Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hoàn thiện hệ thống mạng lưới nhận lệnh của khách hàng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.04 KB, 28 trang )

Mở Đầu
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc
thị trờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả của
mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách
hàng các sản phẩm dịch vụ t vấn đàu t kết nối giữa nhà đầu t bán và nhà đầu t mua
chứng khoán và trong những trờng hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành
bạn, ngời chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đa ra những lời động viên kịp thồich
nhà đầu t, giúp nhà đầu t có những quyết định tỉnh táo.
TTCKVN bắt đầu phôi thai từ những năm 90 của thập kỷ trớc, tuy nhiên thị
trờng chính thức đi vào hoạt động đánh dấu bằng việc đi vào hoạt động hai trung
tâm giao dịch chứng khoán đó là TTGDCK thành phố HCM (thang 7 năm 2005).
TTGDCK Hà Nội( tháng 3 năm2005). TTGDCK thành phố HCM đ vào hoạt động
đợc năm năm, năm năm là khoảng thời gian không dài đối với quá trình hình
thành và phát triển của một doanh nghiệp đặc biệt là đối với các công ty chứng
khoán. tuy nhiên năm năm cũng không là khoảng thời gian để nhìn nhận và đánh
giá lại vai trò của các công ty chứng khoán trên thị trờng việc nam. Trong những
kết quả đạt đợc thì một thành công lớn nhất trong 5 năm vừa qua đó là góp phần
đào tạo đợc qua thực tiễn một đội ngũcác nhà môi giới, phân tích t vấn có hiệu quả
vào quá trình ra quyết định của các nhà đầu t cũng nh quyết định ra nhập thị trờng
chứng khoán của một số doanh nghiệp.
Bên cạnh những vấn đề đạt đợc thì còn tồn tại nhều hạn chế mà trong đó lợi
nhuận của các công ty chứng khoán thu đựơc từ nghiệp vụ môi giới còn rất thấp,
cha xứng dáng là nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của các công ty chứng khoán. có rất
nhiều nuyên nhân để giải thích cho vấn đề này, đó là do việc các công ty cha có
một đội ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp nên cha thu hút đợc khách hàng
hay việc các công rơi vào cuộc chiến giảm mức phí môi giới để tạo sự cạnh tranh
và một nguyên nhân khác đó là thị trờng chứng khoán việt nam cha phát triển, hệ
1


thống văn bản pháp quy thiếu đồng bộ.. những vấn đề này làm cho nghiệp vụ môi
giới của các công ty chứng khoán cha thực sự phát triển.
2
Chơng1 khái quát hoạt động môi giới của công ty
I. Công ty chứng khoán
1. Khái niệm công ty chứng khoán
TTCK theo quan điểm hịên đạithì đó là nơI diễn ra các giao dịch mua bán,
trao đổi các loại chứng khoán trung và dài hạn. TTCK có vai trò và chức năng đặc
biệt quan trọng, nó huy động vốn đàu t cho nền kinh tế,cung cấp môi trờng đầu t
cho công chúng, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán và thông qua đó đánh
giá hoạt động của các doanh nghiệp và tạo môi trờng giúp cổ phiếu thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô.
Mục tiêu của việc hình thành thị trờng chứng khoán là tạo nên kênh huy
động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại
chứng khoán. thị trờng chứng khoán không giống nh các thị trờng hàng hoá thông
thờng khác vì hàng hoá của thị trờng là các chứng khoán một loại hàng hoá đặc
biệt. để thúc đẩy thị trờng chứng khoán hoạt động một cách có hiệu quả, trật tự và
công bằng thì không thể thiếu sự có mặt của các công ty chứng khoán.
Theo điều 65 của nghị định 144/NĐ-CP về thị trờng chứng khoán thi công
ty đợc thực hiện các nghiệp vụ:
_ Môi giới chứng khoán
_ Tự doanh chứng khoán
_ Quản lý danh mục đầu t chứng khoán
_T vấn tài chính và đầu t chứng khoán
Ngoài ra công ty chứng khoán còn thực hiện các dịch vụ la ký chứng khoán
và các dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất cả
các nghiệp vụ vừa nêu trên nhng một nghiệp vụ thể hiện rõ bản chất của công ty
chứg khoán là nghiệp vụ môi giới và nó trở thành nghiệp vụ cơ bản mà hầu hết các
công ty chứng khoán đều tham gia.

3
2. Phân loại công ty chứng khoán
2.1 Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
Chia theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán thì hiện nay
công ty chứng khoán có 3 loại hình:
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữa hạn
- Công ty hợp danh
2.2 Theo hình thức kinh doanh.
- Công ty môi giới
- Công ty đầu t ngân hàng
- Công tygiao dịch phi tập trung
- Cồng ty dịch vụ đa năng
- Công ty buôn bán chứng khoán
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng
Các công ty chứng khoán là đối tợng quản lý của nguyên tắc quy chế do uỷ
ban chứng khoán nhà nớc ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của các
công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của các công ty chứng
khoán
2.3 Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán vừa đóng vai trò là nhà đầu t trên thị trờng cho chính
mình, lai vừa là tổ chức trung gian kết nối giữa ngời mua và ngời bán, giữa tổ chức
phát hành và nhà đầu t và hơn nữa nó còn cung cấp các dịch vụ nhằm bôi trơn thị
trờng giúp cho thị trờng chứng khoán phát hoạt động hiệu quả hơn và trở thành
kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế.
2.3.1 Đối với tổ chức phát hành
Thông qua hình thức bảolãnh phát hành, công ty chứng khoán sẽ giúp tổ
chức phát hành các công đoạn từ việc t vấn cho doanh nghiệp lựa chọn phơng thức
xác định giá trị doanh nghiệp, xác đinh phơng án cổ phần hoá, t vấn phát hành.
Không những thế công ty chứng khoán còn giúp doanh nghiệp bình ổn giá chứng

khoán sau khi phát hành trong giai doạn đầu.
4
2.3.2 Đối với các nhà đầu t thamgia trên thị trờng
Thông qua hoạt động nh môi giới, t vấn đầu t, quản lý các danh mục đầu t-
,công ty chứng khoán sẽgiúp các nhà đầu t giảm thiểu chi phí giao dịch, giảm thời
gian giao dịch .. do đó nâng cao hiệu quả cáckhoản đầu t.
2.3.3 Đôi với nên kinh tế
Tham gia thị trờng chứng khoán, các công ty chứng khoán là các tổ chức tài
chính trung gianvới vai trò huy động vốn. Nó thể hiện chức năng quan trọng nhất
cảu thị trờng chứng khoán là cung cấp kênh huy động vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế rất hiệu quả. Công ty chứng khoán có vao trò làm cầu nối trung gian
đồng thời là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế
dang có sự d thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế dang thiếu vốn.
2.3.4 Các chủ thể tham gia thị trờng bao gồm các nhà phát hành, các nhà
đầu t và các tổ chức tài chính trung gian trong đó có các công ty chứng khoán khi
thamgia thị trờng các công ty chứng khoán có 4 vai trò chính: các công ty góp
phần tạo lập một cơ chế giá cả và điều tiết thị trờng, các công ty có chức năng
cung cáp các dịch vụ nhằm bôi trơn thị trờng, cung cấp cho thị trờng một cơ chế
chuyển tiền ra tiền mặt, công ty chứng khoán giúp tạo ra cá sản phẩm mới cho nền
kinh tế.
2.3.5 Đối với cơ quan quản lý thị trờng
Các công ty có vao trò cung cấp thông tin về thị trờng chứng khoán cho các
cơ quan quản lý thị trờng. Thông qua việc la ký chứng khoán, số lợng tài khoản
mở tại các công ty chứng khoán. các cơ quan qunả lý thị trờng nắm bắt đợc thị tr-
ờng và có các biện pháp quản lý các thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp
bao gòm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trờng, thông tin về các chứng
khoán niêm yết, thông tin về tình hình la ký chứng khoán..nhờ các thông tin này
các cơ quan quảnlý thị trờng có thể kiểm soát và từ dó tìm ra cá biện pháp nhằm
điều tiết thị trờng.
2.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán

2.4..1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
5
Môi giới chứng khoánlà hoạt động kinh doanh trong đó một công ty chứng
khoán là đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch chứng khoán thông qua cơ
chế giao dịch chứng khoán hay thị trờng OTC mà chính khách hàng phảI chịu
trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó của chính mình.
Thông qua hoạt động môi giới, các công ty chứng khoán thể hiện rõ chức
năng là nhà tài chính trung gian cung cấp dịch vụ môi giới, công ty chứng khoán
tạo ra sự kết hợp giữa ngời bán và ngời mua. Đem đến cho khách hàng các loại sản
phẩm và dịch vụ tài chính.
2.4.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán
các chứng khoán cho chính mình. ở nghiệp vụ này các công ty chứng khoán đóng
vai trò là nhà đầu t trên thị trờng chứng khoán nhằm mục đích thu lợi cho chính
công ty và tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu t của chính mình. hoạt động tự
doanh của công ty chứng khoán thể đợc thực hiện trên thị trờng tập trung hoặc trên
thị trờng giao dịch phi tập trung.
Trong hoat động môi giới,công ty chỉ thực hiện mua bán hộ khách hàng để
đợc hởng phí hoa hồng còn trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, các công ty
chứng khoán bằng chính nguồn vốn của chính mình. Điềunày đòi hỏi các công ty
chứng khoán phải có nguồn vốn lớn, có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn
có khả năng phân tích và nhận định thị trờng, có khả năng tự quyết cao và nhất là
tính nhạy cảm trong công việc.
2.4.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo hành giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán nhận mua một phần hay
toàn bộ chứng khoấn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán.
còn lại cha phân phối hết và giúp bình ổn gia chứng khoán. của giai đoạn đầu sau
khi phát hành. Nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cua CTY CK mà tổ chức phát
hành sẽ chắc chắn thu đợc vốn đầu t để phát hành ,ngời có kế hoạch sử dụng vốn

sau phát hành thông qua sự t vấn của CTCK. Qua hành động này CTCK sẽ thu phí
bảo lãnh
6
2.4. 4 nghiệp vụ t vấn đầu t.
T vấn tài chính và đầu t chứng khoán là dịch vụ mà CTCK cung cấp cho
khách hàng của lĩnh vực đầu t chứng khoán , tái cơ cấu tài chính chia, tách, sáp,
nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ chợ doanh nghiệp của việc phát hành và niêm
yết chứng khoán. trong hành động t vấn CTCK cung cấp thông tin ,cách thức đầu
t , thời điểm đầu t ngời quan trọng nhất là loại chứng khoán phù hợp với khách
hàng mình. Thông thờng hành động t vấn đầu t chứng khoán luôn gắn liền với các
hành động nghiệp vụ khác nh môi giới , bảo lãnh phát hành
2.4.5. nghiệp vụ quản lý doanh mục đầu t
Quản lý doanh mục đầu t chứng khoán. là hành động quản lý vốn của khách
hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khác
hàng.
Dây là một dạng nghiệp vụ t vấn nhng ở mức độ cao hơn vì trong nghiệp vụ
này, khách hàng uỷ thác cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu t theo một
chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp thuận. Dựa trên nguồn
vốn uỷ thác của khách hàng, công ty thực hiện đầu t vào các chứng khoán. thông
qua việc xác định một doanh mục đầu t hợp lý dựa trên sự thoả thuận giữa CTy và
khách hàng. nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và boả toàn
vốn cho khách hàng. trớc khi thực hiện quản lý doanh mục đầu t thì khách hàng và
CTCK phỉ ký một hợp đồng quản lý. Hợp đồng quản lý phải ghi rõ các điều khoản
cơ nh: số tiền nhận uỷ thác, mục tiêu đầu t giới hạn quyền hạn trách nhiệm của
công ty và phí quản lý mà công ty đợc hởng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
nếu có phát sinh ngoài hợp đồng thí phảI xin ý kiến của khách hàng bằng văn bản
và phảI thực hiện theo dúng yêu cầu của khách hàng. ngoài ra công ty cần tách rời
hoạt động này với hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới tránh sử dụng vốn
của khách hàng sai mục đích để kiếm lời cho mình.
2.4.6. các nghiệp vụ khác

* Nghiệp vụ tín dụng
Đây là một hoạt động thông dụng tại các TTCK phát triển, các nghiệp vụ
này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay ứng truớc tiền, bán
7
chứng khoán, ứng trớc tiền cổ tức. Nghiệp vụ này thờng đi kèm với nghiệp vụ môi
giới trong một CTCK.
*Lu ký chứng khoán
Là việc lu trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài khoản
lu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. đây là quy định bắt buộc trong
GDCK. Khi thực hiện lu khi chng khoán công ty sẽ thu phí lu ký,phí gửi, phí rút
và chuyển nhợng chứng khoán. việc lu ký chứng khoán là hình thức bắt buộc đầu
tiên trớc khi công ty thực hiện niêm yết trêm sán giao dịch tập chung hay thi trờng
OTC, sau khi thực hiện lu ký chứng khoán hộ khách hàng công ty lai tiến hành tái
lu ký tại chung tâm lu ký quốc gia.
*quản lý cổ tức thay khác hàng .
Thông qua nghiệp vụ la ký chứng khoán, CTCK cũng hiện luôn việc nhận
cổ tức, tráI tức hộ khách hàng từ tổ chức phát hành. Khi thực hiện la ký hộ chứng
khoán cho khách hàng, CTCK phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãI chứng khoán
khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng.
Ngoài các nghiệp vụ kể trên, CTCK con có thể thực hiện một số hoạt động
khác nh cho vay chứng khoán, quản lý quỹ đầu t, kinh doanh bảo hiểm ..
3. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
3.1 khái niệm môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một
công ty đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tqại sở giao dịch chứng khoán hay thị trờng OTC mà chính khách hàng phảI chịu
trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Ngời môi giới chứng khoán là những chuyên gia tài chính, họ có khả
năng phân tích tình hình kinh tế- tài chính, phân tích đánh giá thị trờng hiện tại và
nhận định xu hớng tơng lai, họ am hiểu và nắm vững pháp luật. Ngời môi giới là

ngời có uy tín trên thơng trờng, họ luôn tự giác tuân thủ luật pháp và luôn luôn
tôn trọng đạo đức nghề nghiệp.
3.2 phân loại môi giới chứng khoán
8
Ngời môi giới trên TTCK có hai loại: những ngời trung gian môi giới mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hong, họ là nhân viên của một
CTCK Và một loại nhà môi giới hoạt động độc lập không phụ thuộc vào một
CTCK nào. sau đây chúng ta sẽ nghiên cứa hai loại môi giới này:
- thứ nhất môi giới thừa hành hay môi giới giao dịch. đó là nhân viên
của CTCK thành viên của SGDCK. Họ làm việc và hởng lơng của
CTCK Và đợc bố trí để thực hiện các lệnh cho các công ty chứng
khoán hay khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. Các lệnh
muabán đợc chuyển đến cho các nhà môi
- giới thừa hành và có thể là từ văn phòng công ty hay cũng có thể từ
các môi giới đại diện.
- Thứ hai môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la chính là các nhà môi giới
làm việc cho chính họ và hởng hoa hồng theo dịch vụ. Họ
Hiện nay ở việt nam chỉ tồn tại một loại nhà môi t giới là môi giới uỷ nhiệm
hay môi giới thừa hành mà không tồn tại môi giới 2 đô la. Các nhà môi giới này
trực thuộc một CTCK. Một nhân viên của CTCK muốn trở thành một nhân viên
kinh doanh chứng khoán thì họ phảI đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định. Ngời
môi giới trên TTCKVN, theo nghị định 144/2003/ NĐ-CP ngày 28/11/2003 của
chính phủ về công ty và TTCK phảI có giấy phép hành nghề do UBCKNN cấp.
3.3 vai trò hoạt độn của môi giới chứng khoán
3.3.1 đối với nhà đầu t
* Góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Đặc trng của TTCK là lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao, điều này
đòi hỏi các nhà đầu t phải thận trọng khi tham gia thị trờng, sự hiện diện của các
nhà môi giới các trung gian tài chính trên thị trờng là cầu nối giữa ngời mua và ng-
ời bán giúp họ giảm thiểu chi phí giao dịch. Thay vì phải tự mình thẩm định chất l-

ợng hàng hoá chứng khoán, các nhà đầu t có thể thông qua các lời t vấn của các
nhà môi giới có thể tìm cho mình và đối với các nhà phát hành, họ không phảI mất
quá nhiều chi phí để tìm kiếm các nhà đầu t mua lại chứng khoán mà chính mình
đã phát ra.nh vậy vai trò của nhà môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi phí giao
9
dịch xét theo từng khâu và trên tổng thể thị trờng, giúp nâng cao tính thanh khoản
cho thị trờng.
*cung cấp các thông tin và t vấn cho khách hàng trên TTCK.
Trên TTCK thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó góp phần ảnh h-
ởng tới giá cả của chứng khoán. các nhân viên môi giới thay mặt công ty cung cấp
cho khách hàng các thông tin liên quan đến thị trờng, các thông tin liên quan đến
chứng khoán niêm yết và các thông tin liên quan khác có liên quan đến chứng
khoán. Dựa trên các thông tin này, các nhà đầu tiến hành phân tích và đa ra các
quyết định về việc mua bán chứng khoán cũng nh giá cả sao cho hợp lý. Ngời môi
giới luôn là ngời năm bắt đợc các thông tin cập nhật về chứng khoán. bởi vì nhà
môi giới có các mối quan hệ rộng rãi, hơn nữa họ lại là ngời biết cách tiếp cận các
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành sàng lọc trớc khi cung cấp cho
khác hàng. Do vậy, thông tin mà nhà đầu t có đợc do nhà môi giới cung cấp có giá
trị bằng vàng.
* Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện
các giao dịch theo yêu cầu vì mục đích của họ.
Nhà môi giới nhận lệnh của khách hàng và tiến hành giao dịch cho họ. Quy
trình đó bao gồm các công việc: nhận lênh của khách hàng, thực hiện giao dịch,
xác định kết quả giao dịch và chuyển kết quả giao dịch đó tới khách hàng cũng
nh thông báo về số d tài khoản tiền mặt, số s chứng khoán đợc phép giao dịch cà
thông báo thờng xuyên tới khách hàng. để từ đó đa ra các khuyến cáo và cung cấp
thông tin. Hơn thế, nhà môi giới cần nắm bắt đợc sự thay đổi trong nhu cầu tài
chính của khách hàng cũng nh mức độ chập nhận rủi ro để từ đó đa ra các khuyến
nghị và các chiến lợc phù hợp.
3.3.2 Đối với công ty chứng khoán

Thông qua các lời khuyên của các nhà môi giới tới khách hàng dẫn đến các
giao dịch, công ty chứng khoán sẽ thu đợc phí. Hoạt động của các nhân viên môi
giới đa lại nguồn thu nhập lớn cho các CTCK. Các kết quả nghiên cứa cho thấy ở
những thị trờng phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đem lại 80%
nguồn thu từ hoa hồng cho nghành. chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng
10
tính cạnh tranh cho công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
cho công ty. Một công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới phát triển, có đội
ngũ nhân viên môi giới có trình độ là chỉ tiêu để đánh giá chất lợng phục vụ của
nó.chính vì vậy, phát triển hoạt động môi giới luôn là một trong những mục tiêu
phát triển hàng đầu.
3.3.3 Đối với thị trờng
* Góp phần phát triển các dịch vụ hàng hoá trên thị trờng, khi thực hiện vai
trò trung gian giữa ngời mua và ngời bán có thể nắm bắt đợc nhu cầu của khách
hàng và phản ánh với các tổ chức cung cấp hàng hoá dịch vụ. Hoạt động môi giới
có thể đợc coi nh lá một khâu thăm dò nhu cầu thị trờng về loại hàng hoá đang có
mặt trên thị trờng, để từ đó đúc kết ra các nhu cầu khách hàng khác nhau để từ đó
cung cấp các ý tởng thiết kế sản phẩm, dịch vụ theo thị hiếu của khách hàng và
nhờ đó đa dạng hoá sản phẩm trên thị trờng.
* Góp phần hình thành nền văn hoá đầu t
Để thu hút công chúng đầu t, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng
tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ. Nhà môi giới cần thuyết phục họ rằng đâu
chỉ gửi tiết kiệm là an toàn và đồng tiền sinh lợi rất thấp, có các hình thức đầu t
khác hấp dẫn hơn thế với mức sinh lời cao hơn đó là tham gia vào thị trờng chứng
khoán. Để làm đợc điều này, nhà môi giới cung cấp cho họ các kiến thức cơ bản
về TTCK cũng nh các thông tin cập nhật về các loại chng khoán trên thị trờng giúp
các nhà đầu t tiềm năng có đợc cái nhìn tổng quát về thị trờng trớc khi họ ra quyết
định đầu t. Hoạt động của môi giới chứng khoán đã thâm nhập ssau rộng vào cộng
đồng các doanh nghiệp và góp phần hình thành nền văn hoá đầu t.
3.4 Những nét đặc trng của nghề môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản của các CTCK. Nghiệp vụ
môi giới có nghĩa quan trọng đối với việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh
công ty. Môi giới chứng khoán là một nghề đặc biệt với những nét đặc trng sau:
- nghề môi giới là một nghề đòi hỏi lao động cật lực và phải đợc trả thù lao
xứng đáng.
11

×