B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
NGUYN Lấ HOA
NGHIÊN CứU TổN THƯƠNG TạI CHỗ (T) CủA
UNG THƯ THANH QUảN QUA LÂM SàNG, NộI SOI,
CHụP CắT LớP VI TíNH Và PHẫU THUậT
LUN VN TT NGHIP BC S NI TR
H Ni , 2012
1
B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
NGUYN Lấ HOA
NGHIÊN CứU TổN THƯƠNG TạI CHỗ (T) CủA
UNG THƯ THANH QUảN QUA LÂM SàNG, NộI SOI,
CHụP CắT LớP VI TíNH Và PHẫU THUậT
Chuyờn ngnh : Tai Mi Hng
Mó s : 60 72 53
LUN VN TT NGHIP BC S NI TR
Ngi hng dn khoa hc :
TS. Tng Xuõn Thng
H Ni , 2012
2
Lời cảm ơn
Sau thời gian học tập nội trú tại Bộ môn Tai mũi Họng- Trờng Đại
Học y Hà Nội, đợc sự giúp đỡ tận tình của Trờng và Bệnh Viện, đến
nay tôi đã hoàn thành chơng trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn
Tai Mũi Họng trờng Đại học Y Hà Nội
- Đảng uỷ, Ban Giám đốc Bệnh viện TMH Trung ơng
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới
- TS.Tống Xuân Thắng ngời thầy đã tận tâm dạy dỗ và trực tiếp
hớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
- PGS. TS Nguyễn Đình Phúc ngời thầy đã tận tình hớng dẫn tôi
trong quá trình học tập và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS. TS Nguyễn Tấn Phong
Trờng Đại học Y Hà Nội
- PGS.TS Lơng Minh Hơng
Ttrờng Đại học Y Hà Nội
- PGS. TS Phạm Tuấn Cảnh
Trờng Đại học Y Hà Nội
cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn TMH đã nhiệt tình chỉ
bảo, dạy dỗ, dìu dắt tôi theo chuyên nghành TMH.
- TS Lê Minh Kỳ cùng toàn thể các anh chị trong khoa B1 Bệnh
viện Tai Mũi Họng trung ơng đã ủng hộ và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đồng nghiệp của
tôi đã ủng hộ, cổ vũ, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi vô cùng biết ơn ông bà, cha mẹ, chồng, em trai và toàn thể ng-
ời thân trong gia đình đã luôn cổ vũ, động viên và là chỗ dựa vững
chắc cho tôi vợt qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, 26 tháng 11 năm 2012
Nguyễn Lê Hoa
lờI CAM ĐOAN
3
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nguyễn Lê Hoa
4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UTTQ : Ung thư thanh quản
AJCC : American Joint Committee on Cancer
TNM : T (khối u), N ( hạch cổ ), M ( di căn xa)
SCC : Squamous cell carcinoma
CLVT : Cắt lớp vi tính
MRI : Magnetic resonance imaging
HPV : Human papilloma virus
KGMTT : Khoang giáp móng thanh thiệt
KCTM : Khoang cạnh thanh môn
IARC : International Agency for Research on Cancer
PT : Phẫu thuật
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư thanh quản là khối u ác tính xuất phát chủ yếu từ lớp biểu mô
của thanh quản. Đây là loại ung thư đứng hàng thứ hai trong các loại ung thư
của đường hô hấp trên và tiêu hóa trên ở Việt Nam, sau ung thư vòm mũi
họng, , . Trên thế giới, ung thư thanh quản chiếm tỉ lệ 2,4% trong các loại
ung thư trên toàn cơ thể. Ở Mỹ, năm 2012 ước tính có 12.360 người mới
mắc và 3.650 người tử vong vì ung thư thanh quản . Tại bệnh viện Tai Mũi
Họng Trung Ương hàng năm có khoảng 150 trường hợp mắc mới. Ung thư
thanh quản gặp ở nam nhiều hơn nữ. Trong ung thư thanh quản, tỷ lệ nam:
nữ = 5:1
Điều trị ung thư thanh quản hiện nay chủ yếu là dùng phẫu thuật với xu
hướng là phẫu thuật bảo tồn tối đa chức năng của cơ quan [32]. Tuy nhiên,
việc điều trị phẫu thuật luôn gặp mẫu thuẫn giữa mục tiêu lấy hết bệnh tích
và khả năng giữ được chức năng của cơ quan. Trước đây, điều trị chủ yếu ở
Việt Nam là cắt thanh quản toàn phần. Để giải quyết được mâu thuẫn trên thì
việc đánh giá tổn thương tại chỗ chính xác là một trong những chìa khóa
giúp cho phẫu thuật viên đưa ra chỉ định đúng đắn mà không bỏ sót bệnh tích
và cũng tránh tàn phá quá mức chức năng của thanh quản . Do đặc điểm về
giải phẫu cơ quan ở sâu, thăm khám khó nên không một biện pháp thăm
khám đơn thuần nào có thể đánh giá được chính xác tổn thương tại chỗ của
khối u.Vì vậy chúng ta phải phối hợp các phương tiện khác nhau: nội soi
thanh quản gián tiếp bằng ống soi cứng, ống soi mềm, soi thanh quản trực
tiếp, chụp cắt lớp vi tính,… để đánh giá hết tổn thương và đánh giá trong
từng thời điểm cụ thể để đưa ra chỉ định điều trị thích hợp.
6
Hơn nữa điều trị ung thư được coi là một “cấp cứu có trì hoãn” vì đây là
giai đoạn tiến triển của bệnh nên yếu tố thời gian cũng đóng vai trò quyết
định đến cơ hội điều trị. Do đó bên cạnh việc phối hợp nhiều phương tiện để
đánh giá thì việc đánh giá tiến triển của tổn thương trong từng thời điểm
cũng có vai trò quan trọng trong chiến lược điều trị.
Với những lý do như vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu
tổn thương tại chỗ (T) của ung thư thanh quản qua lâm sàng, nội soi, chụp
cắt lớp vi tính và phẫu thuật” với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá tổn thương tại chỗ của ung thư thanh quản qua lâm
sàng, nội soi, chụp cắt lớp vi tính và nội soi đường hô hấp và tiêu
hóa trên trước mổ.
2. Đối chiếu tổn thương tại chỗ trước mổ và trong sau phẫu thuật.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Thế giới
Bệnh lý thanh quản đã được biết đến từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên,
buổi ban đầu, việc thăm khám thanh quản không phải là dễ dàng. Cho đến
giữa thế kỷ 19( 1854), Manuel Garcia là người đầu tiên đã dùng gương sử
dụng trong nha khoa để có hình ảnh gián tiếp về thanh quản . Năm 1895,
Alfred Kirstein mới tiến hành hành soi thanh quản trực tiếp .
Cho tới nay có rất nhiều phương pháp để đánh giá tổn thương tại chỗ
của thanh quản: lâm sàng, soi thanh quản trực tiếp, soi thanh quản gián tiếp
bằng ống cứng, ống mềm,…
Việc chẩn đoán hình ảnh trong UTTQ từ những năm 1960 với những
phương pháp đơn giản như: chụp thanh quản đơn thuần, chụp Xero, … dù
phần nào đánh giá được tổn thương tại chỗ của thanh quản nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế. Cho đến khoảng những năm 1980, chụp CLVT đã được ứng
dụng trong chẩn đoán UTTQ và có hiệu quả cao. Năm 1984, Archer đã đưa
ra bảng phân loại UTTQ trên chụp CLVT và khẳng định vai trò của chụp
CLVT trong đánh giá giai đoạn của UTTQ.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tổn thương của
UTTQ dựa trên lâm sàng, chụp CLVT và phẫu thuật
Năm 1981, Archer nghiên cứu về độ chính xác của chụp CLVT trong
việc phân chia giai đoạn UTTQ
Năm 1989, Charlin B và cộng sự đối chiếu hình ảnh tổn thương của
thanh quản trong ung thư giữa nội soi và chụp CLVT
8
Năm 1995, Kazkayasi so sánh hình ảnh tổn thương tại chỗ của UTTQ
trên chụp CLVT trước mổ và bệnh phẩm sau mổ .
Từ năm 1996-2000, Zbaren và Becker đã có nhiều nghiên cứu về độ
chính xác khi đánh giá tổn thương của UTTQ dựa vào lâm sàng, chụp CLVT
và MRI trước mổ và mô bệnh học sau mổ , , .
Năm 2002 cùng với sự xuất hiện của máy chụp CLVT đa dãy Curtin
và cộng sự đã nghiên cứu khá chi tiết khi sủ dụng các lớp cắt và sự tái tạo
cavs bình diện khác nhau để đánh giá tổn thương UTTQ
Gần đây nhất, năm 2012, Musaid và cộng sự đã công bố kết quả
nghiên cứu diễn ra trong 2 năm 2009, 2010 vai trò của thăm khám lâm sàng,
chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán giai đoạn của UTTQ.
Hiện nay trên thế giới còn nhiều phương pháp khác để đánh giá tổn
thương tại chỗ của UTTQ: conputed tomography virtual endoscopy,
Fluorescence endoscopy trong chẩn đoán UTTQ sớm, …
Về điều trị, UTTQ được điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật. Hiện nay,
với khoa học hiện đại thì khả năng điều trị bảo tồn chức năng cơ quan ngày
càng cao. Solis- Cohen có thể là người đầu tiên điều trị ung thư thanh quản
giai đoạn sớm bằng phương pháp cắt bán phần thanh quản vào năm 1869.
Theodor Bilroth ( 1873) là người đầu tiên thực hiện cắt thanh quản
toàn phần cho bệnh lý ung thư thanh quản .
Fraenkel là người đầu tiên phẫu thuật thanh quản qua đường miệng
thành công vào năm 1886 .
Năm 1901, Most mô tả hệ thống bạch huyết vùng họng là cơ sở cho
việc nạo vét hạch cổ trong các ung thư vùng đầu cổ
Năm 1906 lần đầu tiên thực hiện lấy bỏ hạch bạch huyết vùng cổ cả
khối trong ung thư di căn hạch cổ được Crile mô tả
1.1.2. Việt Nam
9
Ở Việt Nam, trường hợp cắt thanh quản đầu tiên được giáo sự Trần
Hữu Tước thực hiện vào năm 1962. Tiếp theo đến Trần Hữu Tuân đã mở đầu
cho phẫu thuật cắt bỏ thanh quản toàn phần trong điều trị UTTQ.
Trong 54 năm từ 1955 đến 2009 đã có 1030 bệnh nhân được cắt thanh
quản toàn phần hoặc bảo tồn vì UTTQ tại bệnh viện Tai Mũi Họng TW
Năm 1999, Nguyễn Đình Phúc và cộng sự đã nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng của ung thư thanh quản và ung thư hạ họng qua 132 bệnh nhân tại
khoa ung bướu Viện Tai Mũi Họng TW tổng kết từ năm 1995 đến năm 1998
Năm 2003 Lê Anh Tuấn nghiên cứu về hình thái lâm sàng và mô bệnh
học của hạch cổ trong ung thư thanh quản và ung thư hạ họng
Năm 2005, Bùi Thế Anh đã thực hiện đề tài “ Đối chiếu biểu hiện của
Galectin-3 với đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư thanh quản-
hạ họng” . Cùng trong năm đó, Nguyễn Hoàng Huy đã nghiên cứu về lâm
sàng và biến đổi thanh điệu ở bệnh nhân ung thư thanh quản
Năm 2007, Nguyễn Vĩnh Toàn nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chụp
cắt lớp vi tính của tổn thương ung thư thanh quản đối chiếu với phẫu thuật
Năm 2009, Phạm Văn Hữu nghiên cứu hình thái lâm sàng, nội soi và
đối chiếu với kết quả phẫu thuật của ung thư thanh quản giai đoạn sớm
Năm 2010, Trần Anh Bích và Trần Minh Trường đã công bố kết quả
nghiên cứu về tình hình điều trị UTTQ tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1999-
2009 .
1.2. GIẢI PHẪU THANH QUẢN
10
Thanh quản là cơ quan 4 chức năng chính: phát âm, thở, bảo vệ và
nuốt. Thanh quản là đoạn đầu của đường hô hấp, ở phía trên thông với họng
và phía dưới liên tiếp với khí quản. Thanh quản nằm phía trước của vùng cổ
tương ứng với các đốt sống cổ C3,C4,C5. Thanh quản giống như một ống
rỗng nhờ có bộ khung gồm nhiều sụn được nối với nhau nhờ các khớp, dây
chằng và các cơ nội và ngoại thanh quản, mạch máu và thần kinh , .
Hình 1.1. Thanh quản nhìn từ trước và sau
11
Hình 1.2. Hình thể trong của thanh quản
Thanh quản được chia làm 3 phần dựa theo lâm sàng và giải phẫu là:
thượng thanh môn, thanh môn và hạ thanh môn.
1.2.1. Thượng thanh môn
Bao gồm:
Nắp thanh thiệt trên móng
Nắp thanh thiệt dưới móng
Khoang trước thanh thiệt
Mặt thanh quản của nếp phễu thanh thiệt
Hai sụn phễu
Băng thanh thất
Giới hạn dưới của thượng thanh môn theo AJCC xác nhận là mặt
phẳng ngang qua đỉnh của buồng thanh thất. Đây là mốc giải phẫu lâm sàng
để xác định đánh giá giai đoạn và báo cáo kết quả điều trị ung thư. Phân chia
giải phẫu định khu là một đường cong được đánh dấu bởi sự thay đổi biểu
mô hô hấp và điều này không được tin cậy lắm tại vùng đỉnh của buồng
thanh thất. Bởi vậy mái của buồng thanh thất và lòng của buồng thanh thất
thuộc về thượng thanh môn.
Vùng rìa của thượng thanh môn cũng được xác nhận vì tính sự tiến triển
lâm sàng của khối u xuất hiện tại khu vực này. Bao gồm nắp thanh thiệt trên
12
móng và nếp phễu thanh thiệt. Do sự liên tiếp về bào thai với vùng hạ họng
gần kề nên khối u trong vùng này có xu hướng lan tràn sang vùng hạ họng và
có tiên lượng xấu.
Về mô học, vùng thượng thanh môn được lát bởi các tế bào trụ có lông
chuyển tương tự như các vùng chính khác của đường hô hấp. Ngoại trừ vùng
bờ tự do của nắp thanh thiệt và nếp phễu thanh thiệt được lát bởi biểu mô trụ
giả tầng. Các tuyến nhầy rất dày đặc và tập trung lớn nhất tại vùng buồng
thanh thất và vùng quanh sụn phễu. Một số tác giả cho rằng sự lan tràn sớm
của ung thư thượng thanh môn tới vùng giàu mạch máu và bạch huyết là có
sự kết hợp với các tuyến này.
1.2.2. Thanh môn
Thanh môn bao gồm
Dây thanh
Mép trước
Mép sau
Giới hạn dưới của dây thanh được xác nhận là mặt phẳng ngang qua
1cm bên dưới đỉnh của băng thanh thất. Về mô học, dây thanh được bao phủ
bởi biểu mô lát tầng quanh vùng bờ và chuyển sang trụ tầng có lông chuyển
vùng mặt trên và mặt dưới nơi thanh môn hợp với vùng thượng thanh môn
và hạ thanh môn. Bên dưới lớp niêm mạc là tổ chức lỏng lẻo tạo nên khoang
Reinker, và dưới nữa là lớp giữa và lớp sâu. Chúng được tạo bởi các sợi đàn
hồi và các sợi liên kết tạo nên dây chằng thanh âm. Mạch máu và mạch bạch
huyết hầu như không có trong khoang Reinker, chúng tạo nên sự ngăn cản
lan tràn của tổn thương ung thư giai đoạn sớm. Không có tuyến chế nhầy ở
bờ tự do và rất ít tuyến ở mặt nông. Nón đàn hồi kéo dài lên phía trên từ bờ
trên của sụn nhẫn tới chỗ nối với mặt dưới trong của dây chằng thanh âm và
ngăn cản sự lan tràn ra ngoài thanh quản của khối u vùng dây thanh và hạ
13
thanh môn. Mép trước là nơi hội tụ của dây chằng thanh âm, nón đàn hồi,
dây chằng giáp thanh thiệt và màng trong sụn giáp tạo lên dây chằng
Broyle. Đây là hàng rào bảo vệ ngăn cản sự phát triển của ung thư ra phía
trước, nhưng khi tổn thương ung thư xâm nhập được dây chằng mép trước
thì lan rất nhanh vào sụn giáp, khoang giáp móng thanh thiệt và ra vùng cổ
trước .
1.2.3. Hạ thanh môn
1.2.3.1. Hạ thanh môn không chia thành các vị trí nhỏ được xác định từ bờ
dưới của thanh môn xuống phía bờ dưới của sụn nhẫn. Đây là vị trí
rất hiếm gặp của ung thư thanh quản tiên phát nhưng lại hay gặp do
sự lan xuống của ung thư thanh môn. Khối u ở đấy có tỉ lệ cao lan ra
ngoài phạm vi thanh quản qua vùng màng nhẫn giáp và hạ thanh môn
là vùng giàu bạch huyết sau nhẫn.
1.2.4. Các màng và dây chằng của thanh quản
• Màng giáp móng: là màng căng từ bở trên sụn giáp đến bờ trên và
sừng lớn xương móng. Phần giữa là dây chằng giáp móng giữa, hai bên
mỏng hơn là dây chằng giáp móng bên, nơi có bó mạch thần kinh thanh quản
trên chui qua. Sau màng giáp móng là khoang giáp móng thanh thiệt đôi khi
có thể sờ thấy u trong khoang giáp móng thanh thiệt qua màng này.
• Màng nhẫn giáp: Căng từ bờ trên sụn nhẫn đến bờ dưới sụn giáp.
• Màng tứ giác gồm có 4 bờ: bờ trên là nếp phễu thanh thiệt, bờ dưới
là băng thanh thất, bờ trước bám vào góc sụn giáp và 2 cạnh của sụn thanh
thiệt, bờ sau bám vào sụn sừng và sụn chêm.
• Nón đàn hồi (màng tam giác): Căng từ bờ trên sụn nhẫn đến dây
thanh, phần trước nón rất chắc tạo nên dây chằng nhẫn giáp, bờ tự do ở trên
dầy tạo nên dây chằng thanh âm.
14
• Màng tứ giác và nón đàn hồi là những cấu trúc vững chắc của thanh
quản có thể ngăn chặn sự lan tràn của ung thư. Buồng thanh thất Morgagni
nằm giữa màng tứ giác và nón đàn hồi là một điểm yếu của thanh quản.
• Các dây chằng của thanh quản: dây chằng giáp thanh thiệt, dây
chằng móng thanh thiệt, dây chằng nhẫn giáp, dây chằng nhẫn phễu, dây
chằng nhẫn khí quản.
1.2.5. Các khoang của thanh quản
Khoang trước thanh thiệt (Khoang giáp móng thanh thiệt)
• Khoang này được Orton gọi là khoang của Boyer. Về giới hạn thì
phía trên là dây chằng móng thanh thiệt, phía trước là màng giáp móng và
sụn giáp, phía sau là sụn nắp và dây chằng giáp – nắp thanh thiệt.
• Khoang này được lấp đầy bởi tổ chức mỡ, mô lỏng lẻo phía trước
phía ngoài chứa các tiểu nang.
• Ung thư mặt thanh quản của sụn nắp và ung thư mép trước thường
hay lan vào khoang này.
Khoang cạnh thanh môn
Vùng dưới niêm mạc của băng thanh thất liên tục với khoang cạnh
thanh môn được giới hạn bởi nón đàn hồi phía dưới và sụn giáp phía ngoài.
Phía trên là tiền đình thanh quản khoang cạnh thanh môn được phân chia với
khoang thượng thanh môn bởi màng tứ giác. Giới hạn sau của khoang là
niêm mạc xoang lê. Phía dưới ngoài liên tiếp với khoang nhẫn giáp.
15
Hình 1.3. Các khoang của thanh quản
Mạch máu của thanh quản
• Động mạch: Cấp máu cho thanh quản từ 3 nguồn chính:
- Động mạch thanh quản trên xuất phát từ động mạch giáp trên,
chui qua màng giáp - thanh thiệt và cấp máu cho tầng trên của
thanh quản - tầng thượng thanh môn.
- Động mạch thanh quản giữa còn gọi là động mạch nhẫn - giáp
cũng là một nhánh của động mạch thanh quản trên, chui qua
màng giáp nhẫn, cung cấp máu cho tầng dưới của thanh quản.
- Động mạch thanh quản dưới, là một nhánh của động mạch giáp
dưới, nhánh này cung cấp máu cho hệ thống cơ và niêm mạc
của thành sau thanh quản.
• Tĩnh mạch
- Mỗi động mạch thường có một tĩnh mạch vệ tinh đi kèm.
- Tĩnh mạch thanh quản trên và trước dưới thì đổ về tĩnh
mạch giáp trên, tĩnh mạch thanh quản sau dưới đổ về tĩnh
mạch giáp dưới.
16
Dẫn lưu bạch huyết của thanh quản
• Dẫn lưu bạch huyết thanh quản
theo 2 hệ thống nông và sâu, hệ thống sâu
không có sự thông thường với nhau, ngược
lại hệ thống nông ở niêm mạc có sự thông
thương và dẫn lưu bạch huyết về cả hai
bên. Hiểu về dẫn lưu bạch huyết có vai trò
căn bản trong điều trị UTTQ.
• Bạch huyết vùng thương thanh
môn đổ vào nhóm dưới cơ nhị thân 2 bên
(cảnh trên) và nhóm cảnh giữa cùng bên.
Hình 1.4. Dẫn lưu bạch huyết
vùng thanh quản
• Bạch huyết tầng dưới thanh môn dẫn lưu về hạch cảnh giữa, hạch
trước thanh quản, hoặc trước và bên khí quản, hoặc dây hồi quy.
• Riêng vùng thanh môn hầu như không có bạch huyết vì vậy khi
khối u mới chỉ khu trú trong vùng thanh môn thường ít di căn hạch nên tiên
lượng tốt hơn các vùng khác và vấn đề điều trị hạch thường không cần đặt ra.
1.3. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ THANH QUẢN VÀ ĐÁNH GIÁ TỔN
THƯƠNG TẠI CHỖ
1.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ của ung thư
thanh quản
Dịch tễ học
• Tỷ lệ mắc: theo ước tính, năm 2002 có thêm khoảng 159.000 bệnh
nhận phát hiện mới ung thư thanh quản, chiếm 2,4% ung thư toàn cơ thể . Ở
Mỹ năm 2012 ước tính có12.360 bệnh nhân mới mắc ung thư thanh quản
17
được chẩn đoán và 3.650 người bị chết do ung thư thanh quản . Ở Việt Nam
ước tính đến năm 2000 tỷ lệ mắc bệnh là 3/100.000 mỗi năm
• Về giới: Trên thế giới, tỷ lệ nam: nữ = 7:1 năm 2002, và tỷ lệ bệnh
nhân nữ ngày càng tăng có thể do tỷ lệ phụ nữ hút thuốc, uống rượu trong
những năm gần đây tăng lên . Theo Snehal tỉ lệ này đã giảm từ 9:1 xuống
còn 5:1
• Ở Việt Nam tỷ lệ nam: nữ = 10: 1
• Về tuổi: nhìn chung ở các nước độ tuổi gặp nhiều nhất là 40 – 70
tuổi, nhiều nhất ở nhóm 50 – 60 tuổi , , .
Các yếu tố nguy cơ
• Hút thuốc và uống rượu là 2 yếu tố nguy cơ chính trong UTTQ.
Theo, đã có đủ bằng chứng để kết luận về mối liên quan giữa hút thuốc và
uống rượu với sự tăng ung thư vùng đầu cổ. Hút thuốc liên quan nhiều tới
UTTQ tầng thanh môn. Uống rượu liên quan nhiều đến UTTQ tầng thượng
thanh môn . Đặc biệt người vừa hút thuốc vừa uống rượu thì nguy cơ tăng
gấp 25 – 50 lần
• Các yếu tố nguy cơ khác như: trào ngược dạ dày - thực quản; tiếp
xúc lâu dài với bụi gỗ, thạch miên, hoá chất bay hơi, mùi tạt.
• Yếu tố nghề nghiệp: Thợ sơn, thợ cơ khí, sản xuất đồ nhựa, tiếp
xúc thường xuyên với diesel, khói dầu khí…
• Tình trạng thiếu hụt các yếu tố miễn dịch có nguy cơ cao hơn.
• Người đã bị điều trị tia xạ, hoặc làm việc tiếp xúc thường xuyên
với tia xạ thì nguy cơ ung thư cao hơn.
• Thiếu hụt trong chế độ dinh dưỡng: Thiếu hụt Vitamin B, Vitamin
A, Beta – carotene, retinoids… được xem như là đóng 1 vai trò trong sự phát
triển ung thư biểu mô vây nói chung.
• Các bệnh lý tiền ung như:
18
- Loạn sản thanh quản (dysplasia) các mức độ nhẹ, vừa và
nặng, bạch sản thanh quản (Leukoplasia).
- U nhú thanh quản (papilloma), nhất là thể đạo ngược. Các
type HPV 16, 18 có nguy cơ cao hơn type 6, 11.
• Tiền sử gia đình
1.3.2. Triệu chứng toàn thân
• Ung thư thanh quản giai đoạn sớm thường ít ảnh hưởng đến toàn
trạng, bệnh nhân ăn ngủ bình thường, không gầy sút, không khó thở.
• Ung thư giai đoạn muộn bệnh nhân gầy sút do ăn uống kém
1.3.3. Triệu chứng cơ năng của UTTQ
Các triệu chứng thường gặp:
• Khàn tiếng: Xuất hiện sớm, khàn tiếng kéo dài liên tục, điều trị
viêm thanh quản không hết, khàn đặc, tăng dần, mất hết âm sắc, khàn cứng
nặng như tiếng nạo gỗ.
• Khó thở: Giai đoạn đầu không khó thở, về sau khối u to che lấp
dần thanh môn bệnh nhân xuất hiện khó thở tăng dần, giai đoạn muộn khó
thở trầm trọng cần mở khí quản cấp cứu.
• Ho: Lúc đầu thỉnh thoảng có ho khan, từng cơn ngắn 2- 3 tiếng về
sau ho có thể có đờm hay lẫn máu.
• Nuốt đau họng, nuốt vướng, nuốt khó: Trong ung thư thượng thanh
môn (nhất là vùng rìa) các dấu hiệu này có sớm, còn ung thư thanh môn thì
dấu hiệu này xuất hiện muộn hơn. Có thể đau nhói lên tai do phản xạ.
• Hơi thở hôi: thường có ở giai đoạn muộn.
Triệu chứng cơ năng trong UTTQ phụ thuộc nhiều vào vị trí xuất phát của
khối u.
19
UTTQ tầng thanh môn:
Triệu chứng chính là khàn tiếng. Đây là triệu chứng có sớm do chỉ một
tổn thương nhỏ cũng làm ảnh hưởng tới rung động bình thường của dây
thanh khi phát âm. Do vậy, bệnh nhân UTTQ tầng thanh môn thường đến
khám ở giai đoạn sớm.
Tuy nhiên, khi triệu chứng sớm là khàn tiếng bị bỏ qua thì các triệu
chứng khác như khó thở, thở rít, rối loạn nuốt, hạch cổ, … có thể xuất hiện ở
giai đoạn muộn.
UTTQ tầng thượng thanh môn
Khối u vùng thượng thanh môn có thể gây khàn tiếng, nuốt đau, nuốt
vướng, nuốt đau lên tai, thở rít, khó thở, ho máu.
Bệnh nhân có thể vào viện do có hạch to vùng cổ mà các triệu chứng
tại thanh quản còn mơ hồ.
UTTQ tầng hạ thanh môn
Triệu chứng thường xuất hiện âm thầm, từ từ. UTTQ tầng hạ thanh
môn có thể nhầm với các triệu chứng của hen hoặc các bệnh phổi khác. Bệnh
nhân thường đến ở giai đoạn muộn.
Triệu chứng thường gặp là khó thở, thở rít.
1.3.4. Đánh giá tổn thương tại chỗ của UTTQ
Hiện nay, để đánh giá tổn thương tại chỗ của UTTQ có nhiều phương
pháp thăm khám cả trên lâm sàng và cận lâm sàng
Đánh giá tổn thương tại chỗ (T) trước mổ trên lâm sàng
Các phương pháp hiện đang được ứng dụng là:
• Soi thanh quản gián tiếp bằng gương soi và đèn Clar: đây là thăm
khám cơ bản, đơn giản, có thể thực hiện ở y tế cơ sở cho phép quan sát dây
thanh ở tư thế động. Với các thiết bị hiện đại ngày nay thì phương pháp đánh
giá này hầu như không còn được sử dụng.
20
• Nội soi phóng đại bằng optic 70o đây là phương pháp hiện đại,
giúp đánh giá tổn thương tốt hơn nhưng khó đánh giá buồng Morgagni, hạ
thanh môn và mép trước.
• Panendoscopy là cách đánh giá tổn thương vùng đầu cổ bao gồm
soi mũi, họng mũi, quan sát khoang miệng, họng miệng, soi thanh quản hạ
họng trực tiếp, soi thực quản và khí phế quản. Panendoscopy được sử dụng
với 3 mục đích:
Sinh thiết lấy bệnh phẩm khi không sinh thiết được khi bệnh nhân
chỉ gây tê tại chỗ
Thăm khám đánh giá tổn thương
- Hình ảnh đại thể của khối u: Sùi, loét, thâm nhiễm hoặc có
dạng polyp.
- Vị trí xuất phát của khối u, khối u đã lan rộng tới các vị trí nào
- Sự di động của thanh quản (dây thanh, sụn phễu): di động
bình thường, giảm di động hay đã bị cố định
Nội soi thanh quản bằng ống soi mềm giúp tiếp cận sát tổn
thương,có thể đánh giá được cả ba tầng thanh quản
Tìm vị trí ung thư thứ 2 (gặp trong 1-7% bệnh nhân)
• Khám sụn giáp và khoang giáp móng thanh thiệt để đánh giá sự lan
tràn của u ra những vùng này. Ở giai đoạn muộn u có thể thâm nhiễm qua
sụn giáp và ra vùng trước thanh quản. Có hình ảnh mai rùa, da thâm nhiễm
cứng chắc, có thể mất dấu hiệu lọc cọc thanh quản cột sống (u lan ra khoảng
sau phẫn phễu).
• Khám hạch cổ: Tỉ mỉ từng bên, đánh giá các đặc tính về vị trí, số
lượng, kích thước, mật độ, độ di động của hạch.
21
Tổn thương tại chỗ trước mổ trên cận lâm sàng
1.3.4.1.1.Mô bệnh học khối u
Đây là tiêu chuẩn vàng để chuẩn đoán UTTQ
• Về đại thể: thường hay gặp 3 hình thái sau:
- Hình thái tăng sinh: Bề ngoài giống như u nhú, một số
trường hợp giống như một polip có cuống.
- Hình thái thâm nhiễm xuống phía sâu: làm cho mô bị cứng,
rắn, mất sự mềm mại cho dù bề ngoài niêm mạc có vẻ
nguyên vẹn, đôi khi có hình như núm vú, niêm mạc vùng
này bị đẩy phồng lên và di động bị hạn chế.
- Hình thái loét: loét nông hoặc sâu, bờ gồ ghề không đều,
chạm vào dễ chảy máu, lùi sùi.
Nhưng hay gặp là thể hỗn hợp vừa tăng sinh vừa loét, hay vừa
loét vừa thâm nhiễm.
• Về vi thể:
Các loại tổn thương ác tính có thể xuất phát từ tất cả các loại tế
bào có trong thanh quản. Trong đó, ung thư biểu mô vảy (Squamous
cell carcinoma – SCC) là hay gặp nhất. Nó chiếm khoảng hơn 90%
trong hầu hết các nghiên cứu . Có những nghiên cứu có tỉ lệ gặp tới
95%-96% . Các thể khác hiếm gặp. Ung thư biểu mô vảy tại chỗ và
ung thư biểu mô vảy Verrucous chỉ chiếm tỉ nhỏ .
1.3.4.1.2.Chụp cắt lớp vi tính
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh là một phần quan trọng trong việc
đánh giá tổn thương UTTQ. Các phương pháp này cần được tiến hành trước
khi soi trực tiếp và sinh thiết để tránh hiện tượng phù nề làm sai khác kết quả
trên chẩn đoán hình ảnh.
22
Chụp CLVT thường được sử dụng nhất trong chẩn đoán UTTQ. Khi
chụp cần tiêm thuốc cản quang. Chụp CLVT cho phép đánh giá một số tính
chất của khối u mà lâm sàng và nội soi không đánh giá được như: xâm lấn
KGMTT, KCTM, sụn giáp, mô ngoài thanh quản, khoang trước sống, trung
thất,… Ngày nay với kỹ thuật cao như máy chụp CLVT đa dãy có thể cho ta
tái tạo được nhiều bình diện khác nhau giúp chẩn đoán chính xác hơn.
Trên chụp CLVT, xâm lấn KGMTT biểu hiện mất tổ chức mỡ trong
khoang mà thay vào đó là khối tăng tỉ trọng mức độ trung bình
Các tiêu chí đánh giá tổn thương tại chỗ của ung thư thanh quản trên
phim CLVT:
- Khối u: Sự tăng bắt thuốc bất thường, sự dầy lên phần mềm ở vị trí
khối u, khối bất thường trong lòng thanh quản, sự xâm nhập mô
mỡ. Kallmes, Phillips chiều dày của mép trước trên chụp CLVT
là1-2mm
Mất đối xứng 2 bên
Mất khoảng giảm đậm của tổ chức mỡ ở các khoang trước thanh
thiệt, khoang cạnh thanh môn, vùng ngoài thanh quản.
Sự giãn rộng của sụn phễu và cánh sụn giáp
- Đánh giá sự xâm lấn sụn:
Sụn bị tiêu hủy
Sụn bị tăng phản ứng xơ
Khoang tủy ở cánh sụn giáp bị thu hẹp
Một số hình ảnh bình thường của thanh quản trên chụp CLVT
23
Hình 1.5: Lát cắt ngang qua thượng
thanh môn: Sụn nắp (đầu mũi tên),
thung lũng nắp thanh thôn (mũi tên
trắng), khoang giáp móng thanh thiệt (
hoa thị trắng), khoang cạnh thanh
môn (hoa thị đen), xương móng (mũi
tên đen)
Hình 1.6: Lát cắt ngang qua băng
thanh thất: Sụn giáp ( mũi tên trắng),
băng thanh thất ( đầu mũi tên), sụn
phễu ( mũi tên đen)
Hình 1.7: Lát cắt ngang qua thanh
môn: Dây thanh ( hoa thị đen), mép
trước ( mũi tên đen), mép sau ( mũi tên
trắng)
Hình 1.8: Lát cắt ngang qua hạ thanh
môn
24
Hình 1.9: Lát cắt đứng dọc:
khoang giáp móng thanh thiệt (mũi
tên trắng)
Hình 1.10: Lát cắt đứng được
ngang tái tạo: băng thanh thất
(F), buồng thanh thất (V) dây
thanh (T)
Một số hình ảnh bệnh lý
Hình 1.11: Lát cắt ngang: khối u dây
thanh trái (mũi tên trắng), tổn thương
xâm lấn cơ dây thanh( đầu mũi tên
đen). Không có tổn thương mép trước
Hình 1.12: Lát cắt ngang qua băng
thanh thất: tổn thương xâm lấn khoang
giáp móng thanh thiệt, khoang cạnh
thanh môn, xơ hóa cánh phải sụn giáp
25