Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi, chụp cắt lớp vi tính của dị hình mũi xoang gây đau nhức sọ mặt mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 88 trang )



Bộ GIáO DụC V ĐO TạO Bộ Y Tế

Trờng đại học y H Nội





Klot sovanara








Mô tả đặc điểm lâm sng, nội soi,
chụp cắt lớp vi tính của dị hình mũi xoang
gây đau nhức sọ mặt mạn tính








luận văn thạc sĩ y học












H nội 2010

Bộ GIáO DụC V ĐO TạO Bộ Y Tế

Trờng đại học y H Nội





Klot sovanara





Mô tả đặc điểm lâm sng, nội soi,
chụp cắt lớp vi tính của dị hình mũi xoang
gây đau nhức sọ mặt mạn tính




Chuyên ngành : Tai - Mũi - Họng
Mã số : 60.72.53



luận văn thạc sĩ y học




Ngời hớng dẫn khoa học:
PgS.ts. Nguyễn Tấn Phong




Li cm n

Tụi xin by t lũng bit n v cm n rt sõu sc ti:
- ng v chớnh ph Vit Nam ó to iu kin v giỳp tụi trong
sut quỏ trỡnh hc tp ti Vit Nam.
- Ban giỏm hiu, khoa sau i hc.
- Cỏc thy cụ giỏo trong b mụn Tai Mũi Họng trng i hc Y H Ni.
- Giỏm c bnh vin Tai Mũi Họng Trung ng, cỏc bỏc s ca cỏc
khoa ó giỳp v tn tỡnh ging dy tụi trong sut quỏ trỡnh hc t
p.
Tụi xin đợc tỏ lòng biết ơn sâu sắc ti:
PGS.TS. Nguyễn Tấn Phong Phó chủ nhiệm bộ môn Tai Mũi Họng

Trờng Đại học Y Hà Nội ngời thầy tận tâm chỉ bảo và trực tiếp hớng dẫn
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tụi xin gi li cm n ti:
Cỏc anh ch lp cao hc Tai Mũi Họng khúa 17, cỏc bn ni trỳ K32,
33, ó to iu kin thun li v nhit tỡnh giỳp tụi trong quỏ trỡnh hc tp
v hon thnh nhim v ca mỡnh.
Cui cựng tụi xin ghi tõm nhng cụng lao v s c v ng viờn ca
t nc, gia ỡnh, ngi m yờu quý, cỏc em v cỏc bn bố tụi, l h
u
phng vng vng cho tụi trong quỏ trỡnh sang hc Vit Nam.
Kớnh chỳc tỡnh hu ngh Vit Nam v Cmpuchia mói mói xinh ti,
i i bn vng.
Xin trõn trng cm n!



Klot sovanara









Mục lục
T VN 1
Chng 1: TNG QUAN 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu 3

1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. ở Việt Nam 3
1.2. Sơ lợc giải phẫu hốc mũi 4
1.2.1. Giải phẫu vách mũi xoang 4
1.2.2. Giải phẫu vách ngăn 11
1.2.3. Giải phẫu chức năng hốc mũi 14
1.3. Sơ lợc giải phẫu dây V 15
1.3.1. Nguyên uỷ 15
1.3.2. Phân nhánh 16
1.4. Sinh lý mũi xoang 21
1.4.1. Con đờng vận chuyển niêm dịch trong xoang 21
1.4.2. Vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang 23
1.4.3. Vận chuyển niêm dịch trên vách ngăn 24
1.4.4. Vai trò của tiền sàng 24
1.5. Phân loại DH hốc mũi 24
1.5.1. DH vách ngăn 24

1.5.2. DH vách mũi xoang 25
1.6. Bệnh lý đau nhức sọ mặt mãn tính do dị hình mũi xoang 28
1.6.1. Cơ chế bệnh sinh 28
1.6.2. Nguyên nhân đau nhức sọ mặt 29
1.6.3. Bệnh đau nhức sọ mặt mãn tính do DHMX 30
1.6.4. Chẩn đoán phân biệt 31
Chng 2: đối tợng v phơng pháp nghiên cứu 32
2.1. Đối tợng nghiên cứu 32
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 32
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phơng tiện nghiên cứu 33
2.2.2. Các bớc tiến hành 34

2.3. Phơng pháp xử lý số liệu 38
Chơng 3: kết quả nghiên cứu 39
3.1. Đặc điểm chung 39
3.2. Các triệu chứng cơ năng 41
3.3. Đặc điểm các dị hình hốc mũi 48
3.4. Đối chiếu dị hình vách ngăn theo 5 vùng của Cottle 55
3.5. Đối chiếu DH qua nội soi và CCLVT 56
3.6. Hiệu quả giảm đau sau PTNS và sau đặt thuốc 57
Chơng 4: b
n luận 59
4.1. Đặc điểm chung 59
4.1.1. Tỉ lệ DH hốc mũi nói chung 59
4.1.2. Tuổi và giới 59
4.1.3. Các triệu chứng cơ năng 60
4.2. Đặc điểm các dị hình hốc mũi 62

4.2.1. Tỉ lệ chung các dị hình hốc mũi 62
4.2.2. Đặc điểm từng loại dị hình 62
kết luận 67
Tài liệu tham khảo

Phụ lục



H nội - 2010

Các từ viết tắt




CCLVT : Chụp cắt lớp vi tính
DH : Dị hình
DHKG : Dị hình khe giữa
DHVN : Dị hình vách ngăn
ĐNSMMT : Đau nhức sọ mặt mạn tính
PTNSCNX : Phẫu thuật nội soi chức năng xoang
TB : Tế bào
TMH : Tai Mũi Họng
MX : Mũi xoang
VX : Viêm xoang













danh mục bảng

Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi 39
Bảng 3.2. Phân bố theo giới 40
Bảng 3.3. Phân bố các triệu chứng cơ năng 41
Bảng 3.4. Vị trí đau 42

Bảng 3.5. Tính chất đau 43
Bảng 3.6. Thời gian đau 44
Bảng 3.7. Tính chất ngạt mũi 45
Bảng 3.8. Tính chất chảy mũi 46
Bảng 3.9. Mức độ ngửi kém 47
Bảng 3.10. Tính chất hắt hơi 47
Bảng 3.11. Phân bố dị hình chung ở hốc mũi 48
Bảng 3.12. Tỷ lệ các nhóm dị hình 49
Bảng 3.13. Sự phối hợp của từng loại dị hình 50
Bảng 3.14. Phân bố các nhóm DH 50
Bảng 3.15. Phân bố DH cuốn giữa 51
Bảng 3.16. Phân bố DH mỏm móc 52
Bảng 3.17. Phân bố TB Haller 53
Bảng 3.18. Phân bố DH vách ngăn 53
Bảng 3.19. Đối chiếu dị hình vách ngăn theo 5 vùng của Cottle 55
Bảng 3.20. Hình ảnh DH qua nội soi và CCLVT 56
Bảng 3.21. Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật 57
Bảng 3.22. Hiệu quả giảm đau sau đặt thuốc 58


danh mục biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi 39
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới 40
Biểu đồ 3.3. Phân bố các triệu chứng cơ năng 41
Biểu đồ 3.4. Vị trí đau 42
Biểu đồ 3.5. Tính chất đau 43
Biểu đồ 3.6. Thời gian đau 44
Biểu đồ 3.7. Tính chất ngạt mũi 45
Biểu đồ 3.8. Tính chất ngạt mũi 46

Biểu đồ 3.9. Phân bố dị hình chung ở hốc mũi 48
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ các nhóm dị hình 49


danh mục hình

Hình 1.1. Giải phẫu vách mũi xoang 4
Hình 1.2. Tế bào đê mũi phải 5
Hình 1.3. Ba kiểu bám của đầu trên mỏm móc 6
Hình 1.4. Bóng sàng và mỏm móc 7
Hình 1.5. Thiết đồ cắt ngang qua phễu sàng 9
Hình 1.6. Ngách xoang trán và liên quan 10
Hình 1.7. Giải phẫu vách ngăn 12
Hình 1.8. Năm vùng của Cottle 14
Hình 1.9. Các dây thần kinh của ổ mũi 15
Hình 1.10. Chuyển động của hệ thống lông nhầy trong xoang trán 22
Hình 1.11. Đờng vận chuyển niêm dịch trong xoang trán 22
Hình 1.12. Con đờng vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang 23
Hình 2.1. ống nội soi Hopkin 4mm 33
Hình 2.2. Chẩn đoán đau đầu mãn tính do dị hình mũi xoang 38
Hình 3.1. Nội soi: xoang hơi cuốn giữa 51
Hình 3.2. CCLVT: xoang hơi cuốn giữa 2 bên 51
Hình 3.3. Phẫu thuật nội soi lấy xoang hơi mỏm móc bên trái 52
Hình 3.4. CCLVT: Xoang hơi mỏm móc bên trái 52
Hình 3.5. Tế bào Haller bên phải 53
Hình 3.6. Bào Haller bên trái 53
Hình 3.7. Nội soi: vẹo vách ngăn phải 54
Hình 3.8. CCLVT: vẹo vách ngăn phải 54
Hình 3.9. CCLVT: gai vách ngăn phải 54
Hình 3.10. Dị hình vách ngăn trên 5 vùng của Cottle 55




1
T VN


Dị hình hốc mũi đã đợc quan tâm tới từ lâu trong chuyên ngành bệnh
mũi xoang, nó ảnh hởng sâu sắc tới sự lu thông không khí qua mũi và gây
cản trở sự vận chuyển dịch trên vách mũi xoang, từ đó gây ra bệnh đau nhức
sọ mặt mạn tính do xoang hoặc thậm chí có thể là nguyên nhân viêm các
xoang lận cận.
Trớc đây, việc thăm khám mũi xoang chủ yếu giữa vào đèn Clar, soi
mũi và điện quang thờng. Các phơng pháp này có những nhợc điểm là
chỉ kiểm tra đợc một cách giới hạn khoang mũi ở phía trớc còn dị hình
hốc mũi dễ bỏ qua, đặc biệt là những dị hình vùng khe giữa hoặc những dị
hình ở sâu trong hốc mũi và trong xoang, còn điện quang thờng thì không
đánh giá đợc đầy đủ và chính xác bệnh tích các xoang và đặc biệt là vùng
khe giữa [29],[56].
Sự ra đời của nội soi ánh sáng lạnh kết hợp với chụp cắt lớp vi tính đã
phát hiện những hình ảnh dị hình mà khám thờng và điện quang thờng
không thấy đợc. Nhờ những tiến bộ này vị trí dị hình ở khe giữa đặc biệt là
vùng phức hợp lỗ ngách đợc nhìn thấy một cách rõ nét.
Theo Stammbegr [52], DH hốc mũi là một trong những nguyên nhân gây
nên viêm xoang. Mặc dù nó không phải là nguyên nhân trực tiếp, nhng lại
đóng vai trò quan trọng trong việc cản trở con đờng vận chuyển niêm dịch
trên vách mũi xoang và làm hẹp vùng tiền sàng (PHLN). Từ đó tạo điều kiện
cho niêm mạc 2 mặt đối diện dễ tiếp xúc với nhau, hạn chế sự vận động của
lông chuyển, gây bít tắc một phần hoặc toàn bộ lỗ thông xoang.
Theo Hawke, cứ 100 bệnh nhân đợc chẩn đoán viêm xoang thì có 48

bệnh nhân than phiền về triệu chứng nhức đầu [51]. Trong số các bệnh nhân
này ngời ta tìm thấy DH vách ngăn và dị hình khe giữa, trong đó DHKG là

2
chủ yếu. Những quan sát lâm sàng của Messerlinger[46] cho thấy trong nhiều
trờng hợp, DH còn gây nhức đầu rất sớm trớc cả hiện tợng viêm xoang. Kĩ
thuật nội soi cùng với CCLVT vùng mũi xoang không những xác định hình
ảnh giải phẫu bất thờng khu trú trên vách mũi xoang, chỉ ra chính xác vị trí,
mức độ bít tắc của vùng PHLN, dị hình sâu trong xoang (TB Haller) hoặc
những hình thái bất thờng giải phẫu trong hốc mũi, mà còn định hớng cho
PTNSCNX, đề phòng và tránh những tai biến do DH trong phẫu thuật.
ở Việt Nam, dù đã có một vài công trình nghiên cứu khoa học đề cập
đến vấn đề này. nhng cha có công trình nào nghiên cứu riêng về nghiên
cứu bệnh đau nhức sọ mặt mạn tính do dị hình mũi xoang và đánh giá kết quả
phẫu thuật nội soi điều trị dị hình.
Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tai này nhằm mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nội soi và CCLVT của bệnh đau
nhức sọ mặt mạn tính do dị hình mũi xoang.
2. Đối chiếu kết quả cận lâm sàng với phẫu thuật.










3

Chng 1
TNG QUAN

1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
1978, Messerklinger đề cập đến một số dị hình khe giữa qua nội soi[46].
1987, Zinreich, Kennedy đã chỉ ra các dị hình ở vùng khe giữa qua nội
soi cùng với CCLVT và đã nêu sự cần thiết phải kết hợp 2 kỹ thuật này trong
quá trình chẩn đoán, điều trị viêm xoang[56].
April (1993) và Lusk (1996) đã có các công trình nghiên cứu về dị hình
hốc mũi trong viêm xoang mạn tính ở trẻ em [26], [43].
1997 Stammberger và Hawke cũng nêu lên sự liên quan của dị hình khe
giữa đối với bệnh lý viêm xoang [51].
2001, Kennedy đã có bài viết tổng kết các dị hình hốc mũi nói chung
trong đó có dị hình khe giữa [37]. Cũng trong năm 2001 các tác giả Krzeski,
Tomaszewska đã đa ra hệ thống phân loại hình ảnh giải phẫu vách mũi
xoang trên phim CCLVT thành bốn vùng , giúp việc phát hiện dị hình vách
mũi xoang một cách khá đầy đủ và chi tiết [41].
1.1.2. ở Việt Nam
1993 kỹ thuật nội soi đã đợc áp dụng trong chẩn đoán và điều trị trong
chuyên ngành bệnh lý mũi xoang.
1998, Nguyễn Tấn Phong đã đề cập dị hình vách mũi xoang trên bệnh
nhân viêm xoang và cách điều trị, nêu vai trò cần thiết của nội soi kết hợp
CCLVT để xác nhận dị hình mũi xoang, đặt biệt là những dị hình vùng khe
giữa [17].

4
1999, Nguyễn Tấn Phong cùng đã đề cập đến dị hình khe giữa có liên
quan đến triệu chứng nhức đầu và viêm xoang mạn tính [18].
2001, Nguyễn Thị Thanh Bình cũng đã nghiên cứu dị hình khe giữa qua

nội soi và CCLVT ở bệnh nhân viêm xoang mạn tính [3].
2001, Nghiêm Thị Thu Hà có nêu các dị hình hốc mũi đợc phát hiện
qua nội soi và CCLVT trong viêm xoang hàm mạn tính [7]
2004, Võ Thanh Quang đã đề cập nhiều đến dị hình vách mũi xoang
trong viêm xoang mạn tính [21].
2007, Nguyễn Thị Tuyết có nghiên cứu về dị hình hốc mũi ở bệnh nhân
viêm xoang mạn tính [26].
2008, Hoàng Thái Hà có nghiên cứu về dị hình hốc mũi quá nội soi và
CCLVT [6].
1.2. Sơ lợc giải phẫu hốc mũi
1.2.1. Giải phẫu vách mũi xoang (thành ngoài hốc mũi)

Hình 1.1. Giải phẫu vách mũi xoang [31]

5
1.2.1.1. Cuốn giữa và chân bám cuốn giữa
Cuốn giữa là một phần của xơng sàng, nằm hơi chếch từ trên xuống dới, từ
trớc ra sau. Phần nhìn thấy trong hốc mũi là phần tự do của cuốn giữa.
Chân bám cuốn giữa phía trớc gắn với mái trán-sàng theo bình diện
đứng dọc, sau xoay dần thành dứng ngang rồi nằm ngang bám vào khối bên
xơng sàng, gọi là mảnh nền của cuốn giữa, nó là vách ngăn phân cách hai hệ
thống sàng trớc và sau [17], [21], [56]. Cuốn giữa có chiều cong lồi vào phía
trong tạo nên một vùng phức hợp lỗ ngách đủ rộng. Cuốn giữa đóng vai trò
quan trọng trong chức năng thông khí và dẫn lu của khe giữa.
1.2.1.2. Tế bào đê mũi

Hình 1.2. Tế bào đê mũi phải [53]
Là tế bào sàng nằm trớc nhất và ít thay đổi nhất trong các tế bào sàng
[36]. ở phía ngoài tế bào đê mũi đợc giới hạn bởi xơng lệ hoặc thành trong
ổ mắt. Phía trong và dới là phần trớc trên của mỏm móc, Phía sau bởi phễu

sàng, phía trớc là mỏm trán xơng hàm trên.
Tế bào đê mũi là mốc giải phẫu quan trọng để xác định ngách xoang
trán. Đờng dẫn lu của xoang trán nằm ngay sau và trong của tế bào đê mũi.
Tế bào đê mũi dẫn lu vào khe giữa và phễu sàng. thờng tế bào đê mũi có
kích thớc nhỏ do đó khó xác định trên các mẫu xơng giải phẫu, nhng có

6
thể xác định rõ trên phim CCLVT cúp coronal. Khi tế bào này quá phát triển
nó sẽ trở thành dị hình làm hẹp đờng dẫn lu xoang trán [42].
1.2.1.3. Mỏm móc
Mỏm móc là mảnh xơng nhỏ hình lỡi liềm có chiều cong ngợc ra sau,
gồm phần đứng và phần ngang, bắt đầu từ tế bào đê mũi chạy thẳng xuống
dới rồi quặt ra sau. Lỗ thông xoang hàm thờng nằm ngay sau góc cong
mỏm móc. Mỏm móc có khớp nối với xơng cuốn dới, vị trí nối này chỉ có
niêm mạc, màng xơng và mô liên kết che phủ. Đầu trớc trên của mỏm móc
có thể khác nhau và nó quyết định sự liên quan của ngách xoang trán với phễu
sàng [17]. Mỏm móc có thể cong ra ngoài bám vào xơng giấy, khi đó thì
phễu sàng sẽ bị ngăn lại ở phần trên thành một túi cùng gọi là ngách tận.
Trong trờng hợp này phễu sàng bị ngăn cách với ngách xoang trán, và ngách
xoang trán sẽ đổ trực tiếp vào khe giữa ở phía trong của phễu sàng. Mỏm móc
cũng có thể đi thẳng lên trên cao bám vào trần sàng hoặc là quặt vào trong để
gắn vào cuốn giữa. ở hai trờng hợp này thì ngách xoang trán sẽ đổ trực tiếp
vào phễu sàng.


Hình 1.3. Ba kiểu bám của đầu trên mỏm móc [17]
Loại 1: Đầu trên mỏm móc cong ra phía ngoài
Loại 2: Mỏm móc chạy thẳng lên trên bám vào trần sàng
Loại 3: Mỏm móc quặt vào trong bám vào cuốn giữa


7
1.2.1.4. Bóng sàng

Hình 1.4. Bóng sàng và mỏm móc [53]
Là một nhóm của xoang sàng trung gian nằm ở giữa các xoang sàng
trớc và sau.
Thành trớc của bóng sàng bám vào mái trán sàng ngay gần động mạch
sàng trớc, sau đó đi vòng xuống dới và ra sau để tiếp nối với mảnh nền cuốn
giữa. Bóng sàng đợc giới hạn phía trong dới bởi phễu sàng và rãnh bán
nguyệt, ở phía ngoài bởi xơng giấy, ở phía sau trên bởi các xơng bên. Bóng
sàng nằm phía sau và cách mỏm móc bởi rãnh bán nguyệt. kích cỡ và hình
dáng của bóng sàng khá thay đổi, điều này có thể ảnh hởng trực tiếp đến
phễu sàng và rãnh bán nguyệt [21], [54].
1.2.1.5. Rãnh bán nguyệt
Là một khoảng không gian hai chiều nằm giữa bóng sàng và mỏm móc.
Nó đợc giới hạn ở phía trên bởi bóng sàng, ở dới là mỏm móc, phía ngoài
bởi thành trong ổ mắt, phía trong là khe giữa. Rãnh bán nguyệt có hình trăng
khuyết. Từ khe giữa đi qua rãnh bán nguyệt sẽ vào một rãnh hình phễu chạy
dọc từ trên xuống gọi là phễu sàng [15], [17].

8
Grunwald còn miêu tả rãnh bán nguyệt thứ 2 và đặt tên la rãnh bán
nguyệt trên hay rãnh sau bóng. Rãnh này nằm giữa bóng sàng và chân bám
cuốn giữa khi có các xoang bên nằm ở phía sau và trên bóng sàng, cũng có
hình trăng khuyết. Rãnh này nằm trong bình diện đứng dọc giữa bóng sàng và
phần ngang của chân bám cuốn giữa, Tức là đoạn 1/3 sau của chân cuốn mà
đoạn này ôm lấy bóng sàng.
Hai rãnh bán nguyệt đều liên quan mật thiết với bóng sàng [17].
Chính vì vậy, khi bóng sàng lớn quá mức bình thờng có thể làm thu hẹp
hai rãnh bán nguyệt cản trở đờng dẫn lu của xoang sàng hoặc xoang trán,

xoang hàm.
1.2.1.6. Phễu sàng
L một khe nằm trên vách mũi xoang và có ba mặt liên quan.
+ Thành trong: là toàn bộ mỏm móc và niêm mạc che phủ. Mỏm móc
nh cánh cửa đậy vào phễu sàng
+ Thành ngoài: là xơng giấy và có sự tham gia của mỏm trán của xơng
hàm. Đôi khi cả xơng lệ cũng tham gia vào cấu tạo thành ngoài của phễu
sàng phần trớc ngoài. Về phía dới và phía sau thành ngoài của phễu sàng
chỉ đợc che phủ bởi niêm mạc và màng xơng, nên vùng này đợc gọi là
vùng Fontanell sau.
+ Thành sau: là mặt trớc của bóng sàng. Ngay phía trớc của bóng sàng
là đờng thông từ phễu sàng vào rãnh bán nguyệt.
+ Thành trớc: là chân bám của mỏm móc. Góc nhọn tạo bởi mỏm móc
và vách mũi xoang là nơi tận cùng ở phía trớc của phễu sàng. Đây cũng là lý
do làm cho lòng phễu sàng có hình có hình chữ V khi cắt ngang qua.

9
Trên thiết đồ cắt ngang qua phễu sàng, phễu sàng có hình giống một múi
cam mà phần rộng ở phía sau, góc nhọn ở phía trớc, rãnh bán nguyệt thông
với phễu sàng ở phía trong [30].
- Các thành phần trong phễu sàng:
+ Ngách xoang trán
+ Lỗ thông xoang sàng trớc
Hai lỗ này đổ vào phía trên của phễu sàng
+ Lỗ thông xoang hàm: đổ vào sàn của phễu sàng
+ Có thể có từ 1 đến 3 lỗ thông xoang hàm phụ
Sự liên quan của phễu sàng với vách xoang trán phụ thuộc chủ yếu vào
cấu trúc của mỏm móc.



Hình 1.5. Thiết đồ cắt ngang qua phễu sàng [17]

Phễu sàng đợc coi là ngã t thông thơng của các nhóm xoang phía
trớc, là nơi mà chất xuất tiết của các xoang trán, sàng trớc và xoang hàm đổ
vào trớc khi dẫn lu ra ngoài khe giữa. Đặc điểm này cùng với sự chật hẹp

10
của phễu sàng đã giải thích vai trò của nó trong viêm các xoang phía
trớc[17],[33],[34].
1.2.1.7. Ngách xoang trán


Hình 1.6. Ngách xoang trán và liên quan [13]
Ngách xoang trán là tên gọi do Killian đặt ra và miêu tả nó ở phần sàng
trớc. Theo mô tả của Killian ngách xoang trán là một khe nằm giữa cuốn
sàng thứ nhất và cuốn sàng thứ 2, phần xuống của ngách này tiếp nối với phễu
sàng. Ngách xoang trán có hình dạng gần giống nh một cái phễu úp ngợc
mà phần hẹp nhất là lỗ thông xoang trán. Hình dạng và kích thớc của ngách
xoang trán phụ thuộc rất nhiều vào những cấu trúc xung quanh nó [55].
+ Thành trong của ngách xoang trán là mặt ngoài của phần trớc cuốn
giữa. Trong trờng hợp mỏm móc cong vào trong và gắn với cuốn giữa thì
thành trong ngách xoang trán là phần trớc trên của mỏm mọc.
+ Thnh ngoài là xơng giấy. Nhng trong trờng hợp mỏm móc cong
lại và gắn vào xơng giấy, nó sẽ tạo nên sàn và một phần thành ngoài của
ngách xoang trán, phần còn lại là do tế bào đê mũi.
1. Lỗ thông
xoang trán
2. Ngách
xoang trán
3. Động mạch

sàng trớc
4. Thành trớc
bóng sàng
5. Bóng sàng
6. Tế bào đê mũi


11
+ Trần của ngách xoang trán tạo bởi xoang trán (phần tạo nên mái sàng),
phần này càng ra trớc càng dựng đứng lên để dần dần tạo nên thành sau
xoang trán.
+ Thành sau có thể là thành trớc của bóng sàng nếu thành này nhô lên
cao và gắn vào trần sàng. Trong trờng hợp này thành trớc bóng sàng sẽ ngăn
cách ngách xoang trán với các xoang bên (nếu có). Nhng thông thờng thành
trớc bóng sàng chỉ là một vách ngăn lửng không lên sát trần sàng hoặc chỉ
một số nhánh nhỏ đi đến trần sàng. Trong trờng hợp này ngách xoang trán sẽ
thông thơng rộng rãi về phía sau với các xoang nằm phía trên và sau phễu
sàng (đợc gọi là các xoang bên).
Tuỳ thuộc vào ví trí đầu trên của mỏm móc mà ngách xoang trán có thể
mở trực tiếp vào khe giữa hoặc phễu sàng.
Khi bóng sàng quá nở rộng, thành trớc bóng sàng (còn gọi là mảnh đáy
của bóng sàng) phát triển về phía trớc sẽ làm ngách xoang trán bị hẹp lại.
1.2.1.8. Phức hợp lỗ ngách
PHLN còn đợc gọi là phức hợp khe giữa sàng trớc, đợc giới hạn bởi
các xoang sàng trớc, cuốn giữa và mỏm mọc. Bao gồm chủ yếu ngách xoang
trán và phễu sàng, có lỗ đổ vào của xoang hàm, xoang sàng trớc và xoang
trán. Đây là vùng ngã t dẫn lu của các xoang vào hốc mũi, khi có sự tắc
nghẽn tuy nhỏ ở đây nhng lại tác động lớn phát sinh bệnh tật cho các xoang
lớn (xoang hàm và xoang trán) [13].
1.2.2. Giải phẫu vách ngăn (thành trong hốc mũi)

* Vách ngăn chia hốc mũi làm 2 hố, đi chính giữa từ lỗ mũi trớc tới lỗ
mũi sau. Vách ngăn mũi đợc cấu tạo bởi phần vách sụn ở phía trớc và vách
xơng ở phía sau, bao bọc bên ngoài bởi da và niêm mạc.
+ Vách sụn: đợc cấu tạo bởi sụn tứ giác, đây là một trong 3 bộ phận cấu
tạo nên phần cốt lõi của vách ngăn. Sụn tứ giác dầy không đồng nhất, phần
trớc 2mm, phần sau 4mm, bờ sau sụn tứ giác có một điểm dầy lên khớp với

12
mảnh đứng xơng sàng tạo nên củ của vách ngăn, đóng vai trò quan trọng
đối với chức năng phần luồng khí qua mũi.
Sụn tứ giác có 4 bờ:
Bờ trớc trên: Gắn với sống mũi, đóng một vai trò quan trọng đối với
hớng và hình dạng sụn sống mũi.
Bờ đuôi của sụn vách: đi từ góc sụn vách xuống đến gai mũi trớc.
Bờ sau dới hay vùng chân sụn vách: Bờ sụn dầy và là trung tâm của
đa số các biến dạng sụn.
Bờ sau trên của sụn vách nối với mảnh đứng xơng sàng. Bờ này
không thẳng mà gập góc.


Hình 1.7. Giải phẫu vách ngăn [31]
+ Vách xơng: nằm sau vách ngăn sụn, gồm có mảnh xơng đứng sàng ở
trên và xơng lá mía ở dới:
- Mảnh đứng xơng sàng: là trung tâm của những biến dạng cong đều
có bán kính lớn. Nó có ảnh hởng nhiều đến sụn vách.

13
- Xơng lá mía: Nằm ở khoảng giữa vòm khẩu cái ở dới, mảnh đứng
xơng sàng ở trên và sụn t giác ở trớc. Xơng lá mía có 4 bờ: bờ trên, bờ
dới, bờ trên và bờ sau. Bờ trớc trên chạy xuyên từ trên xuống dới từ sau ra

trớc, bờ này thờng gây ra những biến dạng của xơng là thủ phạm của cản
trở luồng không khí qua mũi.
* Mọi bất thờng về giải phẫu cũng nh bệnh lý khác của hốc mũi đều
gây rối loạn khác nhau về chức năng từng vùng nhất định.
+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật viên, Cottle đã chia đờng
thở đi qua hốc mũi làm 5 vách và ảnh hởng của chúng đến chức năng mũi.
_ Vùng 1 nằm ngang mức tiền đình
_ Vùng 2 nằm ngang mức lá van
_ Vùng 3 nằm ở ngăn trên hốc mũi, sau vùng van và ở dới trần mũi.
Vùng này đợc tạo bởi xơng chính mũi.
Ba vùng trên thuộc về mũi ngoài, chúng hoàn toàn nhô lên trớc bình
diện mặt. Đằng sau bình diện mặt là 2 vùng tiếp theo.
_ Vùng 4 hay còn gọi là vùng các xơng cuốn
_ Vùng 5 hay là vùng bớm khẩu cái, đây là vùng chính của hốc mũi.
+ ảnh hởng của dị hình đối với chức năng của mũi phụ thuộc vào vị trí
của nó theo các vùng của Cottle [16].
- Vùng 1: DH ở vùng này chỉ gây trở ngại đối với luồn khí thở ở mức độ
vừa phải, với điều kiện là lỗ mũi bên đối diện đợc thông suốt.
- Vùng 2: DH vùng này nói chung có ảnh hởng đến chức năng thông
khí mũi.
- Vùng 3: Những DH mũi ở vùng này thờng làm lệch hớng của dòng khí.

14
- Vùng 4: DH ở vùng này thờng gây nên các triệu chứng ngạt mũi, đau
đầu và các biến chứng viêm xoang, viêm họng.
- Vùng 5: DH ở vùng này có nguy cơ gây đau đầu ở sâu và lan toả, kèm
theo viêm vòi nhĩ và biến chứng viêm tai giữa.


Hình 1.8. Năm vùng của Cottle [16]

1.2.3. Giải phẫu chức năng hốc mũi
Hốc mũi có 2 nhiệm vụ cơ bản nhng khác nhau:
- Đa không khí qua mũi họng vào đờng hô hấp dới (chức năng thở)
- Đa những phần tử mùi đến cơ quan khứu giác (chức năng ngửi)
Không khí đi qua cửa mũi trớc, qua tiền đình mũi, qua phần hốc mũi
trung gian rồi chia làm 2 luồng. Luồng thứ nhất hớng về phía cửa mũi sau,
thuộc tầng dới của hốc mũi gọi là tầng hô hấp. Luồng thứ 2 đi lên trên đến
tầng trên của hốc mũi đợc gọi là tầng khứu giác. Phần lồi của xơng cuốn
giữa và phần lồi của niêm mạc vách ngăn ở đối diện với cuốn giữa phân chia
luồng không khí làm 2 tầng nh trên.


15
1.3. Sơ lợc giải phẫu dây V

Hình 1.9. Các dây thần kinh của ổ mũi [31]

Dây V hay dây sinh ba [10]
Dây V hay dây sinh ba là một dây hỗn hợp nhận cảm giác ở mặt và các
phần sâu của mặt: ổ mặt, ổ mũi và ổ miệng. Rễ cảm giác với hạch Gasser và 3
nhánh cùng là: dây mắt, dây hàm trên và dây hàm dới.
1.3.1. Nguyên uỷ
a) Nguyên ủy thực
* Rễ cảm giác: tách ở hạch Gasser. Hạch này đợc coi nh một hạch gai
gồm có các TB mà nhánh trục tạo nên rễ hớng về não, còn các nhánh gai
chui vào ba nhánh (mắt, hàm trên, hàm dới). Rễ cảm giác tận cùng ở một cột
xám kéo dài từ nửa dới cầu não tới hết hành não, và liên tiếp ở tuỷ sống với
chất keo Ronado của song sau.

×