Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

thực hành thành thạo kỹ thuật chuyển, đúc, cắt, nhuộm ba màu của masson’s trên mô bệnh học bệnh nhân xơ gan và tìm hiểu một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.63 MB, 51 trang )

B GIO DC V O TO B Y
T
TRNG I HC Y H NI
***.
NGUYN MNH TUN
THựC HàNH Kỹ THUậT NHUộM MASSONS
TRÊN MÔ BệNH HọC BệNH NHÂN XƠ GAN
Và TìM HIểU MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN
KHểA LUN TT NGHIP C NHN Y KHOA
KHểA 2009- 2013
H Ni- 2013
B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
1
***.
NGUYN MNH TUN
THựC HàNH Kỹ THUậT NHUộM MASSONS
TRÊN MÔ BệNH HọC BệNH NHÂN XƠ GAN
Và TìM HIểU MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN
KHểA LUN TT NGHIP C NHN Y KHOA
KHểA 2009- 2013
Hng dn khoa hc:
ThS. Nguyn Hu Quc
ThS. Hong Trung Kiờn
H Ni- 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo Đại Học-
trường Đại Học Y Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em được học
tập, rèn luyện và tu dưỡng tại trường.
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn


thầy giáo, Ths. Nguyễn Hữu Quốc - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành tốt
khóa luận này.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ths. Hoàng Trung Kiên, Ban
Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội, thầy đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô và cán bộ trong Bộ môn Giải
phẫu bệnh - trường Đại Học Y Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, con xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, những người thân
trong gia đình đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất cho con. Cảm ơn
những người bạn đã luôn ủng hộ và động viên tôi trong quá trình học tập và
thực hiện khóa luận.
Nguyễn Mạnh Tuấn
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình khoa học, khóa luận hay tài liệu tham khảo nào.
Hà Nội, ngày…… tháng… năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Tuấn
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô liên kết là loại mô phổ biến nhất có mặt ở hầu hết các bộ phận của
cơ thể, xen giữa các mô và gắn bó chúng với nhau. Mô liên kết được tạo
thành bởi các thành phần chính như: gian bào (còn gọi là dịch mô), các tế bào
liên kết nằm ở gian bào, các sợi liên kết vùi trong chất căn bản. Trong đó đặc
biệt chú ý đến là sợi collagen, đây là sợi liên kết có ở hầu hết các mô liên kết.
Xã hội càng phát triển, bệnh lý về mô liên kết gặp ngày càng nhiều. Xơ

gan là một minh chứng,thường gặp nhiều ở độ tuổi 40.Đây là một bệnh mạn
tính kéo dài có tiên lượng xấu và tỷ lệ tử vong cao. Đến nay, trên thế giới
cũng như ở Việt Nam vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu (kể cả Tây y và
Đông y). Bệnh gây tổn thương lan tỏa ở các thùy gan với xơ hóa, đảo lộn cấu
trúc bình thường của gan dẫn tới hình thành các u, cục tân tạo với các cấu trúc
không bình thường [9]. Nhiễm vius B, C là nguy cơ chính gây xơ gan. Kết
quả một số nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, tỷ lệ lưu hành virus viêm gan B
tại cộng đồng chiếm khoảng 10- 25% dân số, trong đó tỷ lệ nhiễm virus viêm
gan B ở người khoẻ (8- 25%); tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C (0,4- 4,1%)[2].
Một lý do khác gây xơ gan là do rượu, gặp nhiều ở các nước Châu Âu và các
nước có thói quen sử dụng rượu trong đó có Việt Nam.
Ngày nay, tiến bộ trong lĩnh vực khoa học đã giúp chẩn đoán sớm và
điều trị tốt cho bệnh nhân xơ gan nhưng tiên lượng của bệnh xơ gan vẫn rất dè
dặt. Việc đánh giá mức độ viêm gan và xơ hóa của nhu mô gan là thực sự cần
thiết, nhất là những trường hợp xơ gan nặng. Có nhiều kỹ thuật hiện đại giúp
chẩn đoán xơ gan như: siêu âm, CT scanner nhưng sinh thiết gan phục vụ
chẩn đoán giải phẫu bệnh mới là tiêu chẩn vàng để đánh giá tình trạng xơ gan.
Phương pháp nhuộm hai màu thông thường bằng Hematoxylin và Eosin
5
không cho phép quan sát, đánh giá phân biệt bệnh lý của mô liên kết. Năm
1951, phương pháp nhuộm ba màu của nhà giải phẫu bệnh P. Masson được
mô tả như là một bước ngoặt đột phá giúp cho các nhà lâm sàng trong chẩn
đoán bệnh học về mô liên kết. Phương pháp giúp phân biệt rõ được các thành
phần dựa trên sự tương phản màu sắc của mô: nhân, các hồng cầu, sợi huyết,
bào tương và đặc biệt là các sợi collagen.
Các đề tài nghiên cứu trong nước ứng dụng kỹ thuật nhuộm ba màu để
chẩn đoán, phân biệt bệnh lý về mô liên kết còn ít. Mặt khác, chưa có đề tài
nào nghiên cứu một cách toàn diện và cung cấp các thông tin đầy đủ về kỹ
thuật nhuộm ba màu, cũng như ưu, khuyết điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ
thuật nhuộm ba màu và cách khắc phục. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Thực hành kỹ thuật nhuộm ba màu của Masson’s trên
mô bệnh học bệnh nhân xơ gan và tìm hiểu một số yếu tố liên quan”, với
mục tiêu:
1. Thực hành thành thạo kỹ thuật chuyển, đúc, cắt, nhuộm.
2. Một số yếu tố liên quan ảnh hưởng tới kết quả thực hành.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu, mô học và tế bào học bình thường của gan
1.1.1. Giải phẫu gan
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể (sau da). Gan đóng nhiều vai
trò quan trọng khác nhau trong việc bảo tồn sức khỏe của chúng ta. Tùy
theo kích thước và trọng lượng của mỗi cá nhân, gan có sức nặng từ 1.100
đến 1.800 gram. Gan vừa là tuyến ngoại tiết (tiết mật vào tá tràng), vừa là
tuyến nội tiết (tổng hợp một số chất và những chất này được chuyển trực
tiếp vào máu) [7].
Hình 1.1. Gan và các bộ phận lân cận trong ổ bụng
1.1.2. Mô học gan bình thường
Gan được chia làm nhiều thùy. Các thùy gan được tạo thành bởi những
khối nhỏ với cấu trúc điển hình được gọi là tiểu thùy gan. Mỗi tiểu thùy là
một đơn vị cấu trúc và chức năng của gan [7].
7
Mỗi tiểu thùy gan là một khối đa diện có đường kính khoảng 1- 2mm.
Các tiểu thùy chỉ phân cách với nhau rõ rệt ở khoảng cửa (chỗ mô liên kết dày
lên ở góc giữa 3- 4 tiểu thùy).
Gan được tạo thành chủ yếu bởi các tế bào gan. Những tế bào đó hợp
thành những dây tế bào và nối với nhau tạo thành một đơn vị hình thái được
gọi là Kiernan hay còn gọi là tiểu thùy gan.
Hình 1.2: Một phần tiểu thùy gan cổ điển
1.2. Bệnh xơ gan

Xơ gan là bệnh mạn tính gây thương tổn nặng lan toả ở các thuỳ gan.
Đặc điểm thương tổn là mô xơ phát triển mạnh, đồng thời cấu trúc các tiểu
thuỳ và mạch máu của gan bị đảo lộn một cách không hồi phục được [1].
Hình thái học của xơ gan là kết quả của 3 quá trình đồng thời hoặc
nối tiếp:
- Tổn thương hoại tử của các tế bào nhu mô gan.
- Sự tăng sinh của mô xơ.
- Sự tạo thành những hòn, cục tái tạo và những tiểu thuỳ giả.
8
Hình 1.3: Hình thái bề mặt gan xơ
1.3. Vài nét về mô liên kết
Trong số các loại mô cơ bản thì mô liên kết là loại mô phổ biến nhất.
Mô liên kết có mặt ở hầu hết các bộ phận trong cơ thể, xen giữa các mô khác,
giúp chúng gắn bó với nhau [7].
Mô liên kết có nguồn gốc từ lá thai giữa, tức là trung mô. Trong cơ thể
có nhiều loại mô liên kết. Mỗi loại mô liên kết được tạo thành bởi:
 Thành phần gian bào: gồm phần lỏng gọi là dịch mô, phần đặc hơn
có đặc tính của một hệ keo gọi là chất căn bản.
 Các sợi liên kết vùi trong chất căn bản.
 Các tế bào liên kết nằm rải rác trong thành phần gian bào.
Mô liên kết là loại mô giàu thành phần gian bào (được coi như môi
trường bên trong cơ thể). Căn cứ vào sự khác nhau chủ yếu của chất căn bản
người ta phân mô liên kết thành ba loại lớn:
 Mô liên kết chính thức: có mật độ mềm và có mặt ở mọi nơi trong cơ thể.
 Mô sụn: chất căn bản nhiễm cartilagen (chất sụn) có mật độ rắn vừa phải.
 Mô xương: chất căn bản nhiễm ossein và muối canxi vì vậy mật độ rắn.
1.4. Sợi collagen
9
Sợi collagen là một trong ba loại sợi vùi trong chất căn bản liên kết
gồm: sợi collagen, sợi võng và sợi chun. Sợi collagen có mặt ở hầu hết các

mô liên kết, nhưng khác nhau đáng kể về số lượng.
Về nguồn gốc, sợi collagen được hình thành từ protein.
Sợi collagen bắt màu đỏ của thuốc nhuộm Eosin, bắt màu xanh của
Blue aniline.
Đơn vị cấu tạo hình thái của sợi collagen là xơ collagen, có đường kính
trung bình khoảng 50nm quan sát rõ ở kính hiển vi điện tử.
Về mặt sinh hóa, hiện nay đã xác định được trên 20 type collagen khác
nhau. Sự khác nhau này là do có các chuỗi α khác nhau, khi chúng kết hợp
thành bộ ba xuất hiện những hình thái phân tử collagen khác nhau. Một số
type collagen quan trọng:
1.4.1. Collagen type 1
Có trong chân bì da, gân, cân, xương, sụn xơ. Chúng tương tác mức độ
thấp với dermantan sulfat.
1.4.2. Collagen type 2
Có trong sụn trong và sụn chun. Chúng tương tác với chondroitin sulfat.
1.4.3. Collagen type 3
Có trong sợi võng của mô thần kinh đệm, ở mô kẽ của gan, thận, lách,
phổi. Chúng tương tác với heparin sulfat.
1.4.4. Collagen type 4
Có trong lá đáy của màng đáy. Chúng tương tác với heparin sulfat.
1.4.5. Collagen type 5 và 6
10
Collagen type 5 được sản xuất một lượng nhỏ bởi nhiều loại tế bào của
mô liên kết, bao gồm tế bào liên kết, tế bào nội mô và tế bào biểu mô.
Collagen type 6 là cấu trúc giàu cầu nối disunfit. Collagen type 6 được tìm
thấy trong khu vực ranh giới kẽ của sợi collagen type 1 và 2, có chức năng
liên kết các thành phần không phải collagen [6].
1.5. Phương pháp nhuộm ba màu của Masson
1.5.1. Lịch sử phương pháp nhuộm ba màu của Masson
Nhuộm ba màu là một trong những phương pháp nhuộm để phân biệt

các thành phần khác nhau của mô liên kết. Thuật ngữ nhuộm ba màu là tên
thường dùng của kỹ thuật nhuộm chọn lọc cho cơ, sợi collagen, sợi huyết
và hồng cầu.
C.L Pierre Masson (1880-1959)
là một nhà giải phẫu bệnh người
Canada nổi tiếng của thế kỉ 20. Ông
được biết đến như nhà nghiên cứu về u
não và hệ thống thần kinh và những kỹ
thuật mô học như phương pháp nhuộm ba
màu đã trở thành chuẩn trong tất cả các
phòng xét nghiệm bệnh học [13], [14].
Hình 1.4: C.L Pierre Masson
Phương pháp nhuộm mang tên ông được mô tả lần đầu năm 1951 với
nguyên tắc nhuộm: nhuộm phối hợp ba loại phẩm nhuộm, một phẩm nhuộm
nhân bởi Hematoxylin (tốt nhất là Hematoxylin ferric); nhuộm bào tương và
các thành phần khác bằng hỗn hợp phẩm nhuộm acid (Fuchsin acid và
Ponceau S) và nhuộm sợi collagen bằng một phẩm nhuộm acid khác đặc hiệu
là Blue aniline.
1.5.2. Cơ chế nhuộm
11
Các mô xốp được nhuộm màu của các phân tử cực nhỏ của thuốc
nhuộm. Đầu tiên mô được nhuộm màu bởi thuốc nhuộm acid. Sau đó, khi
được nhuộm với các acid Phosphomolybdic, các thành phần ít thấm giữ lại
màu đỏ, trong khi đó màu đỏ bị kéo ra khỏi mô có bản chất collagen. Đồng
thời, gây ra một liên kết với collagen giúp gắn màu xanh của Blue aniline.
1.5.3. Hóa chất dùng trong phương pháp nhuộm ba màu Masson
1.5.3.1. Hematoxylin
Hematoxylin: là một phẩm nhuộm tự nhiên, chiết xuất bằng ete từ lõi
cây Haematoxylon campechianum mọc trong vùng nhiệt đới Campeche ở
Mexico [8].

Hình 1.5: Công thức của Hematoxylin
Hematein bản thân ít ưa các tổ chức, vì vậy, phải dùng một chất gắn
màu. Khi pha với các muối nhôm, sắt crom, đồng hoặc tungsten nó bắt màu
vào nhân rất, nhất là các muối kim loại hóa trị III như nhôm, sắt dưới
dạng alum potassium, chlorua ferric hình thành một hợp chất tích điện
dương mạnh nên cố định các acid nucleic của nhân [8]. Chúng tôi tiến hành
nhuộm nhân trong dung dịch Hematoxylin ferric bởi khả năng bền màu
trong acid hơn so với Hematoxylin alum [6].
12
1.5.3.2. Acid Fuchsin
Acid Fuchsin (thuốc nhuộm gốc acid): là hỗn hợp của sulfonated fuchsins.
Công thức: C
20
H
17
N
3
Na
2
O
9
S
3
Hình 1.6: Cấu trúc acid Fuchsin
1.5.3.3. Ponceau de xylindine
Công thức: C
18
H
14
N

2
O
7
S
2
Hình 1.7: Cấu trúc Ponceau de xylindine
13
1.5.3.4. Acid Phosphomolybdic
Acid Phosphomolybdic, còn được gọi là acid molybdophosphoric
dodeca hoặc PMA là một thành phần của phương pháp nhuộm ba màu của
Masson. Nó là một hợp chất màu vàng- xanh, dễ tan trong nước và các dung
môi hữu cơ cực như ethanol.
Công thức: 12MoO
3
·H
3
PO
4
Hình 1.8: Cấu trúc acid Phosphomolybdic
1.5.3.5. Blue aniline
Công thức: C
37
H
27
N
3
Na
2
O
9

S
3.
-
S
3
O
-
S
3
O
+
HN
N
H
-
S
3
O
N
H
Hình 1.9: Cấu trúc Blue aniline
14
1.5.3.6. Acid acetic
Công thức: C
2
H
4
O
2
Hình 1.10: Cấu trúc acid acetic

Acid acetic là một acid yếu, thuộc nhóm acid 8 monoprotic. Nó tạo ra
gốc liên kết là acetat (CH
3
COO

). Dung dịch 1,0 M có pH là 2,4.
1.5.3.7. Light green
Công thức: C
37
H
34
N
2
Na
2
O
9
S
3
.
Hình 1.11: Cấu trúc Light green
15
1.6. Pha hóa chất
1.6.1. Dung dịch Hematoxylin Ferric
Dung dich A:
- Hematoxylin 1g
- Ethyl alchohol 95% 100ml
Dung dịch B:
- Nước cất 95ml
- FeCl

3
30% 1ml
- Acid HCl đậm đặc 1ml
Khi dùng, trộn 100ml dung dịch A vào 100ml dung dịch B. Trộn trước
khi dùng 10 phút, dùng được trong 2 tuần.
1.6.2. Dung dịch Fuchsin – Ponceau
Cách pha:
- Dung dịch Fuchsin acid 1%: 1 thể tích
- Dung dịch Ponceau de xylidine 1% trong dung dich acid acetic
1%: 2 thể tích.
Trộn đều 2 dung dịch trên.
1.6.3. Dung dịch acid Phosphomolybdic 1%
- Nước cất 100ml
- Acid Phosphomolybdic 1g
1.6.4. Dung dịch Blue aniline
- Blue aniline 2,5g
- Acid acetic 2,5ml
- Nước cất 100ml
Cách pha: Đun nóng 100ml nước cất, thêm vào đó 2,5g bột Blue
aniline. Lấy ra khỏi lửa, thêm 2,5ml acid acetic. Đậy bằng nút bông, làm
lạnh rồi lọc.
1.6.5. Dung dịch acid acetic 1%
- Nước cất 100ml
- Acid acetic 1ml
1.6.6. Dung dịch cố định Bouin
16
- Dung dch acid picric bóo hũa 75ml
- Formol 20ml
- Acid acetic lnh, nguyờn cht 5ml [8].
1.7. Tin hnh

* Bnh phm
Hai yêu cầu cơ bản trớc tiên của lấy bệnh phẩm là: phải lấy trúng và lấy
đủ. Những yêu cầu này dễ thực hiện đối với tử thiết hoặc bệnh phẩm phẫu
thuật hơn là với những sinh thiết bằng dụng cụ, nhất là khi tổn thơng ở sâu
hoặc trong các tạng [4], [8].
Bnh phm sau khi c ly s c c nh ngay. Mt bnh phm
c c nh tt phi m bo nhng nguyờn tc sau:
1. Bnh phm phi c c nh ngay sau khi ly.
2. Khụng c lm dp nỏt bnh phm.
3. Bnh phm khụng ct quỏ dy.
4. lng dung dch c nh cn thit.
5. Thi gian c nh dung dch thớch hp.
6. Khụng bnh phm dớnh vo thnh l.
Cỏc mu bnh phm dựng trong k thut mụ hc thng c ct dy
t 3 - 5 mm v c chuyn bng mỏy.
*Chuyn bnh phm
- p dng cho cỏc mnh sinh thit v cỏc mnh mụ nh [4], [5], [8].
Thi gian c nh ti thiu l 3 gi.
1) Ra nh trong nc chy.
2) Cn 80
o
- 10 phỳt.
3) Cn 95
o
x 3 ln x 15 - 20 phỳt.
4) Cn 100
o
x 3 ln x 15 phỳt/ ln.
5) Cn 100
o

/ Xylen t l 1:1 trong 15 phỳt.
17
6) Xylen x 2 lần x 15 phút/ lần.
7) Paraffin x 3 lần x 15 lần/ phút.
8) Paraffin hút chân không từ 15 - 20 phút. Nếu không có hút chân
không thì ở bước (7) tăng thêm mỗi lần 5 phút.
9) Đúc bloc.
- Áp dụng cho các mô thông thường [4], [5], [8].
1) Cồn 80
o
x 1 giờ.
2) Cồn 95
o
x 3 lần x 1 giờ/ lần.
3) Cồn 100
o
x 3 lần x 1 giờ/ lần.
4) Xylen x 3 lần x 1 giờ/ lần.
5) Paraffin x 3 lần x 1 giờ/ lần.
6) Paraffin hút chân không 1 giờ.
* Đúc bloc
Đúc bloc bằng máy AP 280.
* Cắt tiêu bản
Sau khi được chuyển bằng máy sẽ là bước cắt tiêu bản.
Trước khi cắt thì máy cắt cần được kiểm tra cả ốc vít và tra dầu bôi
trơn. Nhiệt độ trong phòng cắt không quá 25
o
C và tốt hơn là cắt trong phòng
có điều hòa. Nếu không có điều kiện thì bloc phải được ngâm vào nước đá để
đảm bảo đủ độ cứng mới cắt mảnh được. Độ nghiêng của lưỡi dao đặt và máy

cắt thích hợp là 45
o
. Chất lượng của mảnh cắt còn phụ thuộc vào nhiệt độ dàn
tiêu bản (nóng không quá 50
o
C) [5], [8].
Như vậy một tiêu bản cắt được coi là đạt yêu cầu nếu:
- Mỏng đều.
- Không xước, gấp hoặc rách.
- Còn nguyên khuôn paraffin quanh bệnh phẩm.
18
- Vị trí của mảnh cắt đặt ở 2/3 của lam từ dưới lên (1/3 của lam từ trên
xuống để ghi mã số bệnh nhân, phía 2/3 dùng để dán nhãn sau khi nhuộm) lúc
này bệnh phẩm nằm ở chính giữa lam kính.
1.8. Tiến hành quy trình nhuộm
1.8.1. Quy trình nhuộm
• Lấy tiêu bản ra khỏi tủ ấm, tẩy paraffin lần lượt bằng Xylen I, II, III.
Sau đó chuyển tiêu bản qua cồn có nồng độ khác nhau từ cồn 100
0
đến cồn
95
0
và rửa nước nhẹ trong 5 phút.
• Cố định lại trong Bouin 1h, nhiệt độ 50
o
C.
• Nhuộm nhân trong Hematoxylin ferric 2 phút.
• Rửa nước chảy 2- 5 phút.
• Nhuộm bào tương bằng hỗn hợp Fuchsin acid và Ponceau S trong 5
phút.

• Rửa nước cất.
• Biệt hóa trong acid Phosphomolybdic 1% trong 5 giây.
• Không rửa tiêu bản, nhuộm collagen trong dung dịch Blue aniline
trong 1 phút 15 giây.
• Biệt hóa trong acid acetic 1% trong 10 giây.
• Loại nước bằng cách nhúng tiêu bản vào cồn tuyệt đối.
• Làm trong tiêu bản bằng Xylen và gắn Baume [11].
1.8.2. Kết quả chung
Nhân tế bào đen nâu
Bào tương, sợi cơ, hồng cầu đỏ
Sợi collagen xanh
19
20
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
40 bloc bệnh phẩm gan được lấy tại Bộ môn Giải phẫu bệnh trường Đại
học Y Hà Nội và Khoa Giải phẫu bệnh bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: nghiên cứu được tiến hành từ 10/2012 tới 5/2013.
- Địa điểm: Bộ môn Giải phẫu bệnh trường Đại học Y Hà Nội.
2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.3.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
2.3.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ: họ tên, tuổi, giới, chẩn đoán lâm sàng.
- Có chẩn đoán lâm sàng là xơ gan.
- Có chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học: các bloc đạt yêu cầu kỹ thuật.
2.3.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Thiếu các dữ liệu cần thu thập.
- Mẫu mô bị hỏng, không đủ cho nghiên cứu.

2.3.2. Cỡ mẫu
40 trường hợp đã được chẩn đoán xác định là xơ gan.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang có
phân tích.
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu
21
Các bloc chúng tôi nghiên cứu đều đã được cố định bằng formol 10%.
Mỗi mẫu của bệnh nhân sẽ được cắt làm 6 tiêu bản, chia thành 3 nhóm,
mỗi nhóm 2 tiêu bản bao gồm:
● 2 tiêu bản trong đó: 1 tiêu bản sau khi tẩy sạch paraffin và rửa nước
sẽ được cố định bằng dung dịch Bouin ở nhiệt độ 50
o
C trong 1 giờ và 1 tiêu
bản không cố định qua Bouin, các bước khác trong quy trình nhuộm hoàn
toàn giống nhau.
● 2 tiêu bản trong đó: 1 tiêu bản được nhuộm bởi dung dịch xanh blue
aniline và 1 tiêu bản được nhuộm bởi dung dịch Light green, các bước khác
trong quy trình nhuộm hoàn toàn giống nhau.
● 2 tiêu bản trong đó: 1 tiêu bản được biệt hóa bằng acid acetic 1% và 1
tiêu bản không biệt hóa bằng acid acetic 1%, các bước khác trong quy trình
nhuộm hoàn toàn giống nhau.
2.4.3. Phương tiện nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 40 mẫu bệnh phẩm xơ gan của bệnh nhân
được lấy tại Bộ môn Giải phẫu bệnh, trường Đại học Y Hà Nội và Khoa Giải
phẫu bệnh bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
• TiÕn hµnh chuyÓn b»ng m¸y chuyÓn STP 20.
• §óc bloc b»ng m¸y ®óc AP 280.
• TiÕn hµnh c¾t vµ d¸n m¶nh: độ dày miếng cắt dày 3 µm. Sau đó

miếng cắt được ghi rõ họ, tên, kí hiệu khoa, phòng của bệnh nhân.
2.5. Đánh giá kết quả nghiên cứu
Những mẫu bệnh phẩm sau khi qua các bước pha, chuyển, đúc, cắt, nhuộm
sẽ được đọc trên kính hiển vi quang học với độ phóng đại: x50, x100, x400.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi thấy chưa có công trình nghiên
cứu nào đưa ra công thức cho điểm để đánh giá chất lượng tiêu bản trong lĩnh
vực kỹ thuật Giải phẫu bệnh. Qua tham khảo ý kiến của các thầy cô và các anh,
22
chị có kinh nghiệm làm tại các cơ sở Giải phẫu bệnh thì chúng tôi đưa ra được
bảng đánh giá chất lượng tiêu bản trên thang điểm 10 như các bảng dưới đây:
2.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng tiêu bản
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng tiêu bản
Nội dung Điểm
1. Màu sắc đẹp, tương phản giữa các thành phần. 3đ
2. Tiêu bản không gấp, không xước, rách, mất mô. 3đ
3. Tiêu bản mỏng đều. 2đ
4. Tiêu bản sạch, trong, không thừa hoặc thiếu baume, không
bóng nước.

Tổng 10đ
2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá tiêu bản đạt yêu cầu
Bảng 2.2. Bảng tiêu chuẩn tiêu bản đạt yêu cầu
Đánh giá
Điểm tương ứng
Đẹp
9 đến 10đ
Đạt
7 đến < 9đ
Không đạt
< 7đ

23
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá kết quả thực hành kỹ thuật
Bảng 3.1: Kết quả thực hành tháng thứ nhất
Nội dung Số lượng tiêu bản Tỷ lệ %
Đẹp 10 23,8
Đạt 20 47,6
Chưa đạt 12 28,6
Tổng 42 100
Nhận xét:
- Kết quả bảng 3.1 cho thấy: tháng thứ nhất số lượng tiêu bản đẹp ít, chỉ
chiếm 23,8%. Tỷ lệ tiêu bản chưa đạt nhiều, lên tới 28,6%.
- Tỷ lệ tiêu bản đạt yêu cầu là 47,6%.
Bảng 3.2: Kết quả thực hành tháng thứ hai
Nội dung Số lượng tiêu bản Tỷ lệ %
Đẹp 20 37,0
Đạt 25 46,3
Chưa đạt 9 16,7
Tổng 54 100
Nhận xét:
- Kết quả bảng 3.2 cho thấy: số lượng tiêu bản đẹp chiếm tỷ lệ cao
(37,0%). Tiêu bản chưa đạt chiếm tỷ lệ thấp nhất (16,7%).
24
Bảng 3.3: Kết quả thực hành tháng thứ ba
Nội dung Số lượng tiêu bản Tỷ lệ %
Đẹp 30 45,5
Đạt 29 43,9
Chưa đạt 7 10,6
Tổng 66 100

Nhận xét:
- Kết quả bảng 3.3 cho thấy: số lượng tiêu bản đẹp chiếm tỷ lệ cao nhất
(45,5%). Tiếp theo là tiêu bản đạt (43,9%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất là tiêu bản
chưa đạt (10,6%).
Bảng 3.4: Kết quả thực hành tháng thứ tư (13 case)
Nội dung Số lượng tiêu bản Tỷ lệ %
Đẹp 43 55,1
Đạt 33 42,3
Chưa đạt 2 2,6
Tổng 78 100
Nhận xét:
- Kết quả bảng 3.4 cho thấy: số lượng tiêu bản đẹp và tiêu bản đạt chiếm
tỷ lệ lần lượt là 55,1% và 42,3%. Tỷ lệ tiêu bản chưa đạt rất thấp 2,6%.
25

×