Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.41 KB, 107 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRIỆU TƯ THÀNH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ÐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ÐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS. TRẦN XUÂN HẢI
Hà Nội- năm 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRIỆU TƯ THÀNH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ÐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ÐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội- năm 2013
MỤC LỤC
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam 8
1.3.4.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV 28
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp cả nước tại thời điểm 31/12/2012 35
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp theo quy mô lao động 36
Bảng 2.3: Số doanh nghiệp theo quy mô lao động và thành phần kinh tế tại thời điểm
31/12/2012 37


Bảng 2.4: Số doanh nghiệp theo quy mô vốn 38
Bảng 2.5: Số doanh nghiệp theo quy mô vốn và loại hình doanh nghiệp 38
Bảng 2.6: Phân bố doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế 40
Bảng 2.7 : Phân bố doanh nghiệp hoạt động theo vùng 41
Bảng 2.8 : Một số chỉ tiêu tài chính của DNNVV Việt Nam 42
Bảng 2.9: Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng 43
Bảng 2.10: Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp 44
Biểu đồ 2.1: Thể hiện tỷ lệ DNNVV có khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân
hàng 45
Biểu đồ 2.2 : Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với DNNVV 2009-2012 50
Bảng 2.11 : Dư nợ cho vay DNNVV và dư nợ nền kinh tế năm 2009-2012 50
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay DNNVV và dư nợ nền kinh tế 51
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV theo thời hạn 52
tại các NHTM 52
Bảng 2.13 : Nợ xấu nền kinh tế và nợ xấu trong cho vay DNNVV 53
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của nền kinh tế và tỷ lệ nợ xấu 54
trong cho vay DNNVV(%) 54
Biểu đồ 2.5: So sánh tốc độ tăng dư nợ cho vay DNNVV và tốc độ tăng nợ xấu trong cho
vay DNNVV(%) 55
Bảng 2.14 : Các DNNVV tư nhân là khu vực tạo việc làm lớn nhất 56
Biểu đồ 2.6 : Lao động của khu vực kinh tế tư nhân 57
Bảng 2.15: Đóng góp của DNNVV tư nhân trong thu ngân sách quốc gia 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1. CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2. CIC Trung tâm thông tin tín dụng
3. CP Chính phủ
4. DN Doanh nghiệp

5. DNNN Doanh nghiệp nhà nước
6. DNTN Doanh nghiệp tư nhân
7. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
8. DSCV Doanh số cho vay
9. GDP Tổng sản phẩm trong nước
10. NHTM Ngân hàng thương mại
11. NHNN Ngân hàng nhà nước
12. TCTD Tổ chức tín dụng
13. TSĐB Tài sản đảm bảo
14.
TW Trung ương
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam 8
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp cả nước tại thời điểm 31/12/2012 35
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp theo quy mô lao động 36
Bảng 2.3: Số doanh nghiệp theo quy mô lao động và thành phần kinh tế tại thời điểm
31/12/2012 37
Bảng 2.4: Số doanh nghiệp theo quy mô vốn 38
Bảng 2.5: Số doanh nghiệp theo quy mô vốn và loại hình doanh nghiệp 38
Bảng 2.6: Phân bố doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế 40
Bảng 2.7 : Phân bố doanh nghiệp hoạt động theo vùng 41
Bảng 2.8 : Một số chỉ tiêu tài chính của DNNVV Việt Nam 42
Bảng 2.9: Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng 43
Bảng 2.10: Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp 44
Biểu đồ 2.1: Thể hiện tỷ lệ DNNVV có khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân
hàng 45
Biểu đồ 2.2 : Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với DNNVV 2009-2012 50
Bảng 2.11 : Dư nợ cho vay DNNVV và dư nợ nền kinh tế năm 2009-2012 50
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay DNNVV và dư nợ nền kinh tế 51
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV theo thời hạn 52

tại các NHTM 52
Bảng 2.13 : Nợ xấu nền kinh tế và nợ xấu trong cho vay DNNVV 53
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của nền kinh tế và tỷ lệ nợ xấu 54
trong cho vay DNNVV(%) 54
Biểu đồ 2.5: So sánh tốc độ tăng dư nợ cho vay DNNVV và tốc độ tăng nợ xấu trong cho
vay DNNVV(%) 55
Bảng 2.14 : Các DNNVV tư nhân là khu vực tạo việc làm lớn nhất 56
Biểu đồ 2.6 : Lao động của khu vực kinh tế tư nhân 57
Bảng 2.15: Đóng góp của DNNVV tư nhân trong thu ngân sách quốc gia 57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam 8
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp cả nước tại thời điểm 31/12/2012 35
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp theo quy mô lao động 36
Bảng 2.3: Số doanh nghiệp theo quy mô lao động và thành phần kinh tế tại thời điểm
31/12/2012 37
Bảng 2.4: Số doanh nghiệp theo quy mô vốn 38
Bảng 2.5: Số doanh nghiệp theo quy mô vốn và loại hình doanh nghiệp 38
Bảng 2.6: Phân bố doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế 40
Bảng 2.7 : Phân bố doanh nghiệp hoạt động theo vùng 41
Bảng 2.8 : Một số chỉ tiêu tài chính của DNNVV Việt Nam 42
Bảng 2.9: Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng 43
Bảng 2.10: Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp 44
Biểu đồ 2.1: Thể hiện tỷ lệ DNNVV có khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân
hàng 45
Biểu đồ 2.2 : Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với DNNVV 2009-2012 50
Bảng 2.11 : Dư nợ cho vay DNNVV và dư nợ nền kinh tế năm 2009-2012 50
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay DNNVV và dư nợ nền kinh tế 51
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV theo thời hạn 52
tại các NHTM 52

Bảng 2.13 : Nợ xấu nền kinh tế và nợ xấu trong cho vay DNNVV 53
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của nền kinh tế và tỷ lệ nợ xấu 54
trong cho vay DNNVV(%) 54
Biểu đồ 2.5: So sánh tốc độ tăng dư nợ cho vay DNNVV và tốc độ tăng nợ xấu trong cho
vay DNNVV(%) 55
Bảng 2.14 : Các DNNVV tư nhân là khu vực tạo việc làm lớn nhất 56
Biểu đồ 2.6 : Lao động của khu vực kinh tế tư nhân 57
Bảng 2.15: Đóng góp của DNNVV tư nhân trong thu ngân sách quốc gia 57
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc.
Hà Nội, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính đến ngày 31-12-2012 Việt Nam có 475.776 doanh nghiệp đang
hoạt động trong đó có gần 97% doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 60% GDP
cả nước. Không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước,
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho
số lao động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng
cường an sinh xã hội.
Trong thời buổi kinh tế hiện nay hàng nghìn doanh nghiệp đã phá sản
chủ yếu nằm trong khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phần lớn các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn hoạt
động ở mức thấp, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay
ngân hàng. Khoảng 90% số doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng song số
doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng lại rất nhỏ và đa phần là
phải sử dụng những nguồn vốn phi chính thức với lãi suất cao. Mặc dù đã có

nhiều chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan chức năng đặc biệt là hỗ
trợ về lãi suất cho vay nên hiện nay lãi suất cho vay đối với các DNNVV đã
giảm từ 5-8% so với năm 2011 song việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ngân
hàng để phát triển sản xuất kinh doanh vẫn là bài toán khó đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Nhận thức được vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp nhỏ và vừa tôi đã chọn đề tài:” Nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa” làm luận văn tốt nghiệp.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thêm những vấn đề nhận thức lý luận cũng như hoạt động thực
tiễn của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong thời gian qua, và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở những
quy định và chính sách pháp luật của Nhà nước trong thời gian qua. Phạm vi
nghiên cứu của luận văn tập trung vào các chính sách tín dụng và hiệu quả
của chính sách tín dụng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng Mác – Lênin, đặc biệt là phương pháp luận của kinh tế chính trị
học Mác – Lênin kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp phân tích so sánh
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng, tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền kinh tế hàng hoá, sự
ra đời và vận động của tín dụng được bắt nguồn từ đặc điểm của sự chu
chuyển vốn tiền tệ và sự cần thiết sinh lợi của vốn tạm thời nhàn rỗi cũng như
nhu cầu về vốn nhưng chưa tích luỹ được, trong cùng một thời điểm đã hình
thành một quan hệ cung cầu về tiền tệ giữa một bên là người thiếu vốn và
người thừa vốn.
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho
vay và người đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Hay nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế
phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân
hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi
suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao
hơn giá bán trao tiền ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem
bán chịu. Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp
với nhau. Vì vậy nó không đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng
của nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá
trình tái sản xuất, xã hội thường xuyên xuất hiện hiện tượng thừa vốn tạm thời
ở các tổ chức cá nhân này và nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác.

3
Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian sử dụng
vốn của tổ chức hay cá nhân đó. Trong khi đó số lượng các khoản thu nhập và
chi tiêu ở các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến
hành liên tục. Để khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng - một tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết những mâu thuẫn đó.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng giữa ngân hàng với các
chủ thể khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng cho khách
hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian
tồn tại của khoản vay.
- Với tư cách là người đi vay: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội.
- Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Với vai trò này ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn,
tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt
đầy đủ và kịp thời.
1.1.2. Ưu và nhược điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có những ưu điểm hơn hẳn so với các hình thức tín
dụng khác, đó là:
- Thời hạn cho vay linh hoạt đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Các sản phẩm vay vốn của ngân hàng rất phong phú, đa dạng; các ngân
4
hàng thương mại có các sản phẩm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với thời

gian vay vốn và lãi suất vay vốn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của từng nhóm khách hàng, doanh nghiệp.
- Khối lượng tín dụng lớn so với các hình thức tín dụng khác.
- Phạm vi tín dụng mở rộng tới mọi ngành, mọi lĩnh vực. Các doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn thoả mãn đủ điều kiện pháp lý thuộc mọi ngành
nghề, lĩnh vực đều có khả năng tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng một cách
đơn giản nhanh chóng.
Bên cạnh những ưu điểm đó thì nhược điểm của ngân hàng lại gắn liền
với chính ưu điểm của nó là có độ rủi ro cao do việc ngân hàng có thể cho
khách hàng vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự chuyển
đổi thời hạn các khoản vay và phạm vi tín dụng rộng. Đi liền với tín dụng
ngân hàng luôn có các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản, rủi ro thị trường ….
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy
luật khách quan: quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh…
Các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thị trường thì cần phải có vốn để
đầu tư và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh
nghiệp có thể khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền
kinh tế phát triển. Như vậy tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều tiết nền kinh tế thị trường. Vai trò của
tín dụng ngân hàng được thể hiện trên những khía cạnh sau:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
5
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc
đẩy hàng hoá- tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh
hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và

được mở rộng đã kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ
chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng.
Vì vậy còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động tín dụng
không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi
trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là
người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành
sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cùng chung một
đối tượng đó là tiền,chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn
nhu cầu và có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình
hình cân đối giữa cung và cầu trên thị trường. Và với hoạt động tín dụng,
ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa, thiếu vốn này bằng cách huy
động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn
trả phục vụ kịp thời cho nhau cầu sản xuất, kinh doanh
Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi
quy mô sản xuất.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các
nguồn lực sẵn có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung
ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu
6
về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố

chế độ hạch toán kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức.
Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay
khi họ cần vốn để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của
ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín
dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng
quay vốn… để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy
các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một
trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có
hiệu quả. Để quản lý đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán kinh tế phải giảm sát
chặt chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra
doanh lợi cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày
càng hoàn thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình.
Thứ tư tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế
Trước xu thế hội nhập quốc tế, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia,
khu vực luôn được đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không
chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần khác trong nội bộ nền kinh tế
7
trong nước mà còn quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng
thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh,
cho vay…đối với doanh nghiệp đó, để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường quốc tế.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về việc trợ giúp phát
triển DNNVV, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa

theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam
Quy mô
DN
siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa DN lớn

(người
)
Vốn
(tỷ)

(người)
Vốn
(tỷ)

(người)
Vốn
(tỷ)

(người)
I. Khu vực nông,
lâm nghiệp và
thuỷ sản
≤ 10 ≤20
Trên 10
đến 200

Trên 20
đến 100
Trên 200
đến 300
Trên
100
Trên
300
II. Khu vực công
nghiệp và xây
dựng
≤10 ≤20
Trên10
đến 200
Trên 20
đến 100
Trên 200
đến 300
Trên
100
Trên
300
III. Khu vực
thương mại, dịch
vụ
≤10 ≤10
Trên 10
đến 50
Trên 10
đến 50

Trên 50
đến 100
Trên
50
Trên
100
(Theo Nghị định 56/2009NĐ-CP ngày 30/6/2009)
8
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
So với các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế như
các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty đa quốc
gia thì khối doanh nghiệp nhỏ và vừa có những điểm mạnh sau:
- Dễ khởi nghiệp: Do lượng vốn và quy mô lao động của doanh nghiệp
nhỏ và vừa cần không nhiều vì vậy các DNNVV đều dễ dàng bắt đầu ngay
sau khi có tư tưởng kinh doanh. Loại hình doanh nghiệp này hầu như không
đòi hỏi một số vốn đầu tư lớn ngay trong giai đoạn đầu và rất nhiều các doanh
nghiệp lớn, các công ty đa quốc gia được bắt đầu từ những doanh nghiệp nhỏ.
- Tính linh hoạt cao : Do hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa có
quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản nên rất năng động và dễ thích ứng với
sự thay đổi của môi trường. Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng
động trong việc đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách
quản lý kinh tế xã hội hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên góc độ
thương mại thì nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm
những thị trường ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh
có thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi thị trường này khi công việc kinh
doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả hơn. Với bộ máy tổ chức đơn giản sẽ
tạo sự thuận tiện trong quá trình làm việc, giảm thiểu được nhiều khâu trung
gian, tạo sự chặt chẽ giữa mối quan hệ của người quản lý và người lao động.
- Có lợi thế so sánh trong cạnh tranh: So với các doanh nghiệp lớn thì
DNNVV có lợi thế so sánh trong cạnh tranh đó là khả năng phát huy những

nguồn lực đầu vào như lao động hay tài nguyên hoặc nguồn vốn tại chỗ khi
khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương. Có
rất nhiều DNNVV Việt Nam và thế giới đã từng bước trưởng thành và lớn
mạnh khi khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phương. Bên cạnh đó các
DNNVV còn có nhiều lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc theo sát
9
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại hàng
hoá dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Do
đó DNNVV có lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu
mới của người tiêu dùng, nhờ sự phát triển của các DNNVV mà hiện nay đã
có nhiều loại sản phẩm dịch vụ mới ra đời, cung cấp cho người tiêu dùng.
- Tạo ra các tác động ngoại lai: Trên góc độ kinh tế thì các DNNVV tạo
ra các tác động ngoại lai rất mạnh mẽ cả về mặt tích cực và tiêu cực. Với lợi
thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có của các địa phương đặc biệt là
các ngành sử dụng nhiều lao động, DNNVV đã có những tác động tích cực
trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các môi trường văn hoá truyền
thống của dân tộc. Bên cạnh đó sự phát triển của các DNNVV cũng có các lợi
ích như giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự cách biệt
giữa thành thị và nông thôn, qua đó góp phần giảm các tệ nạn xã hội và tăng
cường an sinh xã hội.
Bên cạnh các điểm mạnh được chỉ ra ở trên thì các DNNVV cũng có
các điểm yếu nhất định.
- Các DNNVV không có các lợi thế kinh tế theo quy mô và thường lép
vế trong các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hỗ trợ
của Chính phủ. Hầu hết các DNNVV đều gặp khó khăn về vốn - công nghệ -
nhân lực vì vậy hoạt động kinh doanh sẽ đạt hiệu quả không cao, năng suất
lao động thấp, tốn kém chi phí, sản phẩm không đa dạng. Trình độ marketing,
quản lý còn hạn chế do mô hình chủ yếu của DNNVV là kiểu hộ gia đình,
nhân lực không được đào tạo chuyên môn. Nhiều DNNVV bị phụ thuộc nhiều

vào các doanh nghiệp lớn trong quá trình phát triển.
- Dễ gặp rủi ro trong kinh doanh: Kinh nghiệm cho thấy càng có nhiều
DNNVV ra đời thì cũng có nhiều doanh nghiệp phải phá sản, có những doanh
10
nghiệp phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn. Khi kinh tế thế giới
khủng hoảng như hiện nay, sức mua giảm sút, tiếp cận nguồn vốn khó khăn
năng lực tài chính còn nhiều hạn chế làm cho số doanh nghiệp nhỏ và vừa phá
sản ngày càng tăng mạnh.
Bên cạnh những tác động ngoại lai tích cực thì DNNVV cũng gây ra
những tác động ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế. Do các doanh nghiệp
không quan tâm đến việc bảo vệ môi trường hoặc khi doanh nghiệp bị phá sản
do hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả gây sự thiếu tin tưởng của
dân chúng đối với loại hình doanh nghiệp này, gây khó khăn cho người tiêu
dùng khi chọn lựa các sản phẩm tiêu dùng cũng như khi chọn nhà cung cấp
dịch vụ. Điều này làm giảm uy tín của DNNVV đối với công chúng và người
lao động.
1.2.3. Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xét về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của các nước tư bản có nền
đại công nghiệp phát triển gắn với những công ty, tập đoàn kinh tế lớn nhưng
ngày nay thì sự khởi đầu của họ là những xí nghiệp, công trường thủ công sản
xuất nhỏ. Trong quá trình phát triển, sự tích tụ và tập trung vốn cùng với quá
trình cạnh tranh gay gắt giữa những xí nghiệp trong và ngoài nước đã tạo ra
những tập đoàn kinh tế lớn như hiện nay. Tuy vậy, ngay cả các nước tư bản
phát triển, các DNNVV vẫn giữ một vị trí quan trọng và ngày càng được
khẳng định. Sau một thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới những năm đầu thập
niên 30, người ta luận ra rằng khu vực DNNVV là nhân tố cực kỳ quan trọng
thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy
cơ khủng hoảng. Khu vực DNNVV là xương sống trong nền kinh tế của nhiều
quốc gia hiện tại và cả trong tương lai. Đặc biệt khi cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ ngày càng phát triển đã tạo điều kiện cho các DNNVV nhiều cơ

hội tập trung kỹ thuật, có khả năng sản xuất sản phẩm có chất lượng không
11
thua kém các doanh nghiệp lớn. Mặt khác xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay
về tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển từ cạnh tranh giá
cả sang cạnh tranh về chất lượng và công nghệ. Trong điều kiện cạnh tranh
này, lợi thế của các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ bị giảm sút. Sự phát triển của
chuyên môn hoá và hợp tác hoá đã không cho phép một doanh nghiệp tự khép
kín chu trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Mà với mô hình sản
xuất kiểu vệ tinh, trong đó các DNNVV là vệ tinh của doanh nghiệp lớn tỏ ra
rất thích hợp.
Như vậy, một nền kinh tế hiện đại, DNNVV ngày càng không thể tan biến
trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác mở rộng ngày càng tăng.
Đối với Việt Nam, DNNVV càng có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội, cụ thể:
- DNNVV chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều lao động và
đóng góp phần lớn thu nhập quốc dân cho đất nước.
- Các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và
cung cấp dịch vụ, có vai trò bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là xí nghiệp
gia công vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn cùng hệ thống và là màng lưới tiêu
thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp lớn.
- Các DNNVV đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
- Các DNNVV có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa
phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng sản xuất, chế biến hàng
hoá xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu.
Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường:
- DNNVV tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Có thể thấy rằng, tác động kinh tế lớn nhất của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa là tạo việc làm cho một số lượng lớn lao động, giải quyết tình trạng
12

thất nghiệp. Do có sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề
kinh doanh, hơn nữa là không đòi hỏi trình độ quá cao, doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã và đang thu hút được rất nhiều lao động ở thành thị và nông thôn từ đó
góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống, đồng thời
hạn chế các tệ nạn xă hội. Như vậy, giải quyết việc làm là một thế mạnh của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa và là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng ta phải
quan tâm đặc biệt đến đối tượng này.
- DNNVV có vai trò to lớn trong việc thu hút nguồn vốn trong dân cư.
Tiềm lực tài chính trong dân cư còn khá lớn, tuy nhiên lại không tập
trung thành những khoản lớn đủ đáp ứng cho các doanh nghiệp quy mô lớn
mà chỉ là những khoản nhỏ lẻ nằm rải rác. Với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán
đi sâu vào các ngõ ngách bản làng và số lượng vốn yêu cầu ban đầu không
nhiều, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò và tác dụng rất lớn trong việc
thu hút các nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh. Mặc dù số vốn thu hút vào
mỗi một doanh nghiệp không nhiều nhưng do số lượng doanh nghiệp nhỏ và
vừa rất đông nên tổng số vốn được các doanh nghiệp này đưa vào sản xuất
kinh doanh là khá lớn và không ngừng gia tăng cùng với sự phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với vai trò này DNNVV đã giúp nền kinh tế sử
dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong dân cư, hạn chế tiền nhàn rỗi không
sinh lời trong nền kinh tế.
- DNNVV đóng góp to lớn vào tăng trưởng kinh tế.
Bằng việc khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn lực kinh tế tiềm ẩn
trong dân cư, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực sự đă góp phần không nhỏ
vào tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư các DNNVV đang sử
dụng trên 30% tổng vốn đầu tư và hơn 50% số lao động trong các DN, tạo ra
40% số hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩu, đóng góp 47% GDP và 40% ngân
13
sách Nhà nước. Theo kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2011-2015: 350.000 doanh nghiệp mới thành lập, tỷ trọng kim ngạch xuất

khẩu chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, đầu tư chiếm 35% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội, đóng góp 40% vào tổng sản phẩm quốc hội và tạo
them 3,5 triệu đến 4 triệu việc làm mới.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn giữ một vai trò quan trọng
trong việc giữ gìn các làng nghề truyền thống, phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc trong tăng trưởng kinh tế, tạo ra một thế mạnh cho đất nước chúng ta
trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới.
- DNNVV có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương,
khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng.
Do quy mô nhỏ và vừa nên các DNNVV có thể đặt văn phòng làm
việc, nhà xưởng ở khắp nơi trên lănh thổ, ở cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa
phát triển như: ở vùng núi cao,hải đảo, ở vùng nông thôn rộng lớn nhằm khai
thác tiềm năng và thế mạnh của từng vùng nhất là các loại tài nguyên trên mặt
nước thuộc các ngành nông, lâm, hải sản.
Để khai thác có hiệu quả lao động, tài nguyên và ngành nghề đang còn
rất lớn ở từng địa phương, từng vùng lănh thổ cần tập trung đẩy mạnh sự phát
triển một số ngành mà nước ta có nhiều tiềm năng như: nông nghiệp, lâm
nghiệp, hải sản và công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản…
DNNVV do vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động
sử dụng thường lớn rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ
công như chế biến thủy sản đông lạnh, may mặc, da giày, công nghiệp chế
biến. Như vậy, ngành công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp phát triển
nhất của Việt Nam nhằm khai thác các khả năng về tài nguyên, về sức lao
động của từng địa phương, về từng vùng kinh tế, ngành công nghiệp này chủ
yếu thích hợp với những doanh nghiệp nhỏ và vừa.
14
- DNNVV có vai trò đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng của xă hội
ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
Ngày nay trong thực tế tiêu dùng xă hội, có những mặt hàng mà người
tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt song chất lượng, chủng loại, mẫu mă,

kiểu cách không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này các doanh nghiệp lớn
không thể đáp ứng được trái lại các doanh nghiệp nhỏ và vừa do có quy mô
sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những
nhu cầu nói trên của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc
biệt có những hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các
doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng
lao động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.
- DNNVV hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn thông qua
việc cung cấp nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo lập các kênh phân phối sản phẩm, thực
hiện các hợp đồng phụ. Nói một cách khác các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
người bán đồng thời là người mua quan trọng của các doanh nghiệp lớn.
Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình thường phải có mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản phẩm.
Những đối tượng này không ai khác chính là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều
này giúp cho các doanh nghiệp lớn làm giảm sự ảnh hưởng do biến động thị
trường gây ra cả về mặt cung và cầu, giảm chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí
quản lý vận chuyển và lưu trữ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- DNNVV góp phần tạo ra sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế
trong cơ chế thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
15
Với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa có khả năng nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng, chuyển
hướng sản xuất, đổi mới công nghệ cho phù hợp với sự biến động của môi
trường kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cho nền kinh tế
trở nên năng động hơn.
Thực tế cho thấy, tốc độ gia tăng các doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn hơn
rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp

nhỏ và vừa làm tăng tính cạnh tranh cho nền kinh tế. Như đă phân tích ở trên
sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đồng nghĩa với việc có nhiều hơn
các nguồn lực xă hội được huy động vào mục tiêu phát triển kinh tế.
- Các DNNVV là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo
rèn luyện các nhà doanh nghiệp.
Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh
doanh quy mô nhỏ và vừa một số doanh nghiệp sẽ trưởng thành lên hình
thành những nhà doanh nghiệp lớn tài ba, biết đưa doanh nghiệp của mình
nhanh chóng phát triển. Các tài năng kinh doanh sẽ được ươm mầm từ trong
các DNNVV.
Có thể nói các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những lợi thế là chi phí đầu
tư thấp, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường, tỏ ra rất phù hợp với tŕnh độ
quản lý của phần lớn các chủ doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Chính vì vậy,
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nội dung quan trọng trong đường lối
xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước ta. Với vai trò quan trọng
của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Nghị
Quyết TW khoá X đă khẳng định “DNNVV là loại hình doanh nghiệp rất phù
hợp để phát huy mọi tiềm năng cho việc phát triển kinh tế và bước đầu thực hiện
CNH-HĐH. Vì vậy, phải quan tâm tới mọi thuận lợi cho DNNVV.”
16

×