Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Trình bày mô hình hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.74 KB, 38 trang )

Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

• Phần 1: Trình bày mơ hình hệ thống quản lý
chuỗi cung ứng (SCM).
I. Khái niệm:

1- Khái niệm chuỗi cung ứng:

Là mạng lưới các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối
và các trang thiết bị hậu cần. Nhằm thực hiện các chức năng:
• Thu mua nguyên vật liệu.
• Chuyển thành các sản phẩm trung gian và cuối cùng.
• Phân phối các sản phẩm đến khách hàng.

2- Khái niệm về dây chuyền cung cấp:

Là quá trinh tư khi doanh nghiêp tim kiêm và mua nguyên vât liêu cân thiêt,
̀
̣ ̀
́
̣
̣
̀
́
san xuât ra san phâm, và đưa san phâm đó đên tay khach hang.
̉
́
̉
̉


̉
̉
́
́
̀
3-

Quản lý chuỗi cung ứng:

Là phối hợp tất cả các hoạt động và các dòng TT liên quan đến việc mua,
sản xuất và di chuyển sản phẩm.
SCM tích hợp nhu cầu hậu cần nhà cung cấp, nhà phân phối và
khách hàng thành 1 q trình liên kết.
• SCM là mạng lưới các điều kiện dễ dàng cho việc thu mua NVL,
chuyển NVL thô thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, và phân
phối sản phẩm cuối cùng đến khách hàng.


Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management – SCM) là một sự
quản lý toàn bộ chuỗi giá trị thặng dư (value-added), tư nhà cung cấp tới
nhà sản xuất rồi tới các nhà bán buôn, bán lẻ và cuối cùng là tới khách
hàng đầu cuối. SCM có 3 mục tiêu chính:
• Giảm hàng tồn kho.
• Tăng lượng giao dịch thơng qua việc đẩy mạnh trao đổi dữ liệu với
thời gian thực.
• Tăng doanh thu bán hàng với việc triển khai đáp ứng khách hàng
một cách hiệu quả hơn.

1



Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học
nhằm cải thiện cách thức các cơng ty tìm kiếm những nguồn ngun liệu
thơ cấu thành sản phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó
và phân phối tới các khách hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp
SCM nào, dù sản xuất hàng hố hay dịch vụ, chính là việc làm thế nào để
hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên và mối tương quan giữa
chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất. Về cơ bản, SCM sẽ
cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh nghiệp,
tư việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an
tồn của cơng ty.
Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp những
giải pháp mà theo đó, các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc
trong môi trường cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và phân phối sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng. SCM tích hợp
hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi trường sản xuất kinh
doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực tiếp với khách
hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và chia sẻ thông tin.

II. Nguồn gốc của SCM:
SCM là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistic (hậu cần). Trong
tiếng Anh, một điều thú vị là tư Logistics này không hề có liên quan gì
đến tư “Logistic” trong tốn học. Khi dịch sang tiếng Việt, có người dịch
là hậu cần, có người dịch là kho vận, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, tất cả
các cách dịch đó đều chưa thoả đáng, khơng phản ánh đầy đủ và chính xác
bản chất của Logistics. Vì vậy, tốt hơn cả là chúng ta hãy giữ ngun

thuật ngữ Logistics và sau đó tìm hiểu tường tận ý nghĩa của nó.
Ban đầu, logistics được sử dụng như một tư chuyên môn trong quân
đội, được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20,
Logistics được ghi nhận như là một chức năng kinh doanh chủ yếu, mang
lại thành công cho các công ty cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu
vực dịch vụ. Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương
(Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP) ghi
nhận Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn:
1- Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution):

2


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau
nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách
hiệu quả nhất. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:






Vận tải.
Phân phối.
Bảo quản hàng hố.
Quản lý kho bãi.

Bao bì, nhãn mác, đóng gói.

2- Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics

Giai đoạn này có sự phối kết hợp công tác quản lý của cả hai mặt trên
vào cùng một hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.
3- Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng (SCM)

Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi
quan hệ tư nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất - đến người tiêu
dùng. Khái niệm SCM chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối
tác, kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu
dùng và các bên liên quan như các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và
các công ty cơng nghệ thơng tin.

III. Các mơ hình SCM
1- Mơ hình:
a. Mơ hình đơn giản:

Sản xuất kinh
doanh

Mơ hình đơn giản

3

Khách
hàng

Nhà cung

cấ p


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

Mơ tả: Một cơng ty sản xuất sẽ nằm trong “mơ hình đơn giản”, khi họ
chỉ mua ngun vật liệu tư một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm
của mình rồi bán hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở đây, bạn chỉ phải
xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt
động và tại một địa điểm duy nhất (single-site).

b. Mơ hình phức tạp:
Vận chuyển trực tiếp
Nhà cung
cấp

Nhà sản
xuất

Nhà phân
phối

Sả n
xuất
kinh
doanh
Người bán
lẻ


Xí nghiệp
anh chị

Vận
chuyển
trực
tiếp

Khách hàng

Nhà thầu
phụ

Trung tâm
phân phối

Xí nghiệp anh chị

Mơ hình phức tạp

4


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

Mơ tả: Trong mơ hình phức tạp, doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật
liệu tư các nhà cung cấp (đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này),

tư các nhà phân phối và tư các nhà máy “chị em” (có điểm tương đồng với
nhà sản xuất). Ngồi việc tự sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp cịn đón
nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình sản xuất tư các nhà thầu
phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mơ hình phức tạp này, hệ
thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung
gian, làm ra sản phẩm và đưa sản phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp
tục sản xuất ra sản phẩm hồn thiện.
Các cơng ty sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm
trực tiếp đến khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng
hạn như các nhà bán lẻ, các nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị
gốc (OEMs). Hoạt động này bao quát nhiều địa điểm (multiple-site) với
sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối được bổ sung tư các nhà
máy sản xuất. Đơn đặt hàng có thể được chuyển tư các địa điểm xác
định, địi hỏi cơng ty phải có tầm nhìn về danh mục sản phẩm/dịch vụ
đang có trong tồn bộ hệ thống phân phối. Các sản phẩm có thể tiếp tục
được phân bổ ra thị trường tư địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu phụ. Sự
phát triển trong hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng đã tạo ra các yêu
cầu mới cho các quy trình áp dụng SCM. Chẳng hạn, một hệ thống SCM
xử lý những sản phẩm được đặt tại các địa điểm của khách hàng và
nguyên vật liệu của nhà cung cấp lại nằm tại công ty sản xuất.
2-

Cấu trúc của SCM:

Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà
cung cấp, bản thân đơn vị sản xuất và khách hàng.
Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu
đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông
thường, nhà cung cấp được hiểu là đơn vị cung cấp nguyên liệu
trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm, bán thành

phẩm. Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được
gọi là nhà cung cấp dịch vụ.
• Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp
dụng các quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các
nghiệp vụ về quản lý sản xuất được sử dụng tối đa tại đây nhằm
tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự thơng
suốt của dây chuyền cung ứng.


5


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06



Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.

3-

Các thành phần cơ bản của SCM:

Dây chuyền cung ứng được cấu tạo tư 5 thành phần cơ bản. Các thành
phần này là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền
cung ứng:








Sản xuất (Làm gì? Như thế nào? Khi nào?).
Vận chuyển (Khi nào? Vận chuyển như thế nào?).
Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ).
Định vị (Nơi nào tốt nhất? Để làm cái gì?).
Thơng tin (Cơ sở để ra quyết định).
a. Sản xuất:

Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ
sản phẩm. Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu
của thành phần này. Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường
phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp: Thị trường cần
những sản phẩm gì? Sẽ có bao nhiêu sản phẩm được sản xuất và khi nào
được sản xuất? Để trả lời các câu hỏi đó thì hệ thống SCM hỗ trợ các
hoạt động về sản xuất bao gồm việc tạo các kế hoạch sản xuất tổng thể
có tính đến khả năng của các nhà máy, tính cân bằng tải cơng việc, điều
khiển chất lượng và bảo trì các thiết bị.
b. Vận chuyển:

Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu,
cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự
cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được
biểu thị trong việc lựa chọn phương thức vận chuyển. Thơng thường có 6
phương thức vận chuyển cơ bản:
• Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn
về địa điểm giao nhận.

• Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa
điểm giao nhận.
6


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

• Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
• Đường hàng khơng: nhanh, giá thành cao.
• Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận
chuyển (chỉ dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
• Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hố
(khi hàng hóa là chất lỏng, chất khí..).
Hàng tồn kho sẽ được vận chuyển như thế nào tư một điểm trong
chuỗi cung ứng tới một điểm trong chuỗi cung ứng khác? Tiền cước phí
vận chuyển bằng máy bay và vận chuyển bằng các xe tải thường là rất
nhanh với độ tin cậy cao nhưng chi phí lại rất đắt. Vận chuyện bằng
đường biển hoặc đường sắt thường có chi phí rẻ hơn nhiều nhưng lại
mất nhiều thời gian quá cảnh và độ tin cậy lại khơng cao. Tình trạng
khơng chắc chắn này phải được đề phòng bằng việc phải có các mức dự
trữ tồn kho cao. Như vậy là doanh nghiệp phải xác định chế độ vận
chuyển nào cho hợp lý?
c. Tồn kho:

Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào.
Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của cơng ty .
Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm của công ty được sản xuất ra bao nhiêu sẽ
tiêu thụ hết bấy nhiêu, tư đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất của công ty ở

mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
Nhưng những thành phần kho nào nên lưu trong kho ở mỗi giai
đoạn trong chuỗi cung ứng? Lượng tồn kho về nguyên vật liệu, bán thành
phẩm hoặc sản phẩm nên là bao nhiều thì hợp lý? Mục tiêu chính của
hàng tồn kho là đóng vai trị hàng đợi dự trữ nhằm chuẩn bị cho những
tình trạng không rõ ràng và không chắc chắn trong chuỗi cung ứng. Tuy
nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho có thể dẫn đến chi phí cao. Vì vậy, việc
tối ưu hóa lượng hàng tồn kho như làm sao để mức tồn kho là tối thiểu và
đến mức nào thì nên đặt hàng?
d. Định vị:
Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào
là địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Những địa điểm nào chúng ta nên đặt những
phương tiện cho sản xuất và cho kho bãi? Địa điểm nào là hiệu quả nhất
về mặt chi phí để sản xuất và đặt kho bãi? Có nên dùng chung các
phương tiện hay xây dựng mới? Một khi tất cả những quyết định trên
được thực hiện thì sẽ xác định được các con đường tốt nhất để sản phẩm
có thể vận chuyển tới nơi tiêu thụ đầu cuối một cách nhanh chóng và
7


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

hiệu quả. Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công của dây
chuyền cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành
một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
e. Thơng tin:
Thơng tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM của bạn.
Bạn cần khai thác thông tin tư nhiều nguồn khác nhau và cố gắng thu thập

nhiều nhất lượng thông tin cần thiết.Doanh nghiệp thường đặt ra câu
hỏi :Nên thu thập bao nhiêu dữ liệu và nên chia sẻ bao nhiêu thơng tin?
Thơng tin chính xác và đúng thời điểm sẽ tạo cho doanh nghiệp những
cam kết về sự phối hợp và đưa ra quyết định tốt hơn. Với thông tin “tốt”,
con người có thể đưa ra các quyết định một cách hiệu quả về những vấn
đề như sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, nơi nào nên đặt kho hàng và
vận chuyển như thế nào là tốt nhất. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống
SCM sẽ đem lại những kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin
không đúng, hệ thống SCM sẽ không thể phát huy tác dụng.

8


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

• Phần II: Doanh nghiệp xây dựng SCM nhằm
mục đích gì?
I. Doanh nghiệp cần có SCM:
Các chuỗi cung ứng ngày càng trở nên phức tạp, và kết quả là các
doanh nghiệp sẽ gặp phải càng nhiều thách thức trong quá trình quản lý.
Bất kỳ nhà sản xuất nào với một chuỗi cung ứng đa dạng, nhiều thành
phần của mình đều nhanh chóng nhận ra giá trị và các lợi ích thu được tư
một giải pháp SCM. SCM bơi trơn các hoạt động của chuỗi cung ứng
thuận tiện hơn, nhịp nhàng hơn, hiệu quả hơn và chính xác hơn bằng cách
kết nối tất cả các nhà cung cấp, các đối tác thành một mạng lưới gắn kết
chặt chẽ.
Hiện nay, SCM khơng chỉ cịn dành riêng cho các nhà máy, các đơn
vị sản xuất nữa. Các nhà bán lẻ trên tồn cầu cũng bắt đầu nhận thấy giải

pháp SCM có thể thúc đẩy chuỗi cung ứng của họ trở nên hiệu quả hơn,
giúp họ kiểm soát chặt chẽ hệ thống phân phối cũng như mức tồn kho tại
các cửa hàng, đại lý. Ngoài ra, rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ trong
các lĩnh vực khác nhau cũng đang duy trì các kênh phân phối phức tạp bao
gồm một lượng lớn các đối tác. Những nhà quản lý như họ hồn tồn có
thể đạt được một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư hiệu quả bằng cách
ứng dụng giải pháp SCM.
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày một gia tăng với các sản
phẩm chất lượng cao chi phí sản xuất thấp, các cơng ty phải vượt ra
ngồi những cách thức tiếp cận truyền thống nhằm cải thiện hoạt động
kinh doanh.Các nhà hoạch định chiến lược kinh doanh đã chỉ ra rằng sự
khác biệt cạnh tranh ngày nay không cịn đơn thuần là thị phần, đặc tính
sản phẩm/dịch vụ, các điểm mạnh hay thậm chí là sức mạnh của mạn g
lưới các kênh phân phối…Thay vào đó, điều khiến các cơng ty gặt hái
thành cơng chính là đặt trọng tâm vào các khách hàng. Trọng tâm vào
khách hàng có nghĩa rằng các kênh cung ứng được tổ chức xung quanh các
khách hàng thay vì xung quanh các sản phẩm hay dịch vụ. Dây chuyên
cung ứng càng hiểu rõ nhu cầu và hành vi của tưng khách hàng bao nhiêu,
nó càng hiệu quả trong việc xây dựng một mối quan hệ gắn bó với khách
hàng bấy nhiêu. Cũng như vậy, các nhà cung cấp càng khơi dậy những
9


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng hiệu quả bao nhiêu, họ càng
có nhiều cơ hội nâng cao khả năng cạnh tranh bấy nhiêu. Các công ty hàng
đầu trên thị trường giờ đây tự nhìn nhận bản thân không chỉ chú trọng đến

chất lượng sản phẩm, khu vực bán hàng, nhãn hiệu mà họ còn quan tâm
đặc biệt đến “danh mục các khách hàng” (portfolio of customers). Những
cơng ty này được tổ chức cho mục đích duy nhất là tối đa hoá lợi nhuận
khách hàng bằng việc nắm vững, truyển tải và thực thi một giá trị tuyệt
với cho các khách hàng.
Theo hãng AMR Research, các cơng ty có một mạng lưới cung ứng
hướng theo nhu cầu và trọng tâm vào khách hàng luôn đảm bảo tỷ lệ hàng
tồn kho dưới 15%; hoạt động xử lý đơn đặt hàng diễn ra tốt đẹp và thời
gian chu trình tiền mặt thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh đến 35%.
Những kết quả như vậy đã dẫn tới việc cải thiện được 10% doanh thu và
5 đến 7% lợi nhuận.
Vậy tại sao yếu tố khách hàng lại quan trọng? Câu trả lời có thể
được tìm thấy trong các xu hướng kinh doanh mạnh mẽ dưới đây có tác
động tới bản chất nhu cầu của khách hàng và các cơng ty phản ứng nhu
thế
nào
với
các
nhu
cầ u
đó?



Sức mạnh của các khách hàng: Các khách hàng ngày nay đang sử
dụng tầm ảnh hưởng lớn mạnh của mình lên hoạt động kinh doanh
của các công ty. Họ yêu cầu được đối xử như những cá nhân duy
nhất, và họ mong đợi các đối tác cung ứng của họ cung cấp các gói
sản phẩm, dịch vụ và thông tin hiệu quả nhất. Với những mong đợi
10



Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

của khách hàng được đặt vào các cơng ty hàng đầu, họ yêu cầu một
chất lượng cao nhất với mức giá thấp nhất. Các khách hàng mong
muốn tự động hố các cơng cụ đặt hàng qua đó trao thêm quyền ảnh
hưởng cho họ trong việc thiết kế nội dung sản phẩm và dịch vụ.
Họ tìm kiếm những cam kết hồn thành đơn đặt hàng một cách
nhanh chóng, nội dung thơng tin mạnh mẽ, hài hồ hoạt động tìm
kiếm và đặt hàng, và tăng cường yếu tố hậu mãi.
• Tồn cầu hố. Những mơ hình sản xuất và phân phối truyền thống
đang dần thay đổi cơ bản cùng với sự phát triển chóng móng của
các nền kinh tế quốc gia, sự bùng nổ các nhà máy gia công ở những
nước đang phát triển, và tốc độ tăng trưởng công nghiệp hoá mạnh
mẽ ở nhiều nơi, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ. Các chiến lược
tiêu dùng lớn được xây dựng trên cơ sở sản xuất chi phí thấp nhanh
chóng lấn áp các chiến lược tiêu dùng truyền thống tại phương Tây.
Chiều hướng này có tác động khơng chỉ tới hàng hố mà cịn tới các
dịch vụ và sản phẩm giá trị cao.
• Các dây chuyền cung ứng mạng lưới. Tốc độ thay đổi trong nhu
cầu khách hàng, phát triển sản phẩm, thời gian tiếp thị, đương đầu
với các sức ép sáng tạo gia tăng đã và đang yêu cầu các cơng ty tìm
kiếm mối quan hệ cộng tác liên quan tới các kênh cung ứng. Mục
tiêu là nhằm nâng cao năng lực cốt lõi và hướng khách hàng tới sự
thoả mãn cũng như tăng trưởng lợi nhuận.
• Chuyển từ kinh tế dịch vụ sang kinh tế tự phục vụ. Khi mà
những lựa chọn sản phẩm/dịch vụ và các kênh cung ứng ngày một

gia tăng, những nguồn cung đơn lẻ, sự gia tăng lòng trung thành
nhãn hiệu, và việc định giá phụ thuộc giá trị hàng ngày trở nên quy
chuẩn. Trong cùng thời gian này, các khách hàng được kêu gọi ngày
một nhiều hơn về việc tìm kiếm, cài đặt, duy trì, cập nhập và tái
chế các sản phẩm cơ bản cá nhân giống như phần cứng và phần
mềm máy tính. Trong mơi trường tự phục vụ ngày một gia tăng như
vậy, các dây chuyền cung ứng sẽ cần phải thay đổi trọng tâm tư
việc sản xuất và phân phối các sản phẩm đến việc đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, đem lại một sự thoả mãn cao độ cùng
những trải nghiệm thú vị. Một số phương pháp tiếp thị, kinh doanh
và giao tiếp mới sẽ cần đến để chuyển các dây chuyền cung ứng tư
chỗ quản lý các giao dịch tới quản lý các mối quan hệ khách hàng.
Như vậy nếu doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chuỗi cung ứng
(SCM - Supply Chain Management) linh hoạt và hiệu quả thì doanh nghiệp
ngay lập tức có thể có hành động phản hồi lại với những thay đổi nhanh
11


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

chóng nhu cầu của khách hàng, đồng thời vẫn có thể đảm bảo chi phí sản
xuất ở mức thấp để tối đa hóa lợi nhuận .
Theo AMR Research yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong
các công ty hàng đầu là sở hữu được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối
thủ. Nói cách khác thì quản trị chuỗi cung ứng khơng cịn là một chức
năng mang tính hoạt động của các cơng ty hàng đầu mà trở thành một bộ
phận chiến lược của công ty. Giải pháp quản lý chuỗi cung ứng có thể
giúp các nhà quản lý đạt được mục tiêu bằng cách cho phép họ dự đoán

tốt hơn các xu hướng thị trường, thỏa thuận những đơn hàng tốt nhất có
thể với các nhà cung ứng, tối ưu hóa mức tồn kho, và liên kết tốt hơn với
các kênh phân phối. Chính vì những lợi ích mà SCM mang lại, ngày càng
nhiều các cơng ty đi xây dựng cho mình một mơ hình SCM phù hợp nhất
nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của mình.
II.

Các tính năng chính của SCM:

Các giải pháp SCM cung cấp một bộ ứng dụng toàn diện bao gồm
các phân hệ và các tính năng hỗ trợ tư đầu đến cuối các quy trình cung
ứng, bao gồm:
• Quản lý kho để tối ưu mức tồn kho (thành phẩm, bán thành phẩm,
nguyên vật liệu, các linh kiện, bộ phận thay thế cho các hệ thống
máy móc) đồng thời tối thiểu hóa các chi phí tồn kho liên quan.
• Quản lý đơn hàng bao gồm tự động nhập các đơn hàng, lập kế
hoạch cung ứng, điều chỉnh giá, sản phẩm để đẩy nhanh quy trình
đặt hàng - giao hàng.
• Quản lý mua hàng để hợp lý hóa quy trình tìm kiếm nhà cung cấp,
tiến hành mua hàng và thanh tốn.
• Quản lý hậu cần để tăng mức độ hiệu quả của công tác quản lý
kho hàng, phối hợp các kênh vận chuyển, tư đó tăng độ chính xác
(về thời gian) của cơng tác giao hàng.
• Lập kế hoạch chuỗi cung ứng để cải thiện các hoạt động liên quan
bằng cách dự báo chính xác nhu cầu thị trường, hạn chế việc sản
xuất dư thưa.
• Quản lý thu hồi để đẩy nhanh quá trình kiểm tra đánh giá và xử lý
các sản phẩm lỗi; đồng thời tự động hóa quy trình khiếu nại, địi
bồi hồn tư các nhà cung ứng và các công ty bảo hiểm.


12


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

• Quản lý hoa hồng để giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn quá trình
đàm phán với các nhà cung cấp, tỷ lệ giảm giá, các chính sách hoa
hồng cũng như các nghĩa vụ.
Một số giải pháp SCM trên thị trường hiện nay cịn được tích hợp thêm
khả năng quản lý hợp đồng, quản lý vòng đời sản phẩm và quản lý tài
sản.

III. Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh:
Đối với các công ty, SCM có vai trị rất to lớn .Bởi vì các doanh nghiệp
nằm trong bất cứ một chuỗi cung ứng nào cũng phải đưa ra các quyết
định chung và các quyết định riêng đối với các hành động của họ trên 5
lĩnh vực:
• Sản xuất.
• Hàng tồn kho.
• Địa điểm, kho bãi.
• Vận chuyển.
• Thơng tin.
Và SCM sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn,
hệ thông phân mêm SCM sẽ phuc vụ cac công viêc tư lâp kế hoach mua
́
̀
̀
̣

́
̣
̣
̣
nguyên vât liêu, lựa chon nhà cung câp, đưa ra cac quy trinh theo đó nhà
̣
̣
̣
́
́
̀
cung câp sẽ phai tuân thủ trong viêc cung câp nguyên vât liêu cho doanh
́
̉
̣
́
̣
̣
nghiêp, lâp kế hoach cho lượng hang san xuât, quan lý quá trinh giao hang
̣
̣
̣
̀
̉
́
̉
̀
̀
bao gôm quan lý kho và lich giao hang, cho đên quan lý hang trả lai và hỗ
̀

̉
̣
̀
́
̉
̀
̣
trợ khach hang trong viêc nhân hang.
́
̀
̣
̣
̀
SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách
hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc
tối ưu hố q trình ln chuyển ngun vật liệu, hàng hố, dịch vụ mà
SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp.Có khơng ít cơng ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo
chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều cơng ty gặp
khó khăn, thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính tốn lượng dự trữ
khơng phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo...
Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là
tiếp thị hỗn hợp (4P*: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng
13


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06


vai trị then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào
đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản
phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống
SCM hứa hẹn tưng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công
ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây
chính là chìa khố thành cơng cho B2B. Tuy nhiên, như khơng ít các nhà
phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khố này chỉ thực sự phục vụ
cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng
tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền
cung ứng.
Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây
chuyền cung ứng:
• Các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng
tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của
họ.
• Bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phương
tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính q trình sản
xuất.
• Tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa
hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu
cầu của họ.
Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả
năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất những cơng việc địi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà
máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Khu vực
nhà máy sản xuất trong công ty phải là một môi trường năng động, trong
đó sự vật được chuyển hố liên tục, đồng thời thông tin cần được cập
nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý công ty để cùng đưa ra quyết
định nhanh chóng và chính xác. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối

với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp,
tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống
sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự
trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu
tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ
14


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm
phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ
liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng
đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương
trình cải tiến và quản lý chất lượng - Bạn khơng thể cải tiến được những
gì bạn khơng thể nhìn thấy.

15


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

IV. Mục đích của các doanh nghiệp khi xây dựng
SCM:
Với những tiện ích và vai trị mà SCM có thể mang lại cho doanh

nghiệp như trên các doanh nghiệp xây dựng SCM nhằm phục vụ cho
những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanhcủa mình
.Những mục đích chính đó là :
• Quản lý hiệu quả hơn toàn mạng lưới của doanh nghiệp bằng việc
bao quát được tất cả các nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các
kho lưu trữ và hệ thống các kênh phân phối. Doanh nghiệp có thể
dự đốn tốt hơn các xu hướng thị trường, thỏa thuận những đơn
hàng tốt nhất có thể với các nhà cung ứng, tối ưu hóa mức tồn kho,
và liên kết tốt hơn với các kênh phân phối.
• Sắp xếp hợp lý và tập trung vào các chiến lược phân phối để có thể
loại bỏ các sai sót trong cơng tác hậu cần cũng như sự thiếu liên kết
có thể dẫn tới việc chậm chễ.
• Tăng hiệu quả cộng tác liên kết trong toàn chuỗi cung ứng bằng
việc chia sẻ các thông tin cần thiết như các bản báo cáo xu hướng
nhu cầu thị trường, các dự báo, mức tồn kho, và các kế hoạch vận
chuyển với các nhà cung cấp cũng như các đối tác khác.
• Tối thiểu hóa chi phí tồn kho và tăng chu trình lưu chuyển tiền mặt
bằng cách quản lý tốt hơn mức tồn kho.
• Tăng mức độ kiểm sốt cơng tác hậu cần để sửa chữa kịp thời các
vấn đề phát sinh trong chuỗi cung ứng trước khi quá muộn.
Điều quan trọng nhất khi doanh nghiệp xây dựng SCM là tiết kiệm chi
phí tối đa ,tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng thị phần ,
giành được đông đảo khách hàng , tăng doanh thu cho doanh nghiệp và tối
đa hố lợi nhuận.
Một nghiên cứu chính thống gần đây của AMR đã chứng minh:
những doanh nghiệp có khả năng dự báo chính xác các nhu cầu thị trường
(một số có thể dễ dàng có được với giải pháp SCM ), có thể giảm mức
tồn kho khơng cần thiết 15%, tăng tỷ lệ các đơn hàng thành công, và rút
ngắn qui trình thu tiền tới 35 %.


16


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

V. Kết luận:
Cơng ty nào cũng ln tìm mọi cách để tạo một kênh liên lạc thông
suốt giữa nhà cung ứng và khách hàng của họ, xoá bỏ những nhân tố cản
trở khả năng sinh lời, giảm chi phí, tăng thị phần và giành được đơng đảo
khách hàng. Vì lý do đó, SCM được xem như một giải pháp tốt để nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Với SCM, việc chia sẻ dữ liệu kinh doanh sẽ
khơng bị bó hẹp trong nội bộ doanh nghiệp, mà đã lan truyền đến nhà
cung ứng, nhà sản xuất và nhà phân phối. Có thể nói, dây chuyền cung
ứng ln chú trọng tới mọi hoạt động sản xuất của công ty,cả trong hiện
tại lẫn tương lai, nhằm cân đối giữa cung và cầu,đồng thời phản hồi lại
sự thay đổi trên thị trường. Hãy đưa tất cả các thông tin liên quan tới dây
chuyền cung ứng, tư nhà cung cấp tới hệ thống hậu cần nội bộ, đến các
kênh phân phối sản phẩm, khách hàng… vào hệ thống quản lý chuỗi cung
ứng, bạn sẽ thấy hoạt động sản xuất của mình trở nên thơng suốt và hiệu
quả như thế nào.
Đối với khơng ít các công ty trong mọi lĩnh vực, sở hữu một dây
chuyền cung ứng hiệu quả có thể là tấm vé sinh tồn - và thậm chí là thịnh
vượng - trong một thế giới kinh doanh mới ngày nay.

VI.

Danh sách top 10 Nhà cung cấp giải pháp SCM
năm 2009


Consona

Epicor

Infor

Logility

JDA

Redprairie

Microsoft

Oracle

SAP

Manhattan Associates

17


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

• Phần III: Bài tập:
Cơng nghệ thơng tin hiện nay đã trở thành xu thế tất yếu trong phát

triển đời sống xã hội. Sự bùng nổ công nghệ thông tin đã dẫn theo sự phát
triển ngày càng cao của việc trao đổi thông tin và liên lạc. Các ứng dụng
thơng tin do đó đã dần phổ cập tới nhiều khu vực, nhiều quốc gia và
nhiều ngành kinh tế trên thế giới. Một trong những ứng dụng đó là thiết
kế hệ thống thông tin trong quản lý sinh viên trong KTX .
Với mục đích tìm hiểu hoạt động của hệ thống quản lý sinh viên trong
KTX dưới góc độ các luồng thông tin dữ liệu, chúng tôi sẽ tiến hành
nghiên cứu, khảo sát một hệ thống quản lý sinh viên trong KTX với các
nhiệm vụ sau:
• Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống.
• Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh hệ thống.
• Xây dựng luồng dữ liệu mức đỉnh.
• Xây dựng luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
Bài tập chúng tôi thực hiện sẽ được dựa trên kết cấu 2 phần:
Phần 1: Mô tả hệ thống quản lý sinh viên trong KTX
Phần 2: Phân tích các sơ đồ.

I.

Mơ tả hệ thống quản lý sinh viên trong KTX:

Hoạt động quản lý sinh viên trong KTX được tiến hành qua 4 cơng đoạn
chính: Đăng kí, Xếp phòng, Quản lý sinh viên, Lưu trữ. Các hoạt động
nghiệp vụ trong quản lý sinh viên được tiến hành như sau:

1- Đăng kí:
• Đầu mỗi năm học, ban quản lý KTX sẽ thống kê số lượng sinh viên
đang ở trong KTX, thống kê số phòng trống và số chỗ trống trong
các phòng.


18


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

• Căn cứ vào điều kiện thực tế của KTX, căn cứ vào số lượng sinh
viên mà kí túc có thể nhận thêm, trường đưa ra các quyết định, các
thông báo về số lượng sinh viên được ở KTX.
• Nhân viên Ban quản lý sẽ thơng báo cho sinh viên điều kiện được ở
trong KTX và thủ tục đăng ký vào KTX. Sinh viên được xác nhận là
đúng đối tượng được ở KTX sẽ làm bản đăng kí ở KTX theo mẫu
mà nhân viên ban quản lý KTX đã lập sẵn.

2- Xếp phịng:
• Sau khi sinh viên đã nộp đăng kí, ban quản lý KTX sẽ tiến hành xếp
phịng cho sinh viên.
• Ban quản lý sẽ tìm phịng trong danh sách phịng mà đã có sinh viên
cùng khoa, cùng khóa mà phịng đó cịn chỗ thì xếp sinh viên đó vào,
ngược lại thì xếp sinh viên vào phịng mới. Trường hợp hết phòng
mà phòng của sinh viên các khoa khác cịn chỗ thì phải xếp sinh viên
này vào.
• Trong trường hợp khơng tìm được phịng nào có thể xếp thì thơng
báo cho sinh viên đó.
• Mỗi khi đã xếp xong phịng cho một sinh viên thơng tin về sinh viên
đó sẽ cập nhật trong bảng danh sách sinh viên của ban quản lý.

3- Quản lý sinh viên:


Sau khi sinh viên đã ổn định chỗ ở thì ban quản lý phải làm Thẻ nội
trú dùng để sinh viên ra vào kí túc xá hoặc để mỗi khi ban quản lý
kiểm tra có ai khơng phải là sinh viên nội trú mà vẫn ở ký túc xá
khơng.
• Trong trường hợp sinh viên chuyển ra ngồi (vì lý do khơng phù hợp
với mơi trường KTX hoặc bị trục xuất,…) thì nhân viên ban quản lý
sẽ cập nhật danh sách sinh viên để tiện cho việc quản lý sinh viên.
• Làm danh sách phịng, danh sách có dán ảnh, họ tên, ngày sinh, lớp
khoa, hộ khẩu thường trú của mỗi thành viên trong phịng. Mỗi danh
sách phịng có thể là một tập văn bản, trong đó mỗi văn bản gồm
ảnh, họ tên, ngày sinh, lớp khoa, hộ khẩu thường trú của mỗi thành
viên.
• Người nhà hoặc bạn bè muốn tìm sinh viên ở kí túc xá mà chưa biết
phịng hoặc biết chưa chính xác thì có thể kiểm tra bằng cách nhập
một vài dữ liệu về sinh viên( ví dụ: hoặc họ tên, hoặc quê quán,
hoặc ngày sinh, hoặc lớp, hoặc khoa...).


19


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

4- Lưu trữ:
• Ban quản lý ký túc xá như một phịng ban nên cũng có nhu cầu lưu trữ

các thơng báo, các quyết định.
• Các thơng tin về sinh viên cũng được lưu trữ để tiện cho việc quản lý.


II. Phân tích các sơ đồ:
 Mơ hình phân cấp chức năng (BPC)
a) Mơ hình:
Bước 1: Liệt kê tất cả các hoạt động trong quản lý sinh viên trong KTX:
• Thống kê số lượng sinh viên có thể nhận thêm.
• Thơng báo điều kiện nhận sinh viên, số lượng sinh viên được ở
KTX.
• Làm thủ tục đăng kí vào kí túc xá.
• Tìm phịng trong danh sách phịng.
• X ếp phịng phù hợp với sinh viên.
• Thơng báo cho sinh viên khơng tìm được phịng.
• Cập nhật thơng tin về sinh viên đã được xếp.
• Làm thẻ nội trú.
• Cập nhật danh sách sinh viên khi có sinh viên chuyển ra ngồi.
• Làm danh sách phịng.
• Lưu trữ các báo cáo , các quyết định.
• Lưu trữ thơng tin sinh viên.
• Các hoạt động : phát đơn xin vào KTX và bản cam kết vào KTX ,
sinh viên nộp đơn đăng ký , ban quản lý kiểm tra có ai khơng phải là
sinh viên nội trú mà vẫn ở ký túc xá khơng thì sinh viên trong phịng
phải trình thẻ sinh viên nội trú là những hoạt động do con người
làm.
Bước 2: Nhóm các chức năng có liên quan và đặt tên cho chức năng cha :
 Chức năng “đăng kí ”:
• Thống kê số lượng sinh viên có thể nhận thêm.
• Thơng báo điều kiện nhận sinh viên, số lượng sinh viên được ở
KTX.
• Làm thủ tục đăng kí vào KTX.


20


Lớp: 0948ECIT0411











Nhóm 06

 Chức năng “xếp phịng ”:
Tìm phịng.
Xếp phịng phù hợp với sinh viên.
Thông báo cho sinh viên.
Cập nhật thông tin về sinh viên đã được xếp.
 Chức năng “quản lý sinh viên “:
Làm thẻ nội trú.
Cập nhật danh sách sinh viên khi có sinh viên chuyển ra ngồi.
Làm danh sách phòng.
 Chức năng “lưu trữ ”:
Lưu trữ các báo cáo, các quyết định.
Lưu trữ thông tin sinh viên.


Bước 3: Mơ hình phân cấp chức năng:

21


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

Quản lý sinh viên trong KTX

2-Xếp
phịng

1-Đăng kí

1.1-Thống
kê số
lượng sinh
viên có thể
nhận thêm

3-Quản lý
sinh viên

3.1-Làm
thẻ nội
trú

1.3-Làm

thủ tục
đăng kí vào
KTX

2.3-Thơng
báo cho
sinh viên

4.1-Lưu
trữ các báo
cáo , các
quyết định

3.2-Cập
nhật
danh sách
sinh viên

2.1-Tìm
phịng phù
hợp với
sinh viên
2.2-Xếp
phịng

1.2-Thơng
báo điều
kiện nhận
sinh viên ,
số lượng

sinh viên
được ở
KTX

4-Lưu trữ

4.2-Lưu
trữ thơng
tin sinh
viên

3.3-Làm
danh sách
phịng

2.4-Cập
nhật thơng
tin về sinh
viên mới

Hình 1 – Mơ hình phân cấp chức năng.

b)

Mơ tả tương tác:

• Đăng kí:
 Thống kê số lượng sinh viên có thể nhận thêm: Đầu mỗi năm
học, nhân viên ban quản lý KTX có trách nhiệm thống kê số sinh
viên đang ở KTX, số lượng phòng trống và số chỗ trống ở mỗi

22


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

phịng để có thể xác định được số lượng sinh viên có thể nhận
thêm.
 Thơng báo điều kiện nhận sinh viên, số lượng sinh viên được ở
KTX: Sau khi nhận được các thông báo quyết định của trường,
nhân viên ban quản lý có trách nhiệm thơng báo điều kiện nhận
sinh viên, số lượng sinh viên được ở KTX cho sinh viên biết.
 Làm thủ tục đăng kí vào KTX: Nhân viên ban quản lư xác nhận
sinh viên có phải thuộc đối tượng ở KTX. Sau khi xác nhận là
ðúng thì cho sinh viên tiến hành làm thủ tục đăng ký vào KTX.
• Xếp phịng :
 Tìm phịng trong danh sách phịng: Khi có thơng tin đăng kí của
sinh viên, nhân viên ban quản lý KTX có trách nhiêm tìm phịng
trong danh sách phịng cho tưng sinh viên.
 Xếp phịng phù hợp với sinh viên: Nếu tìm được phịng phù hợp
với sinh viên thì nhân viên ban quản lý tiến hành xếp sinh viên
vào đó. Sinh viên có thể được xếp vào phịng đã có sinh viên
cùng khoa, cùng khố hoặc phịng vẫn cịn trống hoặc phịng của
sinh viên khoa khác.
 Thơng báo cho sinh viên khơng tìm được phịng: Nếu khơng tìm
được phịng cho sinh viên thì nhân viên ban quản lý sẽ thông báo
cho sinh viên nào khơng tim được phịng. Ngược lại những sinh
viên nào được xếp phịng thì thơng báo cho họ thơng tin về
phịng đã xếp.

 Cập nhật thông tin về sinh viên mới: Mỗi khi một sinh viên
được xếp phịng thì nhân viên ban quản lý có trách nhiệm cập
nhật thơng tin về sinh viên đó vào danh sách sinh viên.
• Quản lý sinh viên:
 Làm thẻ nội trú: Sinh viên ở KTX thì nhân viên ban quản lý có
trách nhiệm làm thẻ nội trú cho họ để ban quản lý dễ kiểm tra
và để sinh viên ra vào KTX.
 Cập nhật danh sách sinh viên: Nhân viên ban quản lý phải
thường xuyên cập nhật thông tin mới về sinh viên vào danh sách
sinh viên. Đặc biệt là khi sinh viên đó chuyển ra ngoài để dễ
quản lý.

23


Lớp: 0948ECIT0411

Nhóm 06

 Làm danh sách phịng: Nhân viên ban quản lý có trách nhiệm làm
danh sách phịng cho các phịng và khi có sinh viên chuyển ra
ngồi thì xố thơng tin của sinh viên đó ra khỏi danh sách phịng.
• Lưu trữ:
 Lưu trữ các báo cáo, các quyết định: Nhân viên ban quản lý sẽ
lưu trữ tất cả các thông báo, quyết đinh của trường, của ban
quản lý đối với sinh viên trong hệ thống.
 Lưu trữ thông tin sinh viên: Tất cả các thông tin về sinh viên ở
trong KTX sẽ được nhân viên ban quản lý lưu trữ lại trong hệ
thống.
 Mơ hình luồng dữ liệu (BLD):







a) Mơ hình luồng dữ liệu mức ngữ cảnh:
 Liệt kê các tác nhân ngoài:
Trường.
Sinh viên.
Người nhà hoặc bạn bè của sinh viên ở KTX.
Ban quản lý.
 Mơ hình:

24


Lớp: 0948ECIT0411

Trường

Nhóm 06

Thơng tin về tình hình thực tế của
KTX , số lượng sinh viên mà KTX
có thể tiếp nhận
Thơng báo làm thẻ nội trú cho
sinh viên và nội quy KTX, thủ
tục đăng kí vào KTX


Ban quản lý

Thơng tin về
sinh viên

Các thông báo,
quyết định về số
lượng sinh viên
được ở KTX

Quản lý
sinh viên
trong KTX

Các thông báo quyết định của
trường , thông tin về sinh viên
,thơng tin về việc xếp phịng và
việc quản lý sinh viên ở KTX

Sinh viên

Thông tin về điều kiện và
thủ tục đăng ký ở KTX ,
thông tin về phịng xếp
cho sinh viên

Thơng tin
về phịng
của sinh
viên


Thơng tin về
sinh viên muốn
tìm

Người nhà
hoặc bạn bè
của sinh viên ở
KTX

Hình 2 – Mơ hình luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.

 Mơ tả tương tác:
• Trường: là chủ thể nhận các thơng tin về tình hình thực tế của KTX, số
lượng sinh viên mà KTX có thể tiếp nhận. Đồng thời là chủ thể đưa ra
các quyết định, thông báo về số lượng sinh viên được ở KTX cho hệ
thống.
• Sinh viên: là người thực hiện việc cung cấp thông tin về bản thân cho hệ
thống quản lý sinh viên hoạt động . Đồng thời cũng là nhân tố nhận phản
hồi của hệ thống về những thông tin về điều kiện và thủ tục đăng ký ở
KTX, thơng tin về việc xếp phịng cho sinh viên.
• Người nhà hoặc bạn bè của sinh viên ở KTX: là người thực hiện cung
cấp thông tin về sinh viên muốn tìm cho hệ thống quản lý sinh viên trong
KTX hoạt động. Đồng thời cũng là nhân tố nhận phản hồi của hệ thống.
Phản hồi đó là thơng tin về phịng của sinh viên muốn tìm.
25


×