặc
không có thiện chí trả nợ.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Định hướng phát triển của ngân hàng
Đây là điều kiện tiên quyết để hoạt động CVTD phát triển. Nếu ngân hàng quan
tâm và coi tín dụng tiêu dùng là thế mạnh của mình thì sẽ xây dựng chính sách,
đường lối cụ thể cho việc phát triển sản phẩm này. Ngược lại, nếu ngân hàng khơng
đề cao thì dù nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có lớn tới đâu cũng sẽ khơng
được ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động CVTD sẽ khơng có cơ hội phát triển.
1.2.2.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng sẽ giúp cho các nhà quản lý và cán bộ tín dụng ngân hàng
những hướng đi cụ thể và khung tham chiếu rõ ràng trong việc xem xét nhu cầu vay

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

12

Học viện Ngân Hàng

vốn của khách hàng từ đó đưa ra quyết định tín dụng. Do tính chất đặc thù của
ngành dịch vụ, sản phẩm rất dễ “bị sao chép” nên các ngân hàng không thể cạnh
tranh với nhau bởi danh mục sản phẩm dịch vụ. Do đó, một chính sách tín dụng
đúng đắn, hợp lý, thơng thoáng, linh hoạt và hiệu quả sẽ tạo ra những khoản vay an
toàn và thu hút khách hàng, tạo ra sự khác biệt và ưu thế cạnh tranh.

1.2.2.3. Quy mô hoạt động và mạng lưới chi nhánh
Chi nhánh được coi là kênh phân phối truyền thống của các NHTM, thông qua
việc xây dựng các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định
trên địa bàn các tỉnh thành phố. Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng khắp
luôn sẵn sàng cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng sẽ có khả năng bán được
nhiều sản phẩm hơn, chiếm lĩnh thị trường.
Bên cạnh đó, vì mục tiêu của hoạt động CVTD là khách hàng cá nhân và hộ
gia đình nên có mạng lưới chi nhánh rộng lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp
xúc được với mọi tầng lớp dân cư, ở mọi vùng lãnh thổ, khách hàng cũng sẽ được
tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
1.2.2.4. Nguồn lực về vốn – con người
a. Nguồn lực về vốn
Các khoản CVTD tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Do
đó, muốn đẩy mạnh CVTD, ngân hàng cần tập trung một tỷ lệ nguồn vốn đáng kể
vào khoản mục tài sản này. Nếu ngân hàng không tạo ra được thế mạnh về vốn, cả
vốn tự có và vốn huy động thì sẽ khó đáp ứng được nhu cầu kinh doanh và cạnh
tranh trên thị trường, cũng như nhu cầu vốn cho tín dụng tiêu dùng.
b. Nguồn lực về con người
Đối với mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, yếu tố con người luôn được
coi là một trong những yếu tố chiến lược. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khơng
phải chỉ ở lãi suất, các chương trình khuyến mãi hay quy mơ vốn lớn mà cịn ở
phong cách phục vụ khách hàng của các cán bộ nhân viên ngân hàng đặc biệt là các
cán bộ tín dụng.

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp


13

Học viện Ngân Hàng

Trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, chất lượng cán bộ tín dụng bao hàm các
yếu tố như trình độ, kinh nghiệm và đạo đức. Việc phát hiện ra những biểu hiện bất
thường trong phẩm chất đạo đức, tính cách là những việc mà khơng một máy móc,
chương trình tự động nào có thể làm được bởi đó là sự nhạy bén, là kinh nghiệm
được tích lũy trong khoảng thời gian khơng nhỏ của mỗi người. Đồng thời, đạo đức
của nhân viên tín dụng là yêu cầu quan trọng để ngân hàng có thể tránh được những
rủi ro và tổn thất về cả vật chất và uy tín.
Một cán bộ tín dụng năng động, ln chan hịa với mọi người, có trình độ
chun mơn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, nhiệt tình và ln có trách nhiệm
trong cơng việc cộng thêm đạo đức nghề nghiệp chắc chắn sẽ tạo cho khách hàng sự
tin tưởng trong giao dịch và lưu lại trong lòng họ ấn tượng tốt đẹp, qua đó quảng bá
được hình ảnh của ngân hàng.
1.2.2.5. Công nghệ
Công nghệ hiện đại là cơ sở quan trọng để các ngân hàng triển khai dịch vụ
ngân hàng bán lẻ. CVTD có số lượng khoản vay lớn nên rất khó để có thể quản lý
thủ cơng, thay vào đó các ngân hàng sử dụng các phần mềm ngân hàng nhằm đơn
giản hóa q trình làm việc, giảm chi phí và tiết kiệm thời gian. Bên cạnh đó, nhờ
có cơng nghệ hiện đại, ngân hàng có thể xây dựng được những kênh phân phối an
toàn, đa dạng và hiệu quả đến khách hàng là cá nhân.
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM một số quốc gia trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Mỹ
Tại Mỹ, hoạt động CVTD rất được chú trọng phát triển, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng tập trung một tỷ lệ vốn
khá lớn vào CVTD, đặc biệt là cho vay bất động sản, cho vay theo thẻ tín dụng và

cho vay qua hệ thống điện tử.
Khoa học tiên tiến và công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới được các ngân hàng
Mỹ sử dụng linh hoạt qua hệ thống máy tính kết nối mạng để tự động xét duyệt các

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

14

Học viện Ngân Hàng

yêu cầu xin vay nhằm giảm bớt thời gian cho cả hai phía ngân hàng và khách hàng.
Việc xét duyệt các khoản vay được dựa trên các tiêu chí về mức thu nhập, số dư tài
khoản, sự ổn định về công việc và nhà ở và hệ số đáo nợ. Trên cơ sở đó, khách hàng
sẽ được xếp hạng tín dụng thơng qua một hệ thống tín điểm với nhiều tiêu thức và
mức điểm khác nhau.
Cuối năm 2002, thị trường nhà đất diễn ra vô cùng sôi động, thu nhập cá nhân
tăng và các khoản tín dụng dồi dào. Người dân đổ xơ đi mua nhà. Người cho vay
thoải mái hơn trong việc cho vay bởi với tình hình giá nhà liên tục tăng cao, rủi ro
vỡ nợ là rất nhỏ. Các ngân hàng và các TCTD với suy nghĩ đó đã bất chấp rủi ro
cho vay cả những hợp đồng nhà ở dưới chuẩn. Nó tạo nên trên thị trường những
bong bóng nhà đất khổng lồ và đến đầu năm 2006, bong bóng bắt đầu vỡ khi thị
trường nhà đất có những dấu hiệu suy giảm, cùng với việc FED đảo ngược chính
sách tiền tệ từ nới lỏng sang thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng cao, người đi vay dưới
chuẩn khơng cịn đủ khả năng thanh toán kéo theo sự vỡ nợ lan rộng trên toàn thị
trường. Bên cạnh sự sụp đổ của Lehman Brothers hay BNP, một loạt các ngân hàng

lớn của Mỹ như Citigroup, BOFA, Morgan Stanley bị thua lỗ nặng nề. Nền kinh tế
Mỹ nói riêng và nền kinh tế thế giới nói riêng rơi vào khủng hoảng nặng nề.
Mỹ được biết đến là một siêu cường quốc kinh tế nhưng chỉ với một suy nghĩ
và quyết định sai lầm đã dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Hoạt động
cho vay dưới chuẩn của Mỹ trở thành bài học cho hoạt động CVTD không chỉ ở
Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới.
1.3.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Trung Quốc
Trung Quốc đang nổi lên như một cường quốc kinh tế mới không chỉ ở Châu
Á mà trên toàn thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế giữ vị trí số một liên tục trong
nhiều năm. Kinh tế phát triển cùng với dân số đông nhất nhì thế giới là cái nơi lớn
cho sự phát triển hoạt động CVTD.
Các NHTM Trung Quốc đã liên tục hoàn thiện, phát triển và đổi mới hoạt
động CVTD của mình như kéo dài thời hạn cho vay có thế chấp lên tới 30 năm, giá

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

15

Học viện Ngân Hàng

trị khoản vay được nâng lên tới 80% giá trị TSĐB, đơn giản hóa các thủ tục cho vay
đồng thời giảm số lần mà người tiêu dùng phải đến giao dịch với ngân hàng. Các
ngân hàng cũng đưa ra những sản phẩm của riêng mình thu hút tối đa khách hàng về
phía mình.
Một trong những ví dụ điển hình là ngân hàng Phát triển Thượng Hải – Phú

Đông, Ngân hàng này đã phối hợp với các công ty du lịch lữ hành để đưa ra các
khoản cho vay du lịch, đặc biệt dành cho các cặp vợ chồng trẻ mới cưới có cơ hội đi
du lịch tận hưởng tuần trăng mật thông qua khoản vay ngân hàng. Ngồi ra, ngân
hàng cịn kéo dài các khoản cho vay dành cho đào tạo Đại học và thành lập một quỹ
đặc biệt dành riêng cho các bận cha mẹ vay vốn để trang trải học phí cho con cái
mình. Đồng thời, ngân hàng ln chú trọng vào cơng tác marketing quảng bá và
nâng cao hình ảnh của mình trong mắt người tiêu dùng. Hoạt động CVTD đã dần
phát triển mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, cũng không tránh khỏi được xu thế chung khi hoạt động cho vay
phát triển quá nóng và đặc biệt là cho vay qúa mức đối với khu vực bất động sản, lo
ngại về bong bóng xảy ra, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc phải tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đồng thời kiểm soát hoạt động cho vay của các NHTM nhờ đó, bong bóng
bất động sản đã khơng xảy ra ở Trung Quốc.
Thách thức lớn nhất hiện nay đối với các NHTM Trung Quốc là sự cạnh tranh
gay gắt đến từ các ngân hàng nước ngoài trong cùng lĩnh vực CVTD. Với kinh
nghiệm, năng lực tài chính và sự hiện đại hơn hẳn các NHTM Trung Quốc, họ có
ưu thế vượt trội trong lĩnh vực CVTD. Đây khơng chỉ là bài tốn lớn dành cho các
NHTM Trung Quốc mà còn cho các NHTM ở các quốc gia đang phát triển, trong
đó có Việt Nam.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
Theo quy luật phát triển tất yếu của thời đại, CVTD sẽ dần được chú trọng
phát triển mạnh mẽ hơn ở Việt Nam, đồng nghĩa với việc các NHTM sẽ gặp phải
những vấn đề tương tự các nước khác. Từ kinh nghiệm của các NHTM ở những

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp


16

Học viện Ngân Hàng

quốc gia khác như Mỹ, Trung Quốc, Việt Nam cần rút ra cho mình bài học nhằm
đảm bảo hoạt động CVTD phát triển một cách mạnh mẽ, an toàn, xứng đáng với
tiềm năng thị trường trong nước, cụ thể:
- Nới lỏng chính sách tín dụng, đơn giản hóa các quy định, cắt giảm các thủ
tục rườm rà, giảm số lần khách hàng phải đến ngân hàng giao dịch để người dân có
thể dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn vốn.
- Phát triển hoạt động CVTD phải đi đơi với quy trình giám sát và quản lý rủi
ro tín dụng. Từ bài học của Mỹ, nền kinh tế dù có phát triển vẫn tiềm ẩn những rủi
ro đặc biệt là với hoạt động cho vay. Các NHTM cần tuân thủ các chuẩn mực về
quản trị rủi do, khơng vì chạy đua theo lợi nhuận trước mắt mà đẩy ngân hàng mình
vào tình huống nguy hiểm.
- Tăng cường hoạt động Marketing, giúp khách hàng biết đến và sử dụng sản
phẩm CVTD như một giải pháp tối ưu cho các nhu cầu tiêu dùng của họ và thơng qua
đó, ngân hàng có thể quảng bá rộng rãi hình ảnh của mình trong lịng khách hàng từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng nước ngoài ở trong nước.
- Phát triển và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ CVTD. Nhu cầu con người là
vô tận và đa dạng vô cùng, nắm bắt và đi trước xu thế của thị trường sẽ giúp các
NHTM trong nước đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng, phát triển mạnh
mẽ hơn các ngân hàng nước ngoài trong nước.
Tổng kết: Chương 1 đã làm rõ vấn đề lý luận về hoạt động CVTD, trình bày
một số kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới về hoạt động CVTD, từ đó rút
ra những bài học cho các NHTM Việt Nam. Những vấn đề trên tạo cơ sở lý luận
cho việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động CVTD của Chi nhánh
NHNo&PTNT Đống Đa giai đoạn 2010 – 2012 trong chương 2.


Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


Báo cáo tốt nghiệp

17

Học viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐNG ĐA
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn
Đống Đa
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Đống
Đa
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agribank là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế
Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Đống Đa là chi nhánh cấp 2 của Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội được thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế trên địa bàn Quận Đống Đa và góp phần mở rộng quy mơ hoạt động của Chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, có trụ sở chính đặt tại số 154 Tơn Đức Thắng – Quận
Đống Đa – Hà Nội.
Trong khuôn khổ thực hiện nghị quyết 15/NQ-TW của bộ tài chính về phương
hướng nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2010: “Phát triển
Hà Nội thành trung tâm tài chính – tiền tệ của cả nước”, trong năm 2007, Chi nhánh

NHNo&PTNT Quận Đống Đa thực hiện chuyển trụ sở làm việc đến địa chỉ số 37
Đê La Thành – Quận Đống Đa – Hà Nội đã góp phần nâng cao vị thế của chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Đống Đa trong con mắt nhìn nhận của khách hàng. Đồng thời,
chi nhánh vẫn duy trì hoạt động của phịng giao dịch tại số 154 Tôn Đức Thắng để
tạo điều kiện cho các khách hàng gửi tiền đã giao dịch từ trước đó nhằm duy trì và
phát triển nguồn vốn từ dân cư.

Quán Thị Hồng Linh

Lớp NHD – K12


×