Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

báo cáo thực tập thực tế công tác kế toán công ty cổ phần cửa nhựa đông ấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.94 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp thông tin kế toán là nguồn thông tin quan
trọng và cần thiết.Đối với nội bộ doanh nghiệp thông tin kế toán phục vụ cho
các nhà quản trị, cho công nhân viên.Đối với ngoài DN thì thông tin kế toán
phục vụ cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, cho các cơ quan quản lý Như
vậy nguồn thông tin kế toán phục vụ cho nhiều đối tượng với những mục đích
sử dụng khác nhau
Kế toán cung cấp những thông tin về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty thông qua các bản
báo cáo và chỉ tiêu kinh tế khác Qua đó các nhà quản lí thấy rõ được tình
hinh hoạt động của công ty từ đó đề ra những biện pháp khắc phục cũng như
phát huy.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ nhằm
tiến tới nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đồng thời đang
chịu tác động mạnh mẽ của sự khủng hoảng kinh tế toàn thế giới. Do vậy
công tác quản lý kinh tế đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, phức tạp. Kế
toán với vai trò là một công cụ đắc lực cho công tác quản lí doanh nghiệp
ngày càng phải thể hiện được vai trò của mình. Việc thực hiện tốt hay không
tốt công tác kế toán đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý.
Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Đông Ấn là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất các loại cửa cũng đang đứng trước nhưng khó khăn và thách thức đó. Bộ
máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết
cho ban giám đốc. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty cổ phần cửa nhựa Đông
Ấn làm nơi để học tập và thực hành nhằm nắm vững cách thức tiến hành công
tác kế toán trong thực tế tại các doanh nghiệp.
1
Sau đây là những tìm hiểu chung của em về đặc điểm của công ty, tình
hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty cổ phần cửa


nhựa Đông Ấn. Đặc biệt là về đặc điểm công tác kế toán của công ty.
Bản báo cáo của em gồm 3 phần:
- Phần 1:Tổng quan về công ty cổ phần Đông Ấn
- Phần 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Đông Ấn
- Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
Đông Ấn
2
NỘI DUNG
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÔNG ẤN VIỆT NAM
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
* Thông tin chung về công ty
- Tên công ty bằng tiếng Việt Nam : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG
ẤN VIỆT NAM
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt Nam : CÔNG TY ĐÔNG ẤN
- Tên công ty bằng tiếng Anh : VIETNAM EAS INDIA CORPORATION
- Tên viết tắt của công ty là : DAV.,CORP
- Trụ sở của công ty : Số Nhà 11Ngõ 84 Kim Ngưu –HBT-HN
Điện thoại : (84-4) 37 47 47 00
- Fax : (84-4) 37 47 47 11
- Loại hình doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN
- Loại hình hoạt động : DOANH NGHIỆP
- Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị: ĐỖ THỊ THANH PHƯƠNG
• Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đông Ấn
Đông Ấn là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài do T&M Trans
Company Limited (Bahamas) - một công ty thành viên thuộc tập đoàn T&M
Trans - đầu tư, được thành lập ngày 29/08/2002 theo Luật đầu tư nước ngoài
của Việt Nam với số vốn đầu tư là 12 triệu đô la Mỹ.(Giấy phép kinh doanh
số 25/GP – VP).
Tháng 5/2007, Đông Ấn đã chính thức chuyển đổi từ hình thức công ty

100% vốn đầu tư nước ngoài thành Công ty cổ phần theo Luật đầu tư mới của
Việt Nam.
Đầu tháng 11/2007, Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa
Châu Âu đã họp và nhất trí thông qua phương án phát hành tăng vốn điều lệ lên
290 tỷ đồng với sự tham gia góp vốn của BankInvest. Đây là đợt phát hành
3
tăng vốn đầu tiên của công ty. Công ty cũng đang có kế hoạch niêm yết cổ
phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh trong năm
2008 này. Số cổ phần hiện nay là 29.000.000 cổ phiếu, cổ tức một cổ phần năm
vừa qua là 1.125 đồng / CP. Hiện nay, 55% số cổ phần được nắm giữ bởi thành
viên trong công ty, còn lại là do các đối tượng bên ngoài nắm giữ, trong đó
BankInvest là cổ đông chiến lược nước ngoài lớn nhất của Đông Ấn.
Hiện nay, trụ sở chính của công ty đặt tại số 11 Ngõ 84 Kim Ngưu -HBT-
Hà Nội. Công ty có 3 nhà máy sản xuất: nhà máy một được xây dựng tại Khu
công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, nhà máy hai tại khu
4 thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, nhà máy ba tại khu
công nghiệp Hòa Khánh, quận Liên Chiêu, thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, công
ty còn có hệ thống đại lý, showroom rộng khắp trên toàn quốc.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đông Ấn
 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại cửa nhựa bằng vật liệu uPVC
cao cấp.Sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ, có
tính tự động hoá cao, nhập từ các hãng URBAN, MACOTEC… của CHLB
Đức và Italy với tổng công suất thiết kế 800. 000 m
2
cửa/năm.Doanh thu từ
sản phẩm này chiếm phần lớn tổng doanh thu của công ty.
Lao động :xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm ,năng động
trong hoạt động kinh doanh đáp ứng được yêu cầu quản lý và mục tiêu hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Đông Ấn.

Máy móc : Tăng cường trang thiết bị , cơ sở vật chất tiên tiến hiện đại để
đưa ra các sản phẩm công nghệ cao.
Các sản phẩm chính của công ty bao gồm: Cửa tự động xoay tròn cánh
GEZE, cửa trượt tự động 4 cánh G – U, Cửa trượt tự động 2 cánh GEZE, cửa
đi xếp trượt 4 cánh, cửa cuốn tự động, cửa sổ mở quay lật vào trong, cửa sổ
mở quay hất ra ngoài, cửa sổ mở trượt, … vách ngăn tấm uPVC, vách ngăn
kính, nan kính, kính màu, kính hoa văn, kính an toàn.Nếu chia theo nguồn gốc
nguyên vật liệu thì sản phẩm của công ty bao gồm các loại cửa: Đông Ấn,
4
Asiawindow và Vietwindow.
 Đặc điểm thị trường thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty.
- Thời gian đầu mới ra nhập thị trường, khách hàng chính mà Đông Ấn
xác định là người tiêu dùng có thu nhập cao hoặc những công trình có suất
đầu tư lớn như khách sạn, công sở, biệt thự, các đại sứ quán…
- Sau đó, nhờ sự đa dạng hoá sản phẩm, sản phẩm của Đông Ấn đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu phong phú và đa dạng của mọi đối tượng
khách hàng kể cả các đối tượng có thu nhập bình dân. … Cụ thể, từ năm
2005, công ty còn đưa ra 2 dòng sản phẩm mới là Asiawindow và
Vietwindow với nguyên liệu được sản xuất tại Việt Nam và các nước châu Á
như Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia… (có mức giá rẻ hơn so với Đông Ấn)
- Đến nay đã có hơn 5000 công trình khách sạn, toà nhà Văn phòng,
chung cư, biệt thự, căn hộ cao cấp…sử dụng sản phẩm của Đông Ấn.
- Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu đối với sản phẩm của Đông Ấn là sản
phẩm cửa SMartWindow của công ty CP nhựa Đông Á, VIETSECWINDOW
- sản phẩm của công ty quốc tế Việt Séc, KoreaWindow – SP của công ty cửa
nhựa Hàn Quốc – SX tại Hàn Quốc,… Tuy nhiên, sản phẩm của Đông Ấn vẫn
được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng hơn cả. Cho nên, tính đến thời
điểm cuối năm 2008, sản phẩm của Đông Ấn đã chiếm hơn 60% thị phần cửa
nhựa uPVC tại Việt Nam với 2 thị trường lớn là miền Bắc và miền Nam.
 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

- Đặc điểm sản xuất kinh doanh: trừ những sản phẩm được sản xuất để
trưng bày, quảng cáo tại các Showroom, hội chợ,… thì còn lại 100% sản
phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra như sau: Đầu tiên, khách hàng
làm việc với nhân viên kinh doanh đơn đặt hàng đề nghị sản xuất gửi đến
Phòng kĩ thuật, tại đây, phòng KT lập hồ sơ thiết kế gửi đến bộ phận kế
hoạch, phòng Kĩ thuật công nghệ kiểm tra xem hồ sơ có phù hợp không, nếu
không phù hợp thì đơn đặt hàng bị từ chối. Nếu hồ sơ phù hợp thì bộ phận kế
hoạch lập Lệnh sản xuất chuyển đến xưởng sản xuất và phòng vật tư viết
5
phiếu cấp định mức và bắt đầu quy trình sản xuất.
- Quy trình sản xuất gồm 2 giai đoạn song song.
1.
2. Kính nguyên liệu  lắp hộp kính
3. Sau đó, lắp ráp hộp kính vào khung và hoàn thiện sản phẩm
- Tuy nhiên, tại cùng một thời điểm công ty thường có rất nhiều đơn đặt hàng
nên quy trình trên diễn ra một cách liên tục, đồng bộ và không bị gián đoạn.
 Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật.
Hiện nay, toàn bộ dây chuyền máy móc thiết bị của công ty tại cả ba nhà
máy ở Vĩnh Phúc và Bình Dương, Đà Nẵng đều được đầu tư đồng bộ ngay từ
đầu và chủ yếu nhập khẩu từ CHLB Đức và Italy với công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Cơ sở hạ tầng gồm nhà xưởng, nhà văn phòng, … cũng được trang bị rất
tiện nghi, hiện đại và tiện ích.Cơ sở vật chất kỹ thuật như trên đã góp phần
không nhỏ vào những thành công của công ty trong thời gian vừa qua.
Sản phẩm Đông Ấn có nhiều ưu điểm nổi bật về tính cách âm, tính cách
nhiệt, độ bền, khả năng chịu lực cao và không cong vênh, co ngót phù hợp với
điều kiện với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam.Sản phẩm Đông Ấn
thích hợp với nhiều loại công trình như biệt thự, chung cư, tòa nhà văn phòng,
khách sạn hoặc trung tâm thương mại.
Sau sáu năm hoạt động, Đông Ấn đã có được vị trí vững chắc trên thị

trường Việt Nam, sản phẩm của Đông Ấn bổ sung cho các loại hình cửa ở
Việt Nam theo truyền thống chỉ có cửa gỗ, cửa sắt, cửa nhôm.Với việc mở
rộng ba nhà máy sản xuất ở ba miền, Đông Ấn đã tạo ra một thị trường rộng
lớn, đồng thời rút gắn được thời gian đặt hàng, hạ giá thành sản phẩm.
Mặc dù thời gian hoạt động của Đông Ấn không dài nhưng công ty đã
đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty Đông Ấn
6
Cắt hàn
thanh Profile
Lắp phụ kiện
kim khí
Hoàn thiện
khung
 Tổ chức nhân sự.
- Tính đến 3/2/2014 tổng số lao động trong công ty là 945 người.
- Trong đó, số lao động trực tiếp chiếm khoảng gần 50%, còn lại hơn
50% là lao động gián tiếp.
- Cơ cấu nhân sự của công ty tính đến thời điểm 3/2/2014 như sau:
STT Tiêu thức phân chia Số lượng (người)
A Theo ngạch, cấp bậc 945
1. - Tổng giám đốc 1
2. - Phó tổng giám đốc 5
3. - Giám đốc các khối 4
4. - Trưởng đơn vị và tương đương 12
5. - Phó đơn vị và tương đương 16
6. - Trưởng bộ phận 34
7. - Nhân viên nghiệp vụ 417
8. - Công nhân 385
9. - Lao động tạp vụ và lái xe 71

B- Theo thời hạn Hợp đồng lao động 945
1. - HĐLĐ không thời hạn 60
2. - HĐLĐ có thời hạn từ 1 - 3 năm 801
3. - HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng 84
C- Theo trình độ 945
1. - Cao đẳng, Đại học trở lên 397
2. - Trung học chuyên nghiệp 200
3. - Công nhân kĩ thuật có bằng nghề 140
4. - Lao động phổ thông 208
 Tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, tức là
tổ chức quản lý theo một cấp, thể hiện ở các nhà máy không hạch toán kinh
tế, chỉ thực hiện việc ghi chép ban đầu, mọi công việc hạch toán đều do phòng
kế toán đảm nhận.
7
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:

nhân
sự

Tài
chính
GĐ chi
nhánh
TP
HCM
Phòng
Hành chính
– Nhân sự
Phòng

Tài
chính
Kế toán
Chi nhánh
TP Hồ Chí
Minh
Phòng
KSNB
Phòng
Q/cáo và
PTTH
Phòng
Kinh doanh
Phòng Kĩ
thuật
Phòng
CNTT
Phòng Vật
tư – XNK –
Kho bãi
Nhà máy
Vĩnh Phúc
Nhà máy
Bình
Dương
BP Chăm
sóc Khách
hàng
Chi nhánh
Đà Nẵng

Phó Tổng GĐ
phụ trách sản
xuất và vật tư
Phó Tổng GĐ
phụ trách
CN SX
Bình Dương
Phó Tổng GĐ
phụ trách kinh
doanh miền
Bắc
Tổng GĐ
Trưởng
phòng
KSNB

Quảng
cáo và
PTTH

Kinh
doanh
Trưởng
phòng
Kĩ thuật
Trưởng
phòng
CNTT
Trưởng
phòng

Vật tư –
XNK –
Kho bãi

nhà
máy 1

nhà
máy 2
Trưởng
BP
chăm
sóc KH
GĐ chi
nhánh
Đà Nẵng
Phó Tổng GĐ phụ
trách KD dự án
Chi nhánh
TP HCM
Chủ tịch HĐQT
5
6
1
3 4
7 8 9 10 11 12
13 14
15
16 17 18 19
20 21 22 23 2424 25 26 27

28 29 30
31
32
8
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
( 1) Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty.
(2) Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
(3,4,5,6 ) Phó tổng giám đốc, giám đốc, trưởng phòng: là người giúp
Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ
quyền của Tổng giám đốc , chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
* Ban kiểm soát:
Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ
các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác.Ban
kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực.
• (24)Phòng Kinh doanh: gồm có 10 người do giám đốc kiinh doanh
(14)làm lãnh đạo và là người được phó tổng giám đốc kinh doanh miền
Bắc(3) bổ nhiệm.
+ Theo dõi, tìm kiếm thông tin, phát hiện nhu cầu và gợi ý mua hàng với
khách hàng.
+ Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nắm bắt các nhu cầu
cũng như các yêu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc kiểm
tra tiến độ thực hiện kế hoạch, chuẩn bị cho giám đốc kí kết các hợp đồng
kinh tế, theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
+ Gửi các bản chào hàng tới khách hàng.
+ Đàm phán, ký kết các hợp đồng với khách hàng.
+ Theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp
đồng khi đến hạn.

+ Báo cáo tình hình kinh doanh với ban giám đốc theo định kỳ.
9
(20) Phòng Tổ chức hành chính
Là bộ phận thực hiện chức năng quản lý nhân sự, nghiên cứu, bố trí lao
động phù hợp với tính chất của công việc. nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức
bộ máy quản lý, phân xưởng sản xuất trong công ty, là nơi nghiên cứu và thực
hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với cổ đông và người lao động,
làm tốt công tác quản lý hồ sơ nhân sự, nghiên cứu biện pháp bảo hộ lao
động, xây dựng an toàn nhà xưởng, trả lương cho công nhân viên trong công
ty, chăm lo đời sống sức khoẻ người lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của công ty.Thực hiện các công tác khác như văn thư,
tiếp tân, bảo mật, bảo vệ, vệ sinh, y tế…của công ty.
Phòng này gồm có 5 người do giám đốc nhân sự (7)là người lãnh đạo và
là người được tổng giám đốc (2 ) bổ nhiệm.
(25)Phòng kĩ thuật:
Thực hiện chức năng đôn đốc hướng dẫn sản xuất ở từng nhà máy, xây
dựng và quản lí các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kĩ
thuật, quy cách, quy phạm cho từng sản phẩm, xác định định mức nguyên vật
liệu, quản lý bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị.
Phòng này gồm có 10 người do trưởng phòng kỹ thuật (10)là người lãnh
đạo và là người được tổng giám đốc (2) bổ nhiệm.
* Phòng tài chính kế toán:
Là phòng thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác
quản lý tài chính của công ty đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, đời sống, thu
nhập của công ty ngày càng cao. chấp hành đúng pháp luật về kế toán tài
chính và luật thuế nhà nước.
Phòng này gồm có 10 người do giám đốc tài chính (8)là người lãnh đạo
và là người được tổng giám đôc (2) bổ nhiệm.
10
- Thực hiện những công việc về tài chính kế toán theo đúng chuẩn mực

kế toán mà nhà nước quy định, nguyên tắc kế toán hiện hành….
- Theo dõi và phản ánh sự vận động của vốn kinh doanh của Công ty
dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan.
- Tham mưu, cố vấn cho Ban Tổng Giám đốc về chế độ kế toán và
những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ.
- Cùng với các bộ phận khác trong công ty tạo nên hệ thống thông tin
quản lý năng động, hiệu quả.
- Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý Chất lượng, Hệ thống Quản lý
Môi trường và Hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội.
Có các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn của Công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
thu chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng
phí, vi phạm chế độ, qui định của Công ty.
- Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ
phận liên quan khi cần thiết.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công
tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu
quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ban Tổng giám đốc.
11
1.4 Tình hình tài chính qua các năm của công ty Cổ phần Đông Ấn
Bảng một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ
tiêu

Năm 2011
Năm
2012
Năm
2113
Chênh lệch 2013 so với
Năm 2011 Năm 2012
+/- % +/- %
1.Dthu
thuần
5.154.879 16.342.764 20.167.589 15.012.710 291 3.824.825 23
2.Ton
g
LNTT
528.364 2.265.076 2.699.789 2.171.425 410 434 19
3.Thu
ế
TNDN
147.942 634.222 755.941 607.999 410 121.719 19
4.Thu
nhập
bình
quân
1.926.000 2.178.000 2.900.000 974.000 5 722.000 33
5.Vốn
chủ sở
hữu
10.430.974
11.769.057.87
3

25.657.879.09
8
15.226.904.28
4
14
5
13.888.821.22
5
118
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty trong các năm qua
liên tục tăng lên với tốc độ mạnh mẽ.Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc
đa dạng hoá sản phẩm bằng việc đưa ra hai dòng sản phẩm mới là
Asiawindow và Vietwindow với giá thành rẻ hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo.
Đồng thời, vẫn đảm bảo uy chất lượng và gia tăng tính thẩm mỹ cho sản
phẩm truyền thống là Đông Ấn. Chính những nỗ lực này đã góp phần tạo nên
niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của Đông Ấn. Bên cạnh đó, công
ty còn mở rộng chính sách tín dụng với các đối tượng khách hàng và nhiều
dịch vụ chăm sóc khách hàng. Với những phấn đấu không ngừng nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu người tiêu dùng như vậy, doanh thu của công ty trong
những năm qua tăng với tốc độ mạnh mẽ, sản phẩm của Đông Ấn ngày càng
12
được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng.
Bên cạnh việc tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng có sự gia tăng
đáng kể qua các năm, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngày một tăng.Đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện đáng kể thể hiện
qua mức thu nhập bình quân tăng lên qua các năm. Đến năm 2007, thu nhập
bình quân 1CNV là 3,85 triệu đồng / tháng, riêng nhân viên kinh doanh có
mức lương bình quân là 7 triệu đồng / tháng.
Qua xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đông Ấn một số
năm vừa qua cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đời

sống người lao động ngày càng được nâng cao, quy mô sản xuất kinh doanh
ngày càng mở rộng, uy tín của công ty trên thị trường ngày càng được khẳng
đinh. Điều này phần nào cho thấy hướng đi đúng đắn của công ty, cần được
khuyến khích và phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, công ty đã đạt được nhiều danh hiệu do các cơ quan, tổ
chức bình chọn:
-Giấy chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế của tập đoàn KOMMERLING
(Đức) năm 2003.
- Chứng chỉ ISO 9001:2000 của tổ chức DNA (Na uy) năm 2004.
-Thành viên hội vật liệu xây dựng Việt Nam năm 2004.
-Giải thưởng sao vàng Đất Việt do hội doanh nghiệp trẻ năm 2004, 2005,
2006, 2007, 2008.
-Giải thưởng Chất lượng Việt lượng Việt Nam năm 2004, 2005, 2006
của Bộ khoa học công nghệ.
-Giải thưởng rồng vàng 2004, 2005, 2006 của Thời báo kinh tế Việt Nam.
-Danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình
chọn năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008.
-Danh hiệu thương hiệu mạnh do Thời báo kinh tế bình chọn năm 2004,
2005, 2006.
13
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY ĐÔNG ẤN
2.1 Bộ máy kế toán của công ty
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tài chính Kế toán:
- Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán.
(2) -Kế toán trưởng : người đứng đầu bộ phận kế toán trong công ty,
đồng thời cũng là người có trách nhiệm về công tác kế toán trong công ty.
Giám đốc
tài chính
Phó GĐ

Tài chính
Kế toán
trưởng
Bộ phận tài
chính
Bộ phận kế
toán
Nhân
viên tài
chính 1
Nhân
viên tài
chính 2
Nviên kế toán
tổng hợp
KT
Doanh
thu
KT
Công
nợ 1
KT
thanh
toán
KT
tiền
gửi
Thủ
quỹ
Kế toán

NVL,
tài sản1
Kế toán
NVL,
tài sản2
KT giá
thành
KT thuế
KT các
chi nhánh
KT các
nhà máy
KT
Công
nợ 2
(1)
(3) (2)
(4) (5)
(6)
(7) (8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(18)

(19)
(20)
14
(6)Nhân viên kế toán tổng hợp : là người chịu trách nhiệm về công tác kế
toán đối với kế toán trưởng, họ có trách nhiệm tổng hợp thông tin kế toán của
những phần hành cụ thể.
(9)Kế toán doanh thu : kế toán về tất cả những khoản thu của công ty.
(10)Kế toán công nợ : là người có trách nhiệm theo dõi, ghi chép những
khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty.
(12)Kế toán thanh toán : người chịu trách nhiệm về những khoản thanh
toán bằng tiền
(13)Kế toán tiền gửi : Có trách nhiệm về những khoản tiền của công ty
tại ngân hàng.
(14)Thủ quỹ : Người giữ trách nhiệm bảo quản những khoản tiền tại
quỹ của công ty, cũng như những nhiệm vụ liên quan tới việc nhập, xuất
tiền vào quỹ.
(15)Kế toán NVL, tài sản cố định : Người có trách nhiệm theo dõi tình
hình NVL trong kho,giá trị NVL của công ty.Đồng thời theo dõi tình hình tài
sản cố định, mua, bán, thanh lý, khấu hao của tài sản cố định.
(17)Kế toán giá thành : Là một công ty sản xuất vì thế tính giá thành sản
phẩm là công việc quan trọng.Kế toán giá thành có trách nhiệm tổng hợp các
chi phí sản xuất để tính giá thành một cách chính xác.
(18)Kế toán thuế : theo dõi và tính thuế đầu ra, thuế đầu vào cũng như số
thuế phải nộp cho cơ quan thuế.
(19)Kế toán các chi nhánh : Công ty có hệ thống các chi nhánh rộng lớn
trên toàn quốc vì thế kế toán chi nhánh có trách nhiệm theo dõi hoạt động tại
mỗi chi nhánh đó về doanh thu, tiêu thụ sản phẩm…
(20)Kế toán nhà máy : kế toán theo dõi tình hình chi phí sản xuất, tài sản
cố định… tại mỗi nhà máy sản xuất đó.
15

2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
2.2.1 : Các chính sách kế toán chung:
• Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
• Niên độ kế toán áp dụng: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
hàng năm
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ : hạch toán theo tỷ giá thực tế của ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn thành phố Hà Nội
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kiểm kê
thường xuyên.Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
• Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đàu tư:
+ Nguyên Tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Theo
giá gốc.
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ(hữu hình, vô hình, thuê tài chính):
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính
( Phương pháp khấu hao theo đường thẳng).
• Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng: Tai thởi điểm hàng được xuất ra khỏi kho
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tại thời điểm thu được tiền.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Tại thời điểm nhận được giấy báo có
của NH hoặc số tiền thu được.
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng: Tại thời kết thúc công trình xây dựng
hoặc thời điểm hoàn thành giai đoạn của công trình xây dựng.
16
• Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Theo khế
ước vay tiền.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:

Hệ thống chứng từ của công ty áp dụng theo quy định 15/2006/QĐ-BTC
Một số chừng từ được sử dụng tại công ty như sau:
- Phần hành vốn bằng tiền:
+ Phiếu thu tiền
+ Phiếu chi tiền
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng
- Phần hành lao động tiền lương:
+ Hợp đồng lao động
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính lương
+ Phiếu làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
-Phần hành hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
- Phần hành TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phần hành bán hàng:
17
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hợp đồng kinh tế
-Và các chứng từ khác.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng trong quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Gồm có các tài khoản cấp 1 và chi tiết
theo tài khoản cấp 2.
Một số TK tổng hơp áp dụng từ hệ thống kế toán thống nhất
TK loại 1: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng “,TK 141
“Tạm ứng”.
TK loại 2: Tài sản cố định TK 211,214
TK loại 3: Nợ phải trả TK 331,311.
TK loai 4: Nguồn vốn chủ sở hữu TK411,421
TK loại 5,6,9: Doanh thu , chi phí ,xác định kết quả TK
511,632,6421,6422,911
TK loại 7,8: Thu nhập ,chi phí khác TK 711,811,821.
Ngoài ra Doanh nghiệp còn mở thêm một số tài khoản chi tiết theo yêu
cầu quản lý cụ thể của Công ty để việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế được thuận lợi và nhanh chóng hơn
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Hiện tại Công ty cổ phần Đông Ấn đang sử dụng hình thức Nhật ký chung.
Sổ Nhật kí chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng
tài khoản để thực hiện việc ghi sổ cái.
Sổ cái các tài khoản là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo niên độ kế toán
18
• Quy trình ghi sổ của công ty.
Công ty cổ Đông Ấn áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật kí chung, được
thực hiện trên máy vi tính, với phần mềm kế toán máy Bravo
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế
toán sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian các nghiệp vụ thu
tiền chi tiền thanh toán với khách hàng, thanh toán với người bán do phát sinh
nhiều lên kế toán công ty mở các sổ nhật ký đặc biệt (sổ nhật ký chuyên
dùng) để ghi các nghiệp vụ trên. Cách ghi sổ nhật ký chung chuyên dùng
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp
chứng từ gốc)
Sổ
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
Kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
(4)
(1)
(2)
(5)
(6)
(7)
19
tương tự như ghi sổ nhật ký chung. Tùy theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ kinh
tế phát sinh kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi ghi sổ nhật ký chung, kế

toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan.
(5) Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
của tài khoản tương ứng.
(6) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối
chiếu số phát sinh tài khoản.
(7) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài
khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, mang tính bắt buộc.Việc lập báo cáo tài
chính được thực hiện vào cuối kì kế toán.Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản
trị và kiểm soát nội bộ công ty phải lập thêm một số loại báo cáo. Các báo cáo
tài chính này sau khi được phòng kế toán lập sẽ được gửi cho Ban kiểm soát
của công ty để phê duyệt.Công ty áp dụng các qui định về lập báo cáo tài
chính: hình thức, mẫu loại, thời điểm lập, thời hạn lập và nội dung công khai.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm có:
• Các báo cáo bắt buộc:
- Bản cân đối kế toán
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối số phát sinh(không bắt buộc)
• Các báo cáo nội bộ:
- Bảng cân đối vật tư, CCDC, sản phẩm.
20
- Báo cáo chi tiết doanh thu
- Báo cáo giá thành sản phẩm
- Bảng tổng hợp chi phí quản lí
- Bảng kê chi phí quản lí
- Báo cáo kiểm kê hàng tồn kho

- Báo cáo chi tiết nợ phải thu
- Báo cáo chi tiết nợ phải trả
Các báo cáo này được lập để phục vụ cho nhu cầu kiểm soát của công
ty. Nhằm cung cấp cho chủ tịch hội đồng quản trị nắm rõ tình hình tài chính
của công ty trong kỳ kế toán.
21
PHẦN 3
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ĐÔNG ẤN
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
- Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Nhân viên phòng kế toán của
công ty Đông Ấn được sắp xếp và phân công công việc một cách hợp lí để
phù hợp với các nội dung kế toán của công ty và khối lượng công việc phát
sinh trong quá trình hoạt động.
Có thể nói rằng sự phân công công việc cho từng nhân viên trong phòng
kế toán là khoa học, hợp lý và vừa đủ.Cụ thể là trong phòng đã có sự phân
công từng phần hành cho từng nhân viên kế toán đảm nhiệm đồng thời phân
công công việc từng chi nhánh, do đó tránh được tình trạng công việc chồng
chéo cũng như nhàn rỗi không có việc làm.
Đội ngũ kế toán của phòng kế toán có trình độ và kinh nghiệm, thành
thạo công việc, dược phân công theo từng phần hành kế toán phù hợp do đó
công tác kế toán đạt hiệu quả cao và hạn chế sai sót.
Ngoài ra phòng kế toán áp dụng tin học vào trong công việc.Công ty
đang sử dụng kế toán trên máy vi tính, cụ thể là phần mềm kế toán Bravo do
đó giảm bớt được khối lượng công việc cũng như sức ép của công việc mang
lại đồng thời tính an toàn và bảo quản thông tin cũng cao hơn.
Về hình thức kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán:
Do đặc điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và có giá trị lớn
nên công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức sổ nhật ký chung là hoàn
toàn hợp lý giúp cho việc sử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như công

tác quản lí hiệu quả.
22
Hệ thống sổ sách kế toán được công ty áp dụng đúng với các quy định
của Bộ tài chính. Bộ chứng từ kế toán mà công ty sử dụng đúng theo biểu
mẫu quy định và được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý, nhanh chóng, kịp
thời đảm bảo công tác kế toán được thực hiện có hiệu quả.
- Về hệ thống tài khoản kế toán: công ty dã sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán phù hợp với quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính.
- Về các phần hành kế toán: trong các phần hành kế toán công ty đã thực
hiện hạch toán và luân chuyển chứng từ phù hợp với quy định của bộ tài chính.
3.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Ưu điểm :
Về tài khoản Kế toán công ty đã sử dụng tài khoản : TK
111,112,131,3331,141,334,338.121,511,531,532,632,642,711…
Về hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật kí chung .Với hình
thức này thì cho phép kế toán viên thực hện việc chuyên môn hoá cao ,phân
công nhiệm vụ rõ ràng ,rất dễ đối chiếu kiểm tra , đảm bảo cung cấp thông tin
một cách kịp thời chính xác ,phục vụ công tác quản lý.
Phòng kế toán sử dụng hệ thống sổ sách , chứng từ kế toán khá đầy đủ
theo quy định chung của công ty ,quá trình luân chuyển từ sổ sách ở phòng kế
toán ,thủ kho và các phần hành kế toán khác tổ chức một cách khoa học góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng một cách nhanh chóng.
Về công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng đã không ngừng củng
cố hoàn thiện , thực sự thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh
doanh của công ty cổ phần Đông Ấn.
Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán hiện nay Công ty
đang áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tạo sự thuận lợi cho
việc ghi chép , phản ánh số liệu hàng ngày đặc biệt trong báo cáo kế toán một
công việc tương đối phức tạp .

23
Công ty cổ phần Đông Ấn áp dụng phần mềm kế toán FAST cập nhập
mọi thông tin liên quan đến công việc kinh doanh .Có thể theo dõi mọi diễn
biến đến hoạt động diễn ra hàng ngày ,từ đó có phương hướng giải quyết cụ
thể ,nhanh gọn và hiệu quả .Và phòng kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao .
Kế toán phản ánh tương đối đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình mua bán hàng hoá , chi phí quản lý doanh nghiệp .Mở sổ sách theo
dõi ,kiểm tra xây dựng dự toán thu chi , đảm bảo tính đủ chi phí đã phát sinh
trong kỳ.
Như vậy tổ chức công tác kế toán của Công ty đã sát với đặc điểm và
quy mô hoạt động kinh doanh.Việc hạch toán nói chung và kế toán bán hàng
xác định kết quả kinh doanh nói riêng được thực hiện một cách khoa học ,dễ
hiểu nhưng vẫn đảm bảo được quá trình hạch toán của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
Kế toán công nợ phải thu chưa kết hợp với cán bộ nghiệp vụ để thu hồi
công nợ dẫn đến tinh trạng công ty bị chiếm dụng vốn kinh doanh ,nhiều
khách hàng trì trệ việc trả nợ cho công ty.Kế toán kho mở thẻ kho song song
để theo dõi .Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản , dễ kiểm tra đối chiếu
nhưng có sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa các kho và phòng kế toán .Do
đó làm cho khối lượng kế toán tăng lên.
Trong quá trình kinh doanh ,công ty cũng gặp không ít khó khăn cũng
như các công ty kinh doanh thương mại khác , đó là sự biến động giá cả thị
trường ,hàng hoá các khoản đầu tư công nợ .Trước tinh hình đó công ty Đông
Ấn phải lập dự phòng phải thu khoa đòi ,dự phòng giảm giá hàng tồn kho bởi
nó liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp.

24

×