LOGO
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ
TRONG KINH TẾ ĐẦU TƯ
Ths. Nguyễn Thị Thu Thủy
Contents
Giá trị theo thời gian của tiền tệ
1
Tổng quan về dự án đầu tư
2
Đánh giá hiệu quả tài chính DAĐT
3
Rủi ro của dự án
4
GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ
Khi xem xét một dòng tiền, người ta thường quan tâm
tới hai yếu tố:
-
Độ lớn của dòng tiền
-
Thời điểm xảy ra dòng tiền đó
“Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai, vì
một đồng hôm nay có thể đầu tư và sinh lợi ngay lập
tức”
Đó là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của tài chính.
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Đầu tư
- Theo quan điểm của chủ đầu tư (doanh nghiệp):
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh để từ đó thu
được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra thông qua lợi
nhuận.
- Theo quan điểm xã hội (quốc gia):
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển để từ đó thu được
các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc
gia.
KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết
quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
Đầu tư
Đặc điểm của đầu tư
-
Đầu tư là hoạt động dài hạn vì vậy cần tính đến giá trị
theo thời gian của tiền tệ
-
Đầu tư làm bất động hóa một lượng vốn lớn do đó làm
xuất hiện chi phí cơ hội vốn của chủ đầu tư
-
Đầu tư cần một lượng vốn lớn và để đáp ứng được chủ
đầu tư có thể phải đi vay làm thay đổi cơ cấu vốn của
chủ đầu tư
-
Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro
Đầu tư
Phân loại đầu tư
(1) Phân loại theo chức năng quản trị vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp
- Đầu tư gián tiếp
(2) Phân loại theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
- Đầu tư phát triển
- Đầu tư dịch chuyển
Phân loại đầu tư
(3) Phân loại theo lĩnh vực đầu tư
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Đầu tư các công trình công nghiệp
- Đầu tư các công trình nông nghiệp
- Đầu tư các công trình dịch vụ
(4) Phân loại theo tính chất đầu tư
- Đầu tư mới
- Đầu tư chiều sâu
Tổng quan về dự án đầu tư
2. Dự án đầu tư (Investment Project)
Định nghĩa
Trên phương diện phát triển có thể định nghĩa dự án như sau:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc
thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương
pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ
nhằm tạo ra một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý có thể định nghĩa dự án như sau:
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản
phẩm hoặc dịch vụ duy nhất
Định nghĩa
Xét về mặt nội dung có thể định nghĩa dự án đầu tư
như sau:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối
tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian
xác định.
Đặc trưng cơ bản của dự án
Dự án có mục đích, kết quả xác định
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại
hữu hạn
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc
đáo
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác
phức tạp giứa các bộ phận quản lý chức năng với
quản lý dự án
Môi trường hoạt động “va chạm”
Tính bất định và độ rủi ro cao
Các thời kỳ và các giai đoạn trong
dự án đầu tư
Chu trình dự án (Project Cycle)
Định nghĩa
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà
dự án cần trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định
đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự án.
Các thời kỳ trong chu trình dự án
Chu trình dự án gồm có 3 thời kỳ:
- Thời kỳ 1: chuẩn bị dự án.
- Thời kỳ 2: thực hiện dự án.
- Thời kỳ 3: kết thúc dự án.
Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án
đầu tư
Thời kỳ chuẩn bị dự án (Thời kỳ tiền đầu tư)
Giai đoạn 1
Nghiên cứu
cơ hội đầu tư
Giai đoạn 2
Nghiên cứu
tiền khả thi
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi
Giai đoạn 4
Thẩm định ra
quyết định
đầu tư
Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án
đầu tư
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Sản phẩm của giai đoạn này là báo cáo kinh tế kỹ thuật
về các cơ hội đầu tư (báo cáo tiền khả thi)
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nội dung báo cáo tiền khả thi
(1) Mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư
(2) Ước tính số vốn cần thiết
(3) Dự kiến các nguồn vốn đáp ứng
(4) Dự tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
(5) Kết luận và kiến nghị
Thời kỳ chuẩn bị dự án
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả thi
Thực chất của bước này là sơ bộ lựa chọn cơ hội đầu tư
chính yếu từ các cơ hội đầu tư. Việc lựa chọn này dựa
trên các cơ sở sau:
-
Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của nhà nước
-
Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư
-
Mức độ cạnh tranh không gay gắt
-
Có hiệu quả kinh tế
-
Mang tính khả thi cao
Thời kỳ chuẩn bị dự án
Giai đoạn 3
Nghiên cứu khả thi
Đây là giai đoạn xây dựng dự án. Sản phẩm của bước này
là dự án đầu tư.
Để xây dựng dự án người ta thực hiện một loạt khảo sát
cần thiết như khảo sát thị trường, khảo sát trữ lượng mỏ
(đối với dự án khai thác), khảo sát điều kiện tự nhiên- xã
hội, khảo sát địa chất công trình, khảo sát nguồn nguyên
liệu, khảo sát nguồn nhân lực…
Thời kỳ chuẩn bị dự án
Giai đoạn 4
Thẩm định ra quyết định đầu tư
Thẩm định dự án là dùng các kỹ thuật đã được thiết lập
để đánh giá dự án đầu tư, từ đó các cấp có thẩm quyền
sẽ ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Việc thẩm định có thể được thực hiện đối với hai đối
tượng:
-
Dự án đầu tư
-
Đơn vị thực hiện dự án
Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án
đầu tư
Thời kỳ thực hiện dự án (Thời kỳ đầu tư)
Đàm phán ký
kết hợp đồng
Thiết kế xây
lắp công trình
Lắp đặt máy
móc thiết bị
Vận hành thử
Các thời kỳ và các giai đoạn của dự án
đầu tư
Thời kỳ kết thúc dự án
Đánh giá dự án sau
hoạt động
Thanh lý
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Nhóm chỉ tiêu
tĩnh
-
Tỷ suất LN bình quân
-
Thời gian hoàn vốn
-
TSLN của doanh thu
-
TSLN của vốn đầu tư.
Các chỉ tiêu
đánh giá
Nhóm chỉ tiêu
động
-Thời gian hoàn vốn
-
Hiện giá thuần
-
.Suất LN nội tại
LOGO
www.themegallery.com