Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện tiên du tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.38 KB, 63 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
MỤC LỤC
Chỉ tiêu 11
Năm trước 11
Năm sau 11
Doanh số cho vay trong kỳ 24
Vòng quay vốn tín dụng = 24
Dư nợ trong kỳ 24
1.3.1. Nhân tố chủ quan 25
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du, Băc Ninh 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du 28
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Tiên Du 31
2.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du 39
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện hoạt động phân tích tại chính doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Tiên
Du, Bắc Ninh 53
3.2.1: Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ của từng cán bộ tín dụng, thực hiện
chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng 53
3.2.2: Thực hiện xếp hạng doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh 54
3.2.4. Tăng thêm các chỉ tiêu trong phân tích tài chính doanh nghiệp 54
3.2.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về doanh nghiệp 55
3.2.6. Lập quỹ hỗ trợ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 56
3.3. Một số kiến nghị 57
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 57
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam 57
PHỤ LỤC
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT


NHNo&PTNT, Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
NHTM: Ngâm hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TSDH: Tài sản dài hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn
VLĐ: Vốn lưu động
VLĐTX: Vốn lưu động thường xuyên
HTK: Hàng tồn kho
TSCĐ: Tài sản cố định
LN: Lợi nhuận
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NVDH: Nguồn vốn dài hạn
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
GCNQSD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND: Ủy ban Nhân dân
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu phòng ban tại NHNo&PTNT huyện Tiên Du Error: Reference
source not found
Chỉ tiêu 11
Năm trước 11
Năm sau 11
18
LNTT và lãi vay 18
Tỷ số khả năng trả lãi = 18

Chi phí lãi vay 18
Giá vốn hàng bán 19
Số vòng quay HTK = 19
Giá trị HTK bình quân 19
Doanh thu thuần 21
Vòng quay TSNH = 21
Giá trị TSNH BQ 21
360 21
Công thức số ngày 1 vòng quay TSNH = 21
Số vòng quay TSNH 21
Doanh số cho vay trong kỳ 24
Vòng quay vốn tín dụng = 24
Dư nợ trong kỳ 24
1.3.1. Nhân tố chủ quan 25
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du, Băc Ninh 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du 28
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Tiên Du 31
2.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du 39
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện hoạt động phân tích tại chính doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Tiên
Du, Bắc Ninh 53
3.2.1: Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ của từng cán bộ tín dụng, thực hiện
chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng 53
3.2.2: Thực hiện xếp hạng doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh 54
3.2.4. Tăng thêm các chỉ tiêu trong phân tích tài chính doanh nghiệp 54
3.2.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về doanh nghiệp 55
3.2.6. Lập quỹ hỗ trợ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 56
3.3. Một số kiến nghị 57
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 57
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam 57

GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
Biểu đồ 2.1: Chất lượng cho vay của chi nhánh các năm 2009 – 2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2009-2011 Error:
Reference source not found
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời của NHTM là một trong những phát minh kì diệu nhất của lịch sử thế
giới và nó đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với nền kinh tế xã hội từng
thời kỳ. Đặc biệt là trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng là một bộ phận không thể
thiếu và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh đã và đang có những đóng góp tích cực vào công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương , góp phần kiềm chế lạm phát, nâng cao đời
sống của nhân dân thông qua các chương trình, chính sách của Chính phủ trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì Tín dụng đóng môt vai trò quan trọng. Tín
dụng là tài sản chiếm tỉ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất vào hoạt động
mang lại rủi ro nhất. Vì thế, đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là mục
tiêu, là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại.
Trước mỗi quyết đinh tài trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả
năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài chính, phi tài chính theo
một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học cao. Song trong quá trình
thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiên Du
tỉnh Bắc Ninh, em nhận thấy vấn đề cấp tín dụng cho các doanh nghiệp còn một vài
bất cập nhất là trong khâu phân tích tài chính doanh nghiệp để có quyết định tài trợ.

Chính vì vậy, trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế taị chi nhánh này em đã lựa
chọn đề tài: “Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh” làm
chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài luận gồm có 3
phần chính:
Chương 1: Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tài chính doanh
nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du, Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay
vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Du, Bắc Ninh
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
1
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài.
Ngay nửa đầu thế kỷ XI, ở châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu tiên mà tiền thân
là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này Ngân hàng phát triển ở trình độ
thấp, hoạt động của Ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ tiền và cho vay.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM cũng từng
bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hóa dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên đến
nay chưa có khái niệm thống nhất về NHTM do các nhà kinh tế nhận thấy có những
khó khăn trong việc định nghĩa “Ngân hàng”, bởi quan niệm Ngân hàng thay đổi theo
không gian (tập quán và phong tục của mỗi nước) và trong thời gian (theo đà tiến triển

kinh tế-xã hội). Theo một số chuyên gia về Ngân hàng trên thế giới thì Ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường được quan niệm như sau: “Ngân hàng là một doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tuân thủ theo pháp luật theo
đuổi mục tiêu lợi nhuận”. Theo luật các tổ chức tín dụng (LUẬT SỐ: 47/2010/QH12) :
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”
1.1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời nên hoạt động
của các Ngân hàng thương mại nhằm mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Những hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất
liệu kinh doanh chủ yếu là sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của ngân hàng thương
mại có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và
lưu thông tiền tệ.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính điển hình giữa những người
cần vốn và những người thiếu vốn, giữa Ngân hàng Trung ương với công chúng và
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
2
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
nền kinh tế, được thể hiện như:
 Trung gian về kỳ hạn: người cần vốn và người thừa vốn không phải lúc nào
cũng dễ dàng gặp được nhau và có nhu cầu, lợi ích như nhau nên thông qua Ngân hàng
thương mại, những nguồn vốn có kỳ hạn và số lượng khác nhau có thể được chuyển
phù hợp với nhu cầu của người thừa vốn và người thiếu vốn.
 Trung gian rủi ro: Ngân hàng thương mại là cầu nối về vốn giữa hai bên người
thừa vốn và người thiếu vốn. Vì vậy nếu người thiếu vốn mất khả năng hoàn trả vốn
thì người thừa vốn vẫn không phải chịu rủi ro mà chính Ngân hàng là người chịu rủi ro
và ngược lại.
 Trung gian thanh toán: giữa các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế có nhu

cầu thanh toán thì Ngân hàng thương mại chính là trung gian thanh toán an toàn nhất,
tiện lợi và đảm bảo nhất.
Hoạt động của Ngân hàng thương mại có độ rủi ro cao hơn các hình thức kinh
doanh khác và có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành và cả nền kinh tế. Do đó để tránh
những rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát và giảm nhẹ những tổn hại do ngân
hàng vỡ nợ gây ra, các ngân hàng thương mại cần phải kinh doanh dưới sự kiểm soát
chặt chẽ của Ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ; phải có đủ điều kiện về vốn và tài
sản( vốn điều lệ, vốn pháp định theo quy định của Nhà Nước); phải có chính sách giá,
tỷ giá phù hợp với định hướng của Ngân hàng Nhà Nước;… để đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả, mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của NHTM, hoạt động và các dịch vụ của NHTM ngày
càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung thì có ba hoạt động chính mà NHTM thường
làm đó là:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của NHTM. NHTM bản chất là một
tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn
vốn chủ sở hữu vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì
NHTM phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua
các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín
dụng khác hay từ NHTW.
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
3
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chi phí huy động vốn và có lợi nhuận thì
NHTM phải tìm cách sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động
chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho NHTM. NHTM sử dụng vốn theo
các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài sản

cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng
nhất bởi vì nó đem lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng.
1.1.2.3. Các hoạt động trung gian của Ngân hàng thương mại
Bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt
động phát hành chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động
cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp…Các hoạt động này
không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM nhưng có ý nghĩa quan trọng
trong việc mở rộng hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa
hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Tuy ba nhóm hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật
thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy đối với các nhà quản trị Ngân hàng
không được coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng trong khi
đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất
trong hoạt động.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại
hối và đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại đang thu hút sự quan tâm
lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương mại thông qua
việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở
thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác.
Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ
chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân,
đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
4
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng

Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới
mục tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và
tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ
đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ
chế lãi suất “trần”, “sàn” , thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi
suất thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất,
ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu
hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra.
Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành,
các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, các vùng trong
một nước
Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân
hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các
ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu
cầu sử dụng vốn.
Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho
các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động
ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu
ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
1.1.3.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Để tiến hành
bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường
đầu vào, nơi cung cấp các nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất kinh doanh nhằm

thực hiện thành công chiến lược
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
5
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
Từ đó tiếp cận mạnh mẽ thị trường đầu ra, đó là nơi tiêu thụ sản phẩm để tìm
kiếm lợi nhuận. Để quá trình trên diễn ra liên tục và bình thường thì doanh nghiệp cần
có “vốn”, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính và
NHTM là nơi cần thiết giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình đó.
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài
chính thế giới
Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa như hiện nay thì vai trò này của NHTM
ngày một thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở
cửa hội nhập với bên ngoài phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt đặc biệt là tiềm lực
về tài chính. Để có thể hòa nhập với các quốc gia khác trên thế giới, hệ thống NHTM
trong nước có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc
đầu tư từ nước ngoài vào trong nước như: thanh toán quốc tế, cho vay ủy thác đầu tư,
…giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý. Đây là điều kiện tiên quyết cho tiến
trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
1.1.3.4. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà Nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua
con đường tín dụng và hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát: NHTM sẽ
kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng và bảo lãnh còn NHTW sẽ tác
động vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở
để thông qua các NHTM thay đổi lượng tiền trong lưu thông. Từ đó Ngân hàng sẽ đưa
ra các biện pháp để ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.1. Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương
mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay
vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân
hàng thương mại
Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông
tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp
Ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ.
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
6
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
Đối với các đối tượng khác trong nền kinh tế hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh khả năng tài chính và tiềm lực
tài chính của doanh nghiệp giúp nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra những kế hoạch kinh
doanh phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận. Hoạt động phân tích tài chính này có độ tin cậy cao hơn hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại. Do các bản báo cáo có độ
chính xác cao hơn.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của
Ngân hàng thương mại
Trong hoạt động tín dụng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của cán bộ tín dụng.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn giúp ngân hàng có thể biết được
một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả quan hay không khả
quan, định hướng phát triển của đơn vị để từ đó đưa ra quyết định cho vay đúng, đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi.
Tuy nhiên, việc phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ hữu ích khi các số liệu báo
cáo được đảm bảo tính chính xác. Trong điều kiện của nhà nước ta hiện nay, khi mà
thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa được chấp hành nghiêm chỉnh thì đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải thẩm định tính chính xác của các số liệu báo cáo và cần phải biết
kết hợp chặt chẽ giữa phân tích tình hình tài chính với các thông số phi tài chính để

đưa ra các kết luận xác đáng về khách hàng mà ngân hàng đã quan hệ làm ăn.
1.1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng
thương mại
1.1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Để phân tích khái quát tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phải dựa
vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, được soạn thảo vào cuối kỳ thực hiện. ngoài ra còn
dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( nếu có).
- Bảng cân đối kế toán: là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
7
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng được chia thành hai phần luôn bằng nhau. Là tài sản và nguồn
hình thành tài sản ( nguồn vốn ) tại thời điểm lập báo cáo.
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
8
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
Bảng 1.1:BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày … tháng … năm … (1)
Đơn vị tính: ……….
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Năm
nay

Năm
trước
1 2 3 4 5
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
1. Tiền 111 V.01
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 (…) (…)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu hoạt động nghiệp vụ 134 V.03
5. Các khoản phải thu khác 135 V.04
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140 V.05
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.06
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 157
5. Tài sản ngắn hạn khác 158
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 +
250 + 260)
200

I. Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.07
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.08
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (…) (…)
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.09
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.10
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
9
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.11
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 (…) (…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.12
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V.13
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 259 (…) (…)
IV. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.15
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay ngắn hạn 311 V.14
2. Phải trả người bán 312
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316 V.17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
10. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 323
11. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 327
12. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 328
II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337
8. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 338
9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339
10. Quỹ dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà
đầu tư
359 V.22
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400

GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ (*) 414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7. Quỹ đầu tư phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 +
400)
440

Tuy nhiên mặt hạn chế của bảng cân đối kế toán làm ảnh hưởng đến công tác
phân tích tình hình tài chính đó là dữ liệu mà chúng ta cung cấp thuộc về quá khứ
trong khi phân tích lại hướng đến tương lai, hơn nữa vì nhiều lý do nên số liệu có thể
chưa chuẩn xác.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh,
về việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh
nghiệp, và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng
lỗ vốn.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ

theo yêu cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản sau đây: Doanh
thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận và
được xác định qua đẳng thức đưới đây.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – chi phí
bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 1.2. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Chỉ tiêu Năm trước Năm sau
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (1-2)
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
11
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp (3-4)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
18. Lãi cơ bản trên một cổ phiếu
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy

12
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đơn vị báo cáo : Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ: ( Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐBTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng 1.3: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp) (*)
Năm….
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác
01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06

7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
21
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác
22
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị
khác
24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở
hữu
31
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
13
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34

5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 VII.34
, ngày tháng năm

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (*) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng
không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong
một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết được sự
vận động sản xuất kinh doanh, lượng tiền bình quân trong kỳ. Bản chất của sự vận
động như sau:
+ Nguồn thu tăng do giảm tài sản này hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
+ Nguồn chi tăng do tăng tài sản, trả các khoản nợ đến hạn hay trả cho đồng sở
hữu rút vốn.
Tiền mặt đầu kỳ + tiền phát sinh trong kỳ = tiền mặt cuối kỳ
Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua 3 hoạt động:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp. Dòng tiền này tăng lớn hơn hoặc bằng 0 do: Doanh thu tăng, bán chịu ít, tốc
độ tăng doanh thu bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm sản xuất ra, tăng phải thu kỳ
trước. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển. Dòng tiền nhỏ hơn 0 do
nguyên nhân ngược lại.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền này nhỏ hơn 0 do. Thu lãi đầu tư, thu
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
14

Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
tiền bán tài sản cố định, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, tìm
nguồn hoạt động từ bên ngoài, dòng tiền này nhỏ hơn 0 do: Doanh nghiệp mới đầu từ
vào tài sản hay đầu tư ưa ngoài doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải xem xét nguồn đầu
tư, nếu không phải vốn chủ sở hữu hau vốn dài hạn thì chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu
tư bằng vốn ngắn hạn như vậy tiềm ẩn rủi ro tín dụng.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Dòng tiền này liên quan tới vốn chủ sở hữu,
vốn vay, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền này nhỏ hơn hoặc bằng 0
do trả lãi, chủ sở hữu rút vốn. Trường hợp lớn hơn 0 tăng vay vốn, góp thêm.
- Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà
các báo cáo tài chính khác không thề trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Nội dung của báo cáo:
+) Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp .
+) Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng.
+) Tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn đối
tượng quan trọng.
+) Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp
1.2.2.2. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết
cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu
cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư sẽ có được một cách nhìn tổng quát về sự phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phân tích là: Hệ số nợ, tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn, tỷ suất tự
tài trợ dài hạn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ = = 1 - hệ số vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn
Vốn CSH
Trong đó hệ số VCSH = = 1- hệ số nợ
Tồng nguồn vốn
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
15
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
Hệ số nợ phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ. Còn hệ số VCSH lại đo lường sự góp vốn
của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số VCSH
còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ
thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với vốn kinh doanh của mình.Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có
nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị
sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì
được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ.
Dưới góc độ nhà cho vay. Nếu doanh nghiệp có hệ số nợ cao thì đầu tư cuả các
nhà đầu tư sẽ rất rủi ro. Thực tế nhà Ngân hàng không muốn cho doanh nghiệp duy trì
hệ số nợ thấp và không đầu tư vào doanh nghiệp có hệ số nợ cao mà Ngân hàng muốn
duy trì ở hệ số hợp lý và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ thâm niên, tuổi đời
hoạt động của doanh nghiệp, cơ cấu tài sản, chất lượng tài sản, tính ổn định về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, thái độ của doanh
nghiệp , thái độ của nhà cho vay trước rủi ro.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Tổng tài sản
= 1- tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Trong đó : TSNH

Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào TSDH càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ
trong tổng tài sản mà đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể
khác nhau.
- Tỷ suất tự tài trợ TSDH.
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
16
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu.
VCSH
Tỷ suất tự tài trợ TSDH =
TSDH
Tỷ suất này nếu > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và
lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và
đặc biệt mạo hiểm. Khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
1.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành là tỷ lệ giữa tài sản lưu động và giá trị nợ ngắn
hạn phải trả trong cùng kỳ. Phản ánh khả năng thanh toán khoản nợ hiện tại của doanh
nghiệp.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành lớn hơn 1: Cho thấy doanh nghiệp có đủ tài sản
lưu động để thanh toán các khoản nợ sắp đến hạn phải trả.

Khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1: Cho thấy doanh nghiệp không đủ tài
sản lưu động để thanh toán các khoản nợ sắp đến hạn phải trả.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải
dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đồi một số tài sản mà
hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng dễ
dàng hơn khi chuyển đổi thành tiền. Do đó
TSLĐ và ĐT ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Hệ số
này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ của
mình khi đến hạn. Mặc dù, tỷ lệ này nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt tình hình tài
chính tốt nhưng không có nghĩa là doanh nghiệp có thể phả sản vì có rất nhiều cách để
huy động vốn
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
17
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
- Khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả
năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc
phải bán các loại vật tư hàng hoá.
Tài sản ngắn hạn – Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Thông thường hệ số này = 1 là lý tưởng nhất.
- Tỷ số khả năng trả lãi.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa

nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng
trả tiền đi vay tới mức độ nào.

LNTT và lãi vay
Tỷ số khả năng trả lãi =
Chi phí lãi vay
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, tỷ số trả lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi
vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ
bù đắp lãi vay phải trả không…
Tỷ số khả năng trả lãi lớn hơn 1: Công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi.
Tỷ số khả năng trả lãi nhỏ hơn 1: Công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của
mình hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn lãi ra sao.
1.2.2.4. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản
khác nhau.
- Số vòng quay hàng tồn kho ( HTK)
Là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân chuyển trong kỳ. Số vòng quay HTK
càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
18
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
cho HTK thấp nhưng cần đạt được doanh số cao. Số vòng quay HTK được xác định
theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK =

Giá trị HTK bình quân
- Số ngày một vòng quay HTK.
Phản ánh ngày trung bình của một vòng quay HTK.
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay HTK =
Số vòng quay HTK
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn
nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến
dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng
tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện
thực tế của từng doanh nghiệp.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
19
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng

định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp
và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bq các khoản phải thu
Doanh thu thuần được tính ở đây là tổng doanh thu ( thuần) của ba loại hoạt động
( hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường)
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân
khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì doanh
nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu( không phải cấp tín dụng cho
khách).
- Kỳ thu tiền bình quân
Cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để để thu hồi các khoản phải thu
của mình.
Phản ánh trung bình số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu ( số ngày
của một vòng quay các khoản phải thu)
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhở, và
ngược lại, kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức sau:
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bq các khoản phải thu * 360
=
Doanh thu thuần
Dựa vào kỳ thu tiền bình quân có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh
nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có
kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh

nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt
khác, dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan, nhưng doanh nghiệp cũng cần phải
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
20
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính ngân hàng
phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các
khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
Theo nguyên tắc chung, Kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1+1/3) kỳ
hạn thanh toán. Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn
được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1+1/3) số ngày
của kỳ hạn được hưởng.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn
Phản ánh trong kỳ TSNH quay được mấy vòng
Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Vòng quay TSNH =
Giá trị TSNH BQ
- Số ngày một vòng quay TSNH( kỳ luân chuyển bq TSNH) phản ánh trung bình
một vòng quay hết bao nhiêu ngày
360
Công thức số ngày 1 vòng quay TSNH =
Số vòng quay TSNH
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nhằm đo lường việc sủ dụng TSCĐ đạt hiệu quả như
thế nào?
Doanh thu thuần
Hiệu suất sd TSCĐ = (1)
Nguyên giá bq TSCĐ
Doanh thu thuần

= (2)
Giá trị còn lại bq của TSCĐ
Công thức (2) sử dụng phổ biến hơn vì phản ánh giá trị chúng ta đầu tư vào
TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
21

×