Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán TMCP Đông Nam Á (SeABank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.2 KB, 46 trang )

Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới chứng khóan là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng
nhất của công ty chứng khóan. Môi giới chứng khóan không chỉ mang lại lợi ích cho
khách hàng, cho nhà đầu tư, cho sự phát triển của bản thân công ty chứng khóan
SASC nói riêng mà còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của các công ty chứng khóan
nói chung. Mặt khác môi giới chứng khóan còn ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát
triển của thị trường chứng khoán. Mặc dù chi phí cho hoạt động môi giới đã giảm đi
đáng kể, nhưng việc giao dịch chứng khoán sẽ không thể thiếu được vai trò của hoạt
động môi giới, ít nhất trong tương lai gần. Nhất là đối với thị trường non trẻ của
chúng ta, khi mà việc đầu tư chứng khoán là chưa phổ biến và mặt bằng trình độ của
các nhà đầu tư chưa có gì là đảm bảo. Công ty chứng khóan đã đi vào họat động
được 3 năm và đã đạt được những thành tựu nhất định , tuy nhiên cũng còn một số
những mặt hạn chế cần khắc phục, những thiếu sót cần được bổ sung. Công ty chứng
khóan có tồn tại hay phát triển được hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Trong đó điển hình là các họat động của chính công ty. Công ty họat động chính ở 3
lĩnh vực đó là: Hoạt động môi giới, họat động hỗ trợ đầu tư và tư vấn đầu tư.
Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả một phần là phải kể tới các
nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Các công ty chứng khóan hiện nay đều
thực hiện hoạt động này. Bản chất của hoạt động này là trung gian hoặc đại diện mua
bán cho khách hàng. Đây là một hoạt động được gọi là cơ bản của công ty chứng
khoán nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận thu được từ hoạt động
môi giới còn thấp, chưa đúng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị
trường. Vấn đề này có thể lý giải bằng các nguyên nhân: đội ngũ nhân viên môi giới
chưa chuyên nghiệp, các dịch vụ phụ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu
tư… Những tồn tại này làm cho nghiệp vụ của công ty chứng khoán nói chung và
SeABS nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây là lý do em chọn đề tài: “phát triển và
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán TMCP Đông Nam Á


(SeABank)” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bất kì hoạt động kinh doanh trong điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa
cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được. Chỉ thông qua
tổng hợp số liệu và phân tích các dữ liệu của nghiệp vụ môi giới chúng ta mới có thể
thấy được họat động môi giới của công ty họat động như thế nào trong 3 năm (2007-
>2009) từ đó mới có thể tổng kết được công ty đó đã làm được những gì và những gì
chưa làm được, những gì cần học hỏi, những gì cần rút kinh nghiệm. Dựa trên cơ sở
đó mới có dữ liệu để phát triển, hoàn thiện và định hướng tốt trong tương lai được.
Liệu trong 2, 3 năm tới họat động môi giới của công ty có duy trì hay mở rộng được
hay không.? Do vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ phát triển và hoàn thiện
nghiệp cụ môi giới tại công ty chứng khoán TMCP Đông Nam Á (SASC) ”.
Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào
thực tiễn, tiến hành, xem xét, tổng hợp và hệ thống toàn bộ lý thuyết cơ bản về hoạt
động môi giới của công ty chứng khoán rồi tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động
môi giới tại công ty chứng khoán SASC. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp phát triển và hòan thiện họat động môi giới chứng khoán với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề của em được nghiên cứu dựa trên các số liệu của 3 năm , từ năm
2009 đến năm 2009 kết hợp sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp. Chuyên đề đã hệ thống lý thuyết kết hợp với việc phân tích thực tiễn
và đánh giá những kết quả của công ty trong 3 năm từ 2007 đến năm 2009 để đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại công ty SASC.
Do hạn chế về kiến thức thực tế, khả năng tổng hợp, diễn giải và thời gian
nghiên cứu nên bài viết cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn bè để bài viết được hoàn
thiện hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
4. Nội dung nghiên cứu
- Dựa vào báo cáo tài chính để có cái nhìn tổng quát về công ty.
- Dựa vào số liệu , các dữ liệu do phòng kinh môi giới cung cấp trong 3 năm
2007, 2008, 2009.
- Các nhân tố kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới họat động môi giới
- Thực trạng họat động môi giới trong 3 năm 2007,2008,2009
- Kết quả của họat động môi giới.
- Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ môi giới
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Các số liệu, dữ liệu do phòng môi giới cung cấp.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là những kiến thức cơ bản về hoạt động
môi giới của công ty chứng khoán, bên cạnh đó là thực trạng của hoạt động môi giới
tại công ty chứng khoán Habubank từ 1/1/2007 đến 31/12/2009.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công Ty TMCP Đông Nam Á (SASC).
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SeABank
Chương 3: Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ môi giới của công ty
chứng khoán SeABank
Vì lý do công ty mà em đã thực tập hạn chế về thời gian thành lập (từ năm
2007 bắt đầu đi vào họat động) nên em sẽ làm bài chuyên đề của mình với số liệu
trong 3 năm , từ năm 2007 tới năm 2009. Mặc dù vậy nhưng em sẽ cố gắng để nêu
bật lên được nội dung của đề tài. Em rất mong cô xem xét và góp ý kiến để em hoàn
thành tốt bài tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TMCP ĐÔNG NAM Á (SASC).
1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
1.1.1.1 Tổng quan về công ty
Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
(viết tắt là SASC - được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoạt động kinh
doanh chứng khoán ngày 22/12/2006 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ, được phép
cung cấp tất cả các dịch vụ Chứng khoán - Tài chính theo quy định của Luật Chứng
khoán, bao gồm:
1. Môi giới chứng khoán
2. Bảo lãnh phát hành
3. Tự doanh chứng khoán
4. Lưu kí chứng khoán
5. Tư vấn tài chính
Công ty họat động được ba năm với tổng số nhân viên lên tới 80 nhân viên trong tất
cả các lĩnh vực.
Hội sở chính
Địa chỉ: Số 14 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 84 04 275 3812/3/4/5
Fax: 84 04 275 3816
Email:
Webside: www.SASC.com.vn
1.1.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn
SASC hướng tới mục tiêu là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu
Việt Nam và định hướng trở thành 1 tập đoàn ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp
1.1.1.3 Giá trị cốt lõi
• Tối ưu hóa lợi nhuận và cơ hội đầu tư cho khách hàng là nền tảng cơ bản
trong mọi mọi hoạt động của chúng tôi. SASC luôn đối xử một cách công bằng với
các chuẩn mực đạo đức cao nhất đối với tất cả khách hàng.

• SASC xây dựng một môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo
và luôn hướng tới sự thành công của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
• Giá trị của SASC được tạo dựng từ sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán
bộ, từ Hội đồng Quản trị tới đội ngũ lãnh đạo và chuyên viên nghiệp vụ đều hướng
tới sự hoàn hảo, minh bạch, trung thực, trách nhiệm và cởi mở.
Hướng tới sự chuyên nghiệp và hoàn hảo trong chất lượng dịch vụ cam kết bảo
mật của SASC sẽ mang lại cho khách hàng sự tin tưởng và tăng cường sức mạnh cho
các nhà đầu tư.
1.1.1.4 Lĩnh vực hoạt động.
1.1.1.4.1. Dịch vụ môi giới chứng khóan
i. Mở tài khoản và hướng dẫn giao dịch
Rất nhanh chóng và thuận tiện, chỉ cần 01 bản photo CMTND và bản gốc để đối
chiếu, quý khách hàng ký vào bản hợp đồng soạn sẵn là quý khách hàng đã có một số
tài khoản giao dịch. Khi mở tài khoản giao dịch, khách hàng sẽ được chuyên viên
SASC hướng dẫn về cách thức giao dịch và các thông tin cần thiết khác liên quan đến
giao dịch chứng khoán.
Khách hàng có thể mở tài khoản trực tiếp tại sàn giao dịch hoặc trực tuyến qua
website www.SASC.com.vn.
- Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty:
Gia nhập TTCK mới được tròn 3 năm, do lợi thế dịch vụ tốt SASC luôn là
điểm đến tin cậy của nhà đầu tư. Điều đó được thể hiện ở số lượng tài khoản khách
hàng mở tại công ty không ngừng tăng nhanh qua các quý, các năm.
- Doanh số giao dịch.
Không phải tất cả các nhà đầu tư khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại
CTCK đều tiến hành giao dịch. Hiệu quả môi giới chứng khoán của CTCK được xem
là cao khi khối lượng chứng khoán được mua đi bán lại qua công ty cao. Chỉ tiêu này
phản ánh giá trị khối lượng chứng khoán mà CTCK làm trung gian đại diện mua bán
cho khách hàng. Khi khách hàng giao dịch nhiều tại công ty, giá trị khối lượng chứng

khoán giao dịch sẽ tăng và ngược lại. CTCK thu phí môi giới tính trên giá trị chứng
khoán giao dịch.
ii. Môi giới giao dịch chứng khóan niêm yết
Với một cách thức chuyên nghiệp, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, dịch vụ
môi giới giao dịch của SASC sẽ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng
với các tiện ích sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
1. Nhận lệnh giao dịch:
Có ba loại nhận lệnh đó là:
Nhận lệnh trực tiếp tại sàn giao dịch SASC. Nếu khách hàng không thể đến sàn
thì SASC có cách thức nhận lệnh thứ hai cho khách hàng đó là:
Nhận lệnh qua điện thoại: Điện thoại giao dịch: (04).62758888 tại Hà Nội và
(08).9258888 tại Hồ Chí Minh. Để khách hàng có thể chủ động trong việc đạt lệnh
của mình công ty chứng khoán SASC cũng đã thiết lập lên loại hình đặt lệnh thứ ba
đó là đặt lệnh trực tuyến, đặt lệnh qua Just Click
Nhận lệnh trực tuyến JustClick: Chỉ cần đăng nhập website www.SASC.com.vn
quý khách khách hàng có thể đặt lệnh mua bán trực tuyến qua mạng .
2. Dịch vụ giao dịch trực tuyến JustClick:
Đặt lệnh, sửa lệnh, hủy lệnh trực tuyến
Thanh toán trực tuyến.
Ứng trước tiền bán chứng khoán
Để giao dịch trực tuyến, quý khách hàng cần phải có một Token (mua tại sàn
SASC giá : 800$ ). Token là một thiết bị bảo mật, nó có thể sử dụng trong thời gian là
năm năm, bảo hành trong ba tháng. Khách hàng chỉ cần đăng nhập bằng số chứng minh
nhân dân (khách hàng có thể đổi nếu muốn bảo mật) .Đăng nhập vào website
www.SASC.com.vn, vào mục “ Giao dịch trực tuyến – Just Click”, chọn dịch vụ cần sử
dụng, Token sẽ cung cấp các mã số bảo mật để đăng nhập vào mục “Giao dịch trực
tuyến” và làm theo hướng dẫn, quý khách có thể sử dụng dịch vụ một cách thật dễ dàng
ở bất cứ địa điểm nào. Đây là dịch vụ rất thuận tiện và chủ động cho khách hàng có thể

tự mình đặt lệnh, sửa lệnh và hủy lệnh mà không phải tới công ty.
3. Tra cứu trực tuyến Just Click.
Tra cứu kết quả khớp lệnh, lịch sử khớp lệnh
Tra cứu số dư tài khoản và sao kê hoạt động giao dịch
Tra cứu giá thị trường
Nhận thông báo kết quả khớp lệnh
Quản lý danh mục đầu tư
Để sử dụng dịch vụ quý khách hàng đăng nhập website www.SASC.com.vn , chọn
mục “tra cứu trực tuyến – Just Click”, đăng nhập tài khoản xong là quý khách hàng có thể
sử dụng các dịch vụ trên. Gói dịch vụ này rất nhanh chóng, thuận tiện, bảo mật và hoàn
toàn miễn phí mà khách hàng vẫn có thể theo dõi thông tin hàng ngày.
4. Vấn tin tài khoản qua SMS:
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
Đây là dịch vụ dành riêng cho khách hàng, những ai có nhu cầu về gói dịch vụ
này thì có thể đăng ký. Công ty sẽ thông báo ngay qua tin nhắn cho khách hàng ngay
khi khách hàng đã thực hiện giao dịch thành công. Chỉ cần soạn tin nhắn đăng ký sử
dụng dịch vụ “SASC DK 032xxxxxxx” và gửi tới 8013, quý khách hàng sẽ nhận được
tin nhắn phản hồi: “Đăng ký thành công, trân trọng cảm ơn quý khách đã sử dụng
dịch vụ SMS của SASC”. Thông tin về giao dịch của quý khách hàng sẽ được cập
nhật liên tục, thường xuyên, qua điện thoại di động.
Thông báo kết quả khớp lệnh. Soạn tin nhắn “SASC KQ 032Cxxxxxx”
Thông báo thay đổi về số dư tài khoản tiền hoặc chứng khoán. Soạn tin nhắn
“SASC SD 032Cxxxxxx”
Tra cứu giá thị trường: Soạn tin nhắn “SASC GIA , … ”
iii. Dịch vụ môi giới OTC
Là dịch vụ môi giới giữa người mua và người bán chứng khoán trên thị trường
OTC, giúp cho thương vụ mua bán được nhanh chóng, thuận tiện và tin cậy.
- Cung cấp các thông tin về về các cổ phiếu chưa niêm yết(OTC).
- Dịch vụ Môi giới uy tín với mức phí hợp lý.

Quý khách hàng có thể đăng ký mua hoặc bán chứng khoán chưa niêm yết tại tất
cả các quầy giao dịch của SASC, chuyên viên môi giới của SASC sẽ tìm kiếm đối tác
và thực hiện giao dịch với giá tốt nhất. Đồng thời SASC có thể thay mặt khách hàng
để làm thủ tục chuyển nhượng cổ phiếu, bảo đảm nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
Nhìn chung doanh thu môi giới tăng đều qua các năm. Những năm trước 2007 thì
đây là một khoản thu lớn đóng góp vào doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán
hàng năm tại công ty. Nhưng trong những năm gần đây thị trừơng chứng khoán rơi
vào tình trạng suỵ thoái thì đây là một họat động gần như trở nên yếu thế. Từ năm
2010 trở ra thì thị trường chứng khóan được coi là đang dần phục hồi và trong tương
lai gần thì đây là một họat động mà công ty đang cố gắng khắc phục nó.
1.1.1.4.2. Dịch vụ hỗ trợ đầu tư
i. Ứng trước tiền bán chứng khoán
Khách hàng được ứng trước tiền bán chứng khoán để giao dịch ngay khi có kết
quả khớp lệnh với mức phí ứng trước hợp lý. Khách hàng có thể ứng trước tiền bán
chứng khoán trực tiếp tại sàn giao dịch hoặc ứng trước trực tuyến.
Nếu ứng trực tiếp, khách hàng nhận thông báo kết quả khớp lệnh của chứng
khoán cần ứng tiền ngay tại sàn giao dịch của SASC
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
Nếu ứng trước trực tuyến, quý khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến
- Just Click như đã nêu ở trên.
ii. Cầm cố chứng khoán
Là dịch vụ mà khách hàng có thể sử dụng chứng khoán mà mình sở hữu để cầm
cố vay vốn Ngân hàng
Khách hàng ký vào đơn đề nghị cầm cố chứng khoán, đơn đề nghị phong tỏa
chứng khoán do SASC cấp, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng thực hiện các thủ tục
cần thiết để được vay vốn Ngân hàngKhi cần giải tỏa cầm cố, quý khách hàng có thể
bán chứng khoán đã cầm cố để thanh toán.
iii. Mua bán lại chứng khóan
Là dịch vụ dùng để thỏa thuận mua / bán tạm thời một hay một vài chứng khoán

trong thời điểm hiện tại và cam kết mua / bán lại trong tương lai tại một thời điểm
nhất định.
- Khách hàng có thể nhận được tiền ngay khi ký kết hợp đồng Repo.
- Thủ tục nhanh chóng đơn giản, thuận tiện với mức lãi suất hợp lý.
- Chứng khoán Repo được SASC cam kết bán lại cho khách hàng theo hợp đồng
Repo
iiii. Dịch vụ hỗ trợ thông tin và tư vấn đầu tư
SASC hỗ trợ khách hàng tìm kiếm thông tin cần thiết để có cơ sở ra quyết định
đầu tư của mình. SASC trực tiếp cung cấp các thông tin về Doanh nghiệp, về hoạt
động thị trường chứng khoán hàng ngày và tin phân tích SASC thông qua các bản tin
mà SASC cung cấp. Quý khách hàng cũng có thể tìm kiếm các thông tin trên qua
trang web của công ty www.SASC.com.vn, qua e-mail, qua điện thoại.
- Tư vấn, chỉ dẫn và khuyến nghị hỗ trợ khách hàng để quyết định đầu tư.
- Tư vấn đầu tư khi khách hàng có nhu cầu.
Để sử dụng dịch vụ, quý khách hàng chỉ cần đăng ký tại quầy giao dịch của
SASC hoặc yêu cầu tư vấn qua điện thoại
iiiii. Ủy thác đấu gía
Là dịch vụ giúp quý khách hàng có thể ủy thác cho SASC tham gia đấu giá mua
cổ phần của các công ty thông qua đấu giá.
Với đội ngũ phân tích chuyên nghiệp SASC thực hiện dịch vụ ủy thác đấu giá
và tư vấn đấu giá cho các nhà đầu tư một cách hiệu quả nhất.
SASC hỗ trợ tài chính cho khách hàng ủy thác đấu giá với một tỷ lệ nhất định và
lãi suất hợp lý.SASC còn cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau đấu giá như: tư vấn thông tin,
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
quản lý cổ phiếu, chuyển nhượng hợp đồng Ủy thách đấu giá.Quý khách hàng có thể
tham gia dịch vụ bằng cách đăng ký đấu giá ủy thác, đề nghị chuyển nhượng lại cổ
phần tại quầy giao dịch OTC
1.1.1.4.3 Tư vấn tài chính
Đây là một họat động của bộ phận môi giới nhưng nó không phải là một họat

động được tách riêng, vì nhân viên của công ty chứng khóan chưa đủ mạnh để có thể
tự lập riêng ra cho mình cho phòng riêng chuyên phụ trách về phần tư vấn mà họ chỉ
tư vấn trực tiếp cho khách hàng khi họ có nhu cầu hỏi trực tiếp.Trong môi giới của
SASC đang được thực hiện chủ yếu là cung cấp thông tin. Theo đúng nguyên tắc của
môi giới thì người môi giới chỉ tư vấn , phân tích về các mặt của vấn đề( ví dụ như cổ
phiếu này có những đặc điểm gì? ) và khách hàng qua phân tích , nhận xét của bản thân
mình để đưa ra quyết định đầu tư mà họ cho là phù hợp với mục tiêu riêng của mình.
Người môi giới không được dẫn dắt khách hàng, hướng khách hàng giao dịch một loại
chứng khoán cụ thể. Điều này đã được quy định rõ trong chuẩn mực đối với nhân viên
môi giới chứng khoán tại SASC. Đó là :
- Khi nhân viên môi giới thấy có những cơ hội đầu tư phù hợp với mục tiêu,
nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ thông báo cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng
để khách hàng quyết định có thực hiện hay không.
- Nhân viên môi giới theo dõi tài khoản của khách hàng, khi nhận thấy thị trường
hoặc các chứng khoán có liên quan có những biến động mà theo họ cần sự điều chỉnh thì
họ sẽ thực hiện tư vấn cho khách hàng để khách hàng quyết định điều chỉnh thấy hợp lý-
đây là công việc chăm sóc tài khoản của khách hàng.
1.1.1.4.4. Họat động tự doanh
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán SASC là thực hiện việc mua và
bán chứng khoán bằng nguồn vốn của công ty, với nghiệp vụ tự doanh, SASC sẽ
tham gia mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của
công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng. Tuy nhiên đây là một hoạt
động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho SASC những khoản
lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện
nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ
giỏi và nhanh nhậy với những biến động của thị trường, SASC còn phải có một chế
độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc xây
dựng chế độ phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư, là một trong những vấn đề
then chốt, quyết định sự sống còn của SASC.. Một câu hỏi được đặt ra là: Ở SASC
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
vào thời điểm hiện nay thì công ty chứng khoán đã và sẽ thực hiện nghiệp vụ tự
doanh như thế nào? Hoạt động tự doanh của SASC vào thời điểm hiện nay vẫn chưa
thực sự nổi bật, SASC mới chỉ tập trung vào hoạt động môi giới. Điều này có thể
được nhìn nhận dưới rất nhiều lý do khác nhau như: tính chất phức tạp của hoạt động
tự doanh hay SASC chỉ muốn tập trung hoàn thiện nghiệp vụ môi giới trước để từ đó
rút kinh nghiệm triển khai các hoạt động có liên quan trong tương lai... Nghiệp vụ tự
doanh của CTCK có thể chia thành 2 lĩnh vực:
Thứ nhất, SASC thực hiện việc mua bán chứng khoán niêm yết cho chính công
ty mình. Tuy nhiên, hiện nay do số lượng các chứng khoán niêm yết còn ít nên
nghiệp vụ này hầu như chưa được triển khai.
Thứ hai, SASC thực hiện hoạt động tự doanh bằng hình thức như mua chứng
khoán không niêm yết trên OTC. Tuy nhiên hoạt động này phải tuân thủ những hạn
mức do pháp luật quy định.
1.1.1.4.5. Họat động lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là một trong những điều kiện để thực hiện giao dịch trên
thị trường chứng khoán. Họat động lưu ký ở SASC thì trước khi thực hiện giao dịch
chứng khoán, nhà đầu tư phải ký hợp đồng mở tài khoản tại các thành viên lưu ký.
Lưu ký chứng khoán là bắt buộc trước khi khách hàng muốn chứng khoán của mình
được giao dịch qua sàn giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Theo quy định hiện hành, mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản lưu ký tại
một thành viên lưu ký. Do vậy nhà đầu tư cần tìm hiểu trước để lựa chọn một thành
viên lưu ký thích hợp cho mình. Trong trường hợp muốn đổi sang một thành viên lưu
ký khác, nhà đầu tư sẽ mở tài khoản lưu ký mới tại thành viên lưu ký mới, đồng thời
phải làm các thủ tục đóng tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký cũ và yêu cầu thành
viên lưu ký này chuyển số dư chứng khoán sang tài khoản lưu ký tại thành viên lưu
ký mới.
Tại SASC khi khách hàng mở tài khoản lưu ký, nhà đầu tư sẽ cung cấp địa
chỉ liên lạc rõ ràng, chính xác và đầy đủ cho thành viên lưu ký. Điều này rất quan
trọng vì nhà đầu tư có thể gặp phải những bất tiện và thậm chí thiệt hại sau này.

1.1.2. Quá trình hình thành công ty.
Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SASC) được
thành lập vào tháng 12 năm 2006.
Cổ đông sáng lập của SASC là Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) một
trong những ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
Công ty cổ phần chứng khóan SASC là một trong những doanh nghiệp lớn có uy
tín và chất lượng với:
- Với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ
- Vốn điều lệ hiện tại : 200 tỷ đồng
- Tổng tài sản > 235tỷ đồng
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu :
SASC có trụ sở chính tại số 14 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh tại 81-83 đường Cách mạng tháng Tám,
Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh, cùng rất nhiều đại lý nhận đặt lệnh tại các tỉnh thành phố
lớn trên cả nước.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là chuyên cung cấp tất cả các dịch vụ
chứng khoán như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, lưu kí chứng khoán,
tư vấn tài chính doanh nghiệp.
1.2. Cơ cấu bộ máy của công ty.
1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty.

Chuyên đề tốt nghiệp
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban tổng giám
đốc
Hội đồng đầu tư Phòng kiểm soát nội
bộ và qtrị rủi ro

Chi nhánh
TPHCM
Khối đầu tư Khối môi giới Khối chức năng
BP môi giới
niêm yết
BP môi giới
OTC
BP PR
BP dịch vụ
khách hàng
Phòng kinh doanh
và đầu tư
Phòng tư vấn tài
chính doanh nghiệp
Phòng
HCNS
Phòng tư
vấn TC
DN
Phòng môi
giới
Phòng KD
Phòng
KTTC
Phòng
thông tin
điện tóan
Ban GĐ
Phòng
KTTC

BP
KTTC
BP KT
giao
dịch
Phòng IT
Phòng
HCNS
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty chứng khoán TMCP SASC
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
1.2.2. Mô tả cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.2.1. Bộ máy hoạt động của công ty:
Đại hội cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyến cao nhất, quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyến hạn được Luật Pháp và điều lệ của SASC quy định.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của SASC, có toàn quyền quyết định các
việc có liên quan đến mục đích, quyền lợi của SASC, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra. Vai trò của ban kiếm soát là đảm bảo các
quyền lợi của cổ đông và giám sát các hoạt động của công ty
Ban Tổng Giám đốc:
Ban giám đốc đứng đầu là tổng giám đốc, phó tổng giám đốc Lê Thị Thanh
Bình. Phụ trách các khối dịch vụ, tư vấn, đầu tư, chức năng, có các giám đốc và phó
giảm đốc.
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch
kinh doanh. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý mội bộ

công ty theo đúng điều lệ, nghị quyết ĐHĐCĐ và HĐQT.
- Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và
chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước HĐQT.
1.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
 Phòng môi giới
Chức năng:
- Đại diện giao dịch của công ty tại các trung tâm giao dịch
- Môi giới mua bán chứng khoán
- Nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khóan, tư vấn đầu tư.
- Kế tóan giao dịch và dịch vụ hỗ trợ khách hàng
- Lưu ký chứng khóan
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và phân tích thị trường:
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
Cung cấp thông tin về thị trường và các loại chứng khoán cho khách hàng và nội
bộ công ty. Tổ chức tư vấn đầu tư chứng khóan cho khách hàng.
- Môi giới chứng khóan
Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. Cung cấp thông tin về tài
khoản và thị trường cho khách hàng. Quản lý đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ
môi giới của công ty. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
đưa ra các sản phẩm mới liên quan tới họat động môi giới
- Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khác
Tổ chức kế tóan giao dịch, hạch toán và quản lý tài khoản tiền gửi, chứng khoán
lưu ký của khách hàng. Lưu ký và tái lưu ký chứng khóan cho khách hàng
- Công tác tiếp thị
Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới.
Phòng kinh doanh và đầu tư
Nhiệm vụ:

Theo dõi bảng giá trực tuyến và đưa ra các bản tin nhận định của ngày, những
diễn biến của thị trường HOSE. Đây được coi là một trong những tài liệu để giúp cho
nhà đầu tư tham khảo khi muốn mua hay bán bất cứ loại cổ phiếu nào.
Phòng tư vấn tài chính
Chức năng:
Các dịch vụ liên quan tới tài chính của công ty.
Nhiệm vụ:
- Tiếp thị, tìm hiểu khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng
ký giao dịch , lưu ký chứng khóan
- Thực hiện các họat động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng như tư vấn thành
lập, chia tách, hợp nhất, sát nhập
Phòng kế toán tài chính
Chức năng:
- Quản lý tài chính
- Hạch tóan kế tóan
- Ngân qũy
Nhiệm vụ:
- Quản lý hành chính
Tham mưu và thực hiện việc quản lý, điều hành , khai thác vốn trong họat động
kinh doanh của công ty. Lập kế họach tài chính, giám sát việc thực hiện kế họach
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
được duyệt. Giám sát tài chính trong việc mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài
sản của công ty. Tham mưu về các vấn đề về lợi nhuận, thu chi tài chính. Tham mưu
về các vấn đề về xây dựng đơn giá tiền lương, thanh tóan tiền lương, thưởng.
- Hạch toán kế toán
Hạch tóan các nghiệp vụ phát sinh. Theo dõi biến động tài khỏan tiên gửi, tiền
vay của công ty ở các tổ chức tài chính tín dụng.
Phòng IT
Chức năng:

- Các vấn đề liên quan tới mạng
Nhiệm vụ:
- Quản lý trang thiết bị, công nghệ
- Xây dựng, thiết kế các ra các phần mềm tiện ích nhất.
- Giải đáp các thắc mắc liên quan tới mạng khi cần trong quá trình làm việc. ví
dụ như: xử lý các lỗi kỹ thuật của phần mềm ứng dụng.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Về mặt kinh tế.
Cũng giống như tất cả các công ty sản xuất khác để sản xuất đạt hiệu quả, tránh
rủi ro xảy ra thì công ty đó phải thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin hàng
ngày, các nhà quản lý của công ty phải luôn luôn tập hợp thông tin định kỳ và phân
tích các số liệu , dữ liệu của công ty đó qua các năm. Việc thường xuyên phân tích
báo cáo tài chính sẽ cho chúng ta thấy được hiện trạng của công ty như thế nào. Dựa
trên cơ sở đó mới đưa ra quýêt định kinh doanh như thế nào thì hợp lý, tránh những
sai lầm trong quá khứ, hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro trong tương lai. Để từ
đó xác định đựơc đúng đắn và đầy đủ nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả họat động
của công ty nói chung và của từng bộ phận nói riêng và đặc biệt là họat động môi
giới. Và sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu kết quả họat động của 3 năm 2007-2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thuần 45,350,536,611 77,595,629,273 136,078,346,981
Lãi trước thuế 12,404,768,519 (234,814,473,695) 42,330,725,657
Lãi sau thuế 8,933,113,334 (234,814,473,695) 29,834,512,307
Trong đó dự phòng giảm
giá chứng khoán
173,042,436,188
Nhận xét:

Nhìn vào bảng ta thấy: doanh thu năm 2008 tăng 32,245,092,660 đồng so với
năm 2007. doanh thu năm 2009 tăng 58,482,717,630 đồng so với năm 2008. lãi sau
thuế năm 2009 tăng 20,900,738,970đồng so với năm 2007( không so sánh với năm
2008 vì 2008 bị lỗ)
Về tài sản:
- Tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng 32,245,092,660 đồng so với năm 2007
(ứng tăng 3,41%) , năm 2009 tăng 101,210,806,400 đồng so với năm 2008 (ứng tăng
11.59%)
- Trong đó : tiền và các khỏan tương đương năm 2009 tăng 28,366,487,300
so với năm 2008. lượng tiền tăng là một trong những yếu tố làm cho khả năng thanh
tóan của công ty tăng. Tuy nhiên khả năng thanh toán còn phụ thuộc vào nhiều ýêu
tố khác nhau nữa.
- Khoản phải thu : năm 2009 tăng 1,887,134,101 đồng so với năm 2008
( ứng tăng 9,88%). Cho thấy công ty đã gia tăng việc cung cấp tín dụng để thu hút
thêm khách hàng mới.
Về nguồn vốn:
- Nguồn vốn năm 2008 giảm 179,191,346,500 đồng( ứng giảm 17.71% )
- Trong đó : nợ phải trả năm 2008 tăng 76,202,811,200 đồng so với năm
2007 (ứng tăng 20.62%). năm 2009 tăng 10,687,112,100 đồng (ứng tăng 1,93%).
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
Bảng 1.3 Bảng thể hiện cơ cấu tài sản và doanh thu của 3 năm
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tiền và các khỏan tương
đương tiền:
- Tiền của công ty
- Tiền của nhà đầu tư
217,794,1 15,755 261,211,852,837
44,165,4722,021

217,046,380,816
289,578,340,135
2 Đầu tư ngắn hạn
- Chứng khoán tự doanh
- Dự phòng giảm gía chứng
khoán tự doanh
310,637,632,500 109,950,780,164
287,859,816,343
(177,909,036,179)
514,985,801,120
3 Các khoản phải thu 33,939,672,500 8,613,684,986 10,490,120,472
4 Công cụ và dụng cụ 2,789,764,981 1,122,719,846 2,156,237,590
5 Tài sản lưu động khác 6,687,220,782 4,863,935,907 6,899,345,124
6 Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
23,784,301,846 30,678,388,101 34,567,891,490
7 Tổng tài sản 595,632,708,362 416,441,361,841 873,459,235,981
8 Nợ ngắn hạn
Trong đó :
Phải trả cho nhà đầu tư
146,699,595,028 222,902,406,202
217,042,493,529
329,780,518,325
228,459,670,341
9 Vốn chủ sở hữu 440,000,000,000 440,000,000,000 440,000,000,000
10 Các quỹ và lợi nhuận chưa
phân phối:
- Các quỹ
- Lợi nhuận chưa phân phối 8,039,802,000
(227,381,044,361)

286,938,668
(227,667,983,029)
29,834,512,307
11 Vốn điều chỉnh (893,311,300) (19,080,000,000) (28,494,453,500)
12 Tổng nguồn vốn 595,632,708,362 416,441,361,841 873,459,235,981
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: QTKDTH-48C
Bảng 1.4. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời và khả năng thanh tóan
ST
T
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Cơ cấu tài sản %
- Tài sản dài hạn/ tổng tài sản 6% 7% 7.8%
- Tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản 94% 93% 93.3%
2 Cơ cấu nguồn vốn %
- Nợ phải trả / trên tổng nguồn vốn 25% 54% 60%
- Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn. 75% 46% 50%
3 Khả năng thanh toán Lần
- Khả năng thanh toán nhanh
=(TSNH – HTK ) / NNH
3.81 1.73 1.47
- Khả năng thanh toán hiện hành

= TSDH / NNH
3.81 1.73 1.47
4 - Tỷ suất lợi nhuận %
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản 1.5% 2.78%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu
thuần
19.7% 21.92%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ nguồn vốn
chủ sở hữu
1.99% 2.57%
5
Hiệu suất sử dụng tài sản % 81.52% 18.63% 15.57%
Những thay đổi về vốn cổ đông/vốn góp: Trong năm 2008 Công ty không thực
hiện tăng vốn điều lệ.
- Cổ tức/lợi nhuận chia cho các thành viên góp vốn: Do năm 2008 công ty bị lỗ
vì vậy không có lợi nhuận để chia cho các thành viên góp vốn.
- Nhìn vào bảng ta thấy tài sản dài hạn tăng qua các năm (tăng 1%), tài sản ngắn
hạn giảm ở năm 2008 (1%) nhưng tăng ở năm 2009 (0.3%)
- Cơ cấu nguồn vốn gồm có :- nợ phải trả (tăng qua các năm)
- nguồn vốn chủ sở hữu giảm ở năm 2008 (29%)
nhưng tăng ở năm 2009 (5%)
- Khả năng thanh tóan giảm qua các năm. Do đó công ty cần có những biện pháp
tài chính để nâng cao khả năng thanh tóan của mình.
- Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản tăng 1.28% so với năm 2007 (năm 2008 không
có lợi nhuận)
Chuyên đề tốt nghiệp

×