Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
Địa chỉ: TẦNG 6,7,8 , tòa nhà 1A, A1 Thái Thịnh-Đống Đa – Hà Nội 2
Tel: +84437191075 2
Fax: +84435149157 2
Chủ tịch hội đồng quản trị: 7
Số thành viên HĐQT của Công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền
hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc
ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau: 7
Ban Tổng Giám đốc Công ty 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển, mỗi người ai nấy
đều chuẩn bị cho riêng mình hành trang là kiến thức. Là một sinh viên của Viện
Kinh tế và Quản lý -trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Trong một thời gian nhất
định, em đã có điều kiện thực tập tại công ty “Cổ phần vận tải biển Viship ” - một
doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực vận tải biển. Cụ thể là tại phòng Kế toán -
Tài chính của công ty, em đã nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tạo điều kiện thuận
lợi của các cô chú, anh chị cùng toàn thể Ban lãnh đạo Công ty, đồng thời với sự
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn ThS.Dương Văn An.
Từ những tài liệu thu thập được trong thời gian thực tập tại” Công ty cổ phần
vận tải biển Viship”, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Sau thời gian
được thực tập em đã có cơ hội quan sát, tìm hiểu công tác kế toán tài chính tại công
ty và đã tổng hợp thành báo cáo gồm ba phần:
Phần I : Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
Phần II : Phân tích công tác tài chính của doanh nghiệp.
Phần III : Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nhận thức có hạn nên khả năng tổng
hợp và giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tế tại công ty cũng chỉ ở mức độ
nhất định nên báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán
của công ty để em có thể hoàn thiện bài báo cáo hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: ThS. Dương Văn An và Ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần Vận tải biển Viship. Rất mong được sự chỉ dẫn của thầy cô để bản
khóa luận tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH 2 K55
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Giới thiệu chung về công ty cổ phần vận tải biển Viship
Tên công ty: Công ty cổ phần vận tải biển Viship.
Tên Tiếng Anh: VISHIP LOGISTICS DEPARTMENT DIRECTORY
Địa chỉ: TẦNG 6,7,8 , tòa nhà 1A, A1 Thái Thịnh-Đống Đa – Hà Nội
Tel: +84437191075
Fax: +84435149157
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghiệp số 0100793715 do Phòng đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
19/11/1998.
Vốn điều lệ: 135,555,140,000
- Sự thành lập và các mốc quan trọng của quá trình phát triển:
Công ty Cổ phần vận tải biển Viship được thành lập theo giấy phép số
056428 (nay chuyển sang mã số doanh nghiệp số 0100793715) ngày 19/11/1998,
do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần
đầu ngày 19/11/1998 và đã đăng ký thay đổi lần thứ 13 ngày 01/08/2011. Ngày
01/01/1999, Công ty vận tải biển Viship chính thức đi vào hoạt động.
Kể từ khi thành lập năm 1999 đến năm 2008, Viship đã luôn giữ vững được
sự tăng trưởng và ổn định. Trên cơ sở đó đã lập hồ sơ gia nhập thị trường chứng
khoán và trở thành một Công ty đại chúng năm 2005, vốn cổ đông của Công ty từ
67,5 tỷ (khi thành lập) tăng lên trên 135 tỷ vào năm 2009 từ lợi nhuận tích lũy hoạt
động sản xuất kinh doanh và từ phát hành vốn trên thị trường chứng khoán. Trên thị
trường vận tải, công ty cũng đã tạo dựng cho mình trở thành một công ty có uy tín
và chất lượng về dịch vụ, có thương hiệu trong ngành Hàng hải. Trên cơ sở đó, với
chiến lược trung và dài hạn: Phát triển theo định hướng kinh doanh vận tải biển,
công ty đã đầu tư mua thêm 02 tàu để đảm bảo kinh doanh chủ động và hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, do khủng hoảng kinh tế hoạt động kinh doanh tàu không hiệu quả
dẫn đến lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Giai đoạn năm 2009 và năm 2010, kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty lỗ 32,6 tỷ đồng (năm 2009) và lỗ 43,6 tỷ
đồng (năm 2010), công ty bị mất cân đối nghiêm trọng về tài chính. Trước tình hình
đó, công ty buộc phải thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tiến
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
hành thanh lý và chuyển nhượng tài sản nhằm cân đối lại tài chính.
Mặc dù trong bối cảnh khó khăn nhưng công ty vẫn tập trung đầu tư phát
triển cho dự án cảng Hải An. Đến năm 2011, dự án cảng Hải An đã kinh doanh có
lãi sau 10 tháng hoạt động và đã đóng góp một phần vào kết quả kinh doanh của
công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của công ty đã cân bằng thu chi
(lãi 108 triệu ) sau hai năm lỗ liên tiếp. Để đạt được kết quả lợi nhuận này, lãnh đạo
và cán bộ trong công ty đã phải nỗ lực rất lớn, từ hoạch định lại chiến lược kinh
doanh đến việc cắt giảm tối đa chi phí hoạt động.
Định hướng chiến lược của công ty: “Tổ chức lại doanh nghiệp theo mô hình
công ty kinh doanh và đầu tư tài chính”. Mục tiêu ngắn hạn (năm 2012-2013): Bảo
toàn vốn cổ đông, cân đối tài chính doanh nghiệp; tiết kiệm chi phí để tích lũy
nhằm chuẩn bị phát triển các hoạt động kinh doanh mới khi đủ điều kiện.
Năm 1999: Víhip chính thức đi vào hoạt động
Năm 2001: Đầu tư xây dựng bến tạm số 02 Dung Quất (Quảng Ngãi) để
tham gia thực hiện việc thi công phần dưới nước đê chắn sóng Dung Quất. Thành
lập Văn phòng đại diện giao dịch của Viship tại Quảng Ngãi.
Năm 2002: Đầu tư mua tầu Ocean Park. Tháng 11 năm 2002, thành lập
Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh Bất động sản Hà Nội.
Năm 2005: Thành lập Công ty TNHH Vận tải và Đại lý Vận tải đa phương
thức. Ngày 21/3/2005 - Phiên giao dịch thứ 1000, cổ phiếu Công ty Cổ phần vận tải
biển Viship chính thức được giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán T/P
Hồ Chí Minh.
Năm 2006: Tháng 1 - 2006 khởi công xây dựng bãi container Đông Hải (Hải
Phòng). Thành lập chi nhánh Quảng Ngãi.
Năm 2007: Hoàn thành thủ tục góp vốn vào Tòa nhà Ocean Park với tỉ lệ
19,76%. Mua tầu Ocean Asia chuyên chở container sức chở 950 TEU; nhận giấy
phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép tăng vốn từ 93 tỷ lên 140 tỷ.
Năm 2008: Mua tầu Achiever chuyên chở container sức chở 950 TEU; hoàn
thành thủ tục chuyển đổi các chi nhánh của Công ty tại các khu vực Quảng Ninh,
Hải Phòng, T/P Hồ Chí Minh, Cần Thơ thành các công ty TNHH một thành viên,
nâng tổng số các công ty thành viên lên thành 04 công ty.
Năm 2009: Hoàn thành việc chuyển nhượng phần vốn góp của Công ty
(19,7%) tại Tòa nhà Ocean Park cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam với tổng trị
giá chuyển nhượng là 4,65 triệu USD; góp vốn thành lập Công ty TNHH Vận tải và
Xếp dỡ Hải An (tháng 5/2009) với tỷ lệ vốn góp là 31%; hoàn thành thủ tục phát
hành cổ phiếu thưởng tăng vốn điều lệ từ 117.880.870.000 đồng lên
135.555.140.000 đồng.
Năm 2010: Thực hiện thanh lý và chuyển nhượng toàn bộ đội tàu container
của Công ty. Dự án đầu tư góp vốn vào Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
để xây cảng , ngày 12/12/2010 hoàn thành giai đoạn 1, Cảng Hải An bắt đầu vào
hoạt động; tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp của Công ty tại Công ty TNHH
Vận tải Hàng công nghệ cao (Transvina) với giá 1,160 triệu USD. Tái cơ cấu sở hữu
Công ty Vận tải và Đại lý Vận tải Đa phương thức từ Công ty TNHH một thành
viên sang hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Năm 2011: Ký hợp đồng thu hồi chi phí đầu tư dự án Bến số 2- Cảng tổng
hợp Dung Quất cho Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy Dung Quất với giá
trị cả thuế VAT là 56,7 tỷ đồng.
Tiến hành tái cấu trúc Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh Bất động sản
Hà nội (HPM) cả về Tài sản và sở hữu. Chuyển Tòa nhà từ Công ty HPM về Công
ty mẹ trực tiếp sở hữu và khai thác. Chuyển mô hình Cty TNHH MTV thành Công
ty cổ phần trong đó Viship giữ 40% sở hữu.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh chính của công ty theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh bao gồm:
Dịch vụ cho thue văn phòng và khu siêu thị.
Vận tải đường thủy, đường bộ.
Sà lan chuyên dụng chở container.
Chuyên tải hàng hóa.
Dịch vụ giao nhận kho vận hàng hóa.
Buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
Kinh doanh bến bãi container, điều hành cảng khai thác kho bãi.
Dịch vụ lai dắt tàu biển, bốc xếp hàng hóa và container.
Cho thuê tàu.
- Dịch vụ kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty cổ phần vận tải viển Viship đã khai thác và kinh doanh chủ yếu các
dịch vụ hàng hải trên 3 thị trường chính:
Vận tải nội địa Bắc Nam để phục vụ cho phát triển sản xuất trong nước và
đời sống nhân dân. Thị trường này chủ yếu tập trung ở các nhóm mặt hàng sau: vật
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
liệu xây dựng, hàng tiêu dùng và vật tư, điện tử, dầu ăn và các loại mật hàng giá trị
thấp ( xi măng, phân lân, bột đá,…)
Vận tải hàng hóa tuyến Việt Nam đi các cảng của các nước Đông Nam Á,
Đông Á và Nam Á phục vụ cho việc vận chuyển hàng nhập khẩu của Việt Nam.
Tham gia vận tải biển trên các tuyến quốc tế để từng bước chia sẻ thị trường
vận tải khu vực, tăng khả năng cạnh tranh của đội tàu, khai thác tối đa hiệu quả của
hình thức xuất khẩu dịch vụ hàng hải và lao động hàng hảiCách thức hoạt động và
phương thức vận chuyển
- Cách thức họat động và phương thức vận chuyển:
+ Cách thức hoạt động và phương thức vận chuyển xe bé:
Nhóm kế hợp hàng hai chiều Hồ Chi Minh ra: tập trung tại bãi Trâu Bò Sữa,
Liên San, Vĩnh Tuy.tại bãi này sẽ có người giao dịch và điều tiết việc gom hàng.
Nhóm công ty: Trường Hưng (đây là công ty chuyên nhận và phân phối
hàng nhiều tỉnh, kết hợp với đội xe tư nhân tuyến bắc nam, những mặt hàng đang
chuyên chở chủ yếu hàng TV, tủ lạnh và máy giặt)
Công ty Anh Cao, Logitem (gom hàng cà phân phối hàng hóa cả các tỉnh bắc
bằng đội xe chuyên duujng của chính họ)
Dragon Logistic ( ngoài chở hàng, họ tập trung làm dịch vụ hải quan, khách
hàng tập trung và nhóm công ty liên doanh và nước ngoài, kết hợp chặt chéc với
Vinafco), công ty Đức Việt ( hoạt động môi giwosi chủ yếu cho đường sắt và một
lượng nhỏ cho xe bé).
+ Cách thức vận chuyển đường sắt thường tổ chức như sau:
Đưa xe bộ đến các địa điển đóng hàng dau đó chờ về đóng vào toa và đóng
vào container. Có một số trường hợp đưa container đến địa điển đóng hàng của chủ
hàng nhuwg nói chung rất ít vì lượng container không nhiều.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp :
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
Bộ máy điều hành của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức
năng, mô hình này phù hợp với các đơn vị sản xuất. Việc áp dụng mô hình này
công ty vừa tiết kiệm nhờ quy mô, vừa sử dụng hiệu quả các nguồn năng lực, phân
công nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn của họ. Theo cơ cấu này, Chủ tịch HĐQT
và giám đốc công ty là người có quyền quyết định cao nhất, là người lãnh đạo có
nhiệm vụ quản lý toàn diện các mặt hoạt động trong công ty và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh và đời sống của công ty. Giám đốc công ty sẽ được
sự giúp đỡ của phó giám đốc và các phòng chức năng trong việc thu thập thông tin,
bàn bạc, phân tích thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định.Các phòng chức
năng là những tổ chức bao gồm cán bộ, nhân viên được phân công chuyên môn hóa
theo các chức năng quản trị có nhiệm vụ giúp giám đốc chuẩn bị cho việc ra quyết
định.
-Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
• Chủ tịch hội đồng quản trị:
Số thành viên HĐQT của Công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm
quyền thuộc ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau:
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty;
+ Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các
mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát, chỉ đạo hoạt động của
Ban Tổng Giám đốc và các cán bộ quản lý Công ty;
+ Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng
năm, báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và
phương hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách
hàng năm của Công ty trình ĐHĐCĐ;
+ Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc
họp ĐHĐCĐ;
+ Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;
+ Các quyền khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều
lệ.
• Ban Tổng Giám đốc Công ty
Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc do HĐQT bổ
nhiệm. Ban Tổng Giám đốc có nhiệm vụ:
+ Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, Điều lệ
Công ty và tuân thủ pháp luật;
+ Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty;
+ Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ
luật đối với Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn
phòng đại diện và các cán bộ quản lý khác của Công ty;
+ Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy
định của pháp luật;
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
+ Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về những sai phạm gây tổn
thất cho Công ty;
+ Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua;
+ Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
• Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông
để thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc công ty trong việc quản lý và
điều hành công ty, kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty và thực hiện các công việc khác theo quy định của
luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
• Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Phòng Hành chính-Tổ chức
Công tác tuyển dụng, kí kết; chấm dứt hợp đồng lao động.Đào tạo, nâng
lương, điều động nội bộ. Theo dõi lập báo định kỳ cáo về tình hình tăng giảm lao
động trong công ty.
Giải quyết các chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động. Đánh giá năng lực, thành tích đối
với cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ.
Tham gia xây dựng, quy chế, nội quy, qui định của công ty trong công tác
quản trị hành chính.
Công tác đối nội đối ngoại
Công tác vận hành tòa nhà TM.
+ Phòng Kế toán -Tài chính
Công tác huy động, sử dụng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty. Công tác tín dụng trong và ngoài công ty.
Quản lý doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, công nợ, tài sản cố định
Kiểm soát, phân tích hoạt động tài chính
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
Công tác tổ chức hệ thống kế toán, thống kê, thông tin kinh tế.
+ Ban quan hệ cổ đông:
Điều hành trang web và thường xuyên cập nhật thông tin của Công ty để
nhà đầu tư tìm hiểu. Cung cấp báo cáo tài chính hoặc thông tin quan trọng khác
theo Luật định cho Sở Giao dịch chứng khóan đồng thời công bố trên trang web của
Công ty.
Tổ chức đón tiếp và trả lời những thắc mắc hay yêu cầu của nhà đầu tư.
Xây dựng lịch trình cố định hàng năm để Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc tổ
chức gặp gỡ các nhà đầu tư.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty tổ chức Đại hội cổ đông theo đúng quy
định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm về những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục phát
hành chứng khóan tăng vốn điều lệ, trả cổ phiếu thưởng, trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty lựa chọn các đơn vị tư vấn phù hợp.
Tìm hiểu dư luận các nhà đầu tư, các công ty chứng khóan và thị trường
chứng khóan để phân tích nhận xét đánh giá về thị hiếu của nhà đầu tư đối với cổ
phiếu của Công ty.
Tìm hiểu mà các vấn đề cổ đông bên ngòai thường gây thắc mắc để tham
mưu cho lãnh đạo Công ty có hướng giải quyết.
1.3. Tình hình tiêu thụ.
- Kết quả tiêu thụ năm 2012:
Tổng doanh thu: 119,891,542,807 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế: 5,675,079,423 VNĐ
- Kết quả tiêu thụ năm 2013:
Tổng doanh thu: 63,832,,395,202 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế: 18,954,810,165 VNĐ
Nhìn chung, kết quả tiêu thu của công ty năm 2013 thấp hơn gần 2 lần so với
năm 2012 do thị trường vận tải biển gặp nhiều khó khắn, chưa thoát khỏi chu kỳ
suy thoái khi cước vận tải biển vẫn ở mức thấp, nguồn hàng khan hiếm, giá nhiên
liệu đang ở mức cao. Tuy nhiên kết quả họat động kinh doanh của công ty năm
2013 vẫn tiếp tục có lãi và tăng gần gấp 3 lần so với năm 2012. Để đạt được kết quả
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
như vậy công ty đã nỗ lực trong công tác khai tác tàu, giảm tối đa các chi phí, tận
dụng mọi nguồn lực để duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4. Tình hình lao động tiền lương
1.4.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp ngày 31/12/2013 được phân loại theo tiêu
thức trình độ học vấn:
Trình độ Số lượng Tỷ lệ
Nam Nữ Nam Nữ
Trên đại học 3 1 0.16% 0.05%
Đại học 154 23 9.39% 1.24%
Cao đẳng 46 5 2.48% 0.27%
Trung cấp 72 46 3.88% 2.48%
Cán sự, y sỹ 2 0.11% 0.00%
Công nhân thời vụ 1006 70 59.65% 4.15%
Lao động phố thông 349 51 24.22% 3.29%
Công nhân thời vụ 2 1 0.11% 0.05%
1.4.2. Các hình thức phân phối tiền lương ở doanh nghiệp
- Hình thức trả lương cố định: Áp dụng cho quản lý cấp cao bao gồm: Chủ
tịch hội đồng quản trị,tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc
- Hình thức trả lương theo thời gian
Lương thời gian trả cho người lao động được tính trong các trường hợp
sau:
+ Người lao động thử việc được hưởng 70% tiền lương cấp bậc.
+ Người lao động trực tiếp sản xuất trong thời gian đi học, tham gia
huấn luyện và hội thao quân sự, đi họp không liên quan đến chuyên
môn.
+ Trước lúc nghỉ hưu, người lao động được hưởng 03 tháng tiền lương
và phụ cấp (nếu có).
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
+ Các ngày nghỉ lễ, nghỉ phép hàng năm, người lao động được hưởng
100% tiền lương cấp bậc và phụ cấp (nếu có).
Cách tính lương thời gian Công ty áp dụng như cách tính lương theo thang
bảng lương
TLtgi = (HSLtgi + PCi) * TLminNN * NCtti / 22.
+ Trong đó: TLtgi là tiền lương thời gian của người lao động i.
+ HSLtgi là hệ số lương cấp bậc của người lao động i, tính theo thang
bảng lương (Phụ lục 1)
+ PCi là hệ số phụ cấp của người lao động i, theo quy định của Nhà
nước.
+ TLminNN là tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Tiền lương
tối thiểu của công ty bằng tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định
theo nghị định 103/2012/NĐ-CP
+ NCtti ngày công thực tế tính lương thời gian của người lao động i.
- Các khoản trích theo lương
Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2012 đến 2013
Các khoản trích theo lương DN (%) NLĐ (%) Cộng (%)
1. BHXH 17 7 24
2. BHYT 3 1,5 4,5
3. BHTN 1 1 2
4. KPCĐ 2 2
Cộng (%) 23 9,5 32,5
1.5. Tình hình về tài sản cố định
- Chủng loại, cơ cấu tài sản cố định 31/12/2013:
Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào đặc điểm TSCĐ và yêu cầu
quản lý TSCĐ Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
STT Tên tài sản Nguyên giá Tỷ lệ Giá trị còn lại
1 Nhà cửa vật kiến trúc 45,885,143,301 73.9% 33,771,433,164
2 Máy móc thiết bị - - -
3 Phương tiện vật tải truyền 16,113,832,998 26.0% 3,355,170,688
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
dẫn
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 52,074,000 0.1% -
6 Tổng cộng 62,051,050,299 37,126,603,852
- Phương pháp khấu hao: theo phương pháp đường thẳng
- Tình trạng tài sản cố định
Nhìn chung tình hình tài sản cố đinh năm 2013 không biến đổi nhiều so với
năm 2012, giá trị mua sắm trong năm so với giá trị thanh lý gần như tương đương
nhau nên tổng giá trị tài sản cố định không thay đổi quá nhiều.
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
I. Nguyên giá
Số dư đầu kỳ 80,242,185,833 64,783,129,570 (15,459,056,263)
Số tăng trong kỳ 536,634,727 2,655,350,686 2,118,715,959
Mua trong năm 536,634,727 2,655,350,686 2,118,715,959
Số giảm trong kỳ 15,995,690,990 5,387,429,957 (10,608,261,033)
Thanh lý, nhượng bán 1,365,963,642 4,969,938,042 3,603,974,400
Giảm khác 14,629,727,348 417,491,915 (14,212,235,433)
Số dư cuối kỳ 64,783,129,570 62,051,050,299 -2,732,079,271
II. Giá trị hao mòn
Số dư đầu kỳ 31,254,056,511 25,867,085,799 (5,386,970,712)
Số tăng trong kỳ 3,903,069,013 3,550,490,347 (352,578,666)
Khấu hao trong năm 3,903,069,013 3,550,490,347 (352,578,666)
Số giảm trong kỳ 9,290,039,726 4,493,129,699 (4,796,910,027)
Thanh lý, nhượng bán 1,251,924,089 4,084,796,444 2,832,872,355
Giảm khác 8,038,115,637 408,333,255 (7,629,782,382)
Số dư cuối kỳ 25,867,085,799 24,924,446,447 (942,639,352)
III. Giá trị còn lại 38,916,043,771 37,126,603,852 (1,789,439,919)
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Nội dung, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy tài chính kế toán của doanh
nghiệp.
2.1.1. Nội dung và nhiệm vụ công tác tài chính-kế toán trong doanh
nghiệp
- Nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp:
Công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mức và chế độ kết toán
để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
thực hiện chế đệ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung
cấp thôn gntin tài liệu kết oán và các nhiệm vụ khác của kế toán
Công tác kế toán bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+Thực hiện chế độ chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán phải được lập rõ rang, đầy đủ,
kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu.
Chế độ chứng từ kế toán được nhà nước quy định trong luật kế toán có tính
chất chung, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động cũng như các thành phần kế
toán kahsc nhau. Do vậy cần căn cứ vào quyết định của chế độ chứng từ kế toán và
đặc điểm hoạt động của donha nghiệp để lựa chọn, xác định các loại chứng từ cần
phải sử dụng trong công tác kế toán.
Chứng từ kế toán được lập ơ rnhieefu biện pháp khác nhau trong doanh
nghiệp kể cả bên ngoài doanh nghiệp nên việc xác lập quá trình luân chuyển chứng
từ cho các loại chứng từ khác nhau nhằm đảm bảo chứng từ về đến phòng kết oán
trong thời hạn ngắn nhất có ý nghiawx hết sức quan trọng trong việc đảm bảo tính
kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin.
+Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở doanh nghiệp:
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất vận dụng trond doanh nghiệp là một
mô hình phân loại đối tượng kế toán được nhà nước quyết định để thực h iện việc
xử lý thôn gtin gân liền với từng đối tượng kế toán nhằm phụ cvuj cho việc tổng
hợp và kiểm tra, kiểm soát.
Các nội dung cơ bản được quy định tron ghệ thống tài khoản bao gồm: loại tài
khoản, tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản , công dụng vfa nội dung phản ánh của
từng tài khoản, một số quan hệ đối xứng chử yếu giữa các tài khoản có liên quan.
Việc xác định các tài khoản phải sử dụng là cơ sở để tổ chức hệ thống sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết nhằm xử lý thôn gtin phù hợp với yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
+Thực hiện chế độ sổ kế toán ở doanh nghiệp:
Tổ chức hoàn thành sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các
chứng từ kế toán nhằm phụ cvuj cho việc xác lập các báo cáo tài chính và quản trị
cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản, từng loại nghiệp vụ
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
cũng như từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc thực hiên các chức năng của kế toán.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau trong đó có những loại
sổ được mở theo yêu cầu đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Để tổ chức hệ thống
sổ kế toán phù hợp cần phải căn cứ và quy mô của doanh nghiệp, đặc điểm về tổ
chức sản xuất và quản lý, tính chất của quá trình sản xuất và đặ c điểm về đối tượng
kế toán của doanh nghiệp.
+Thực hiện chế độ báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là kết quản của công tác kế toán trong doanh nghiệp là nguồn
thông tin cho các nhà quản trị của doanh nghiệp cũng như cho tất cả các doanh
nghieejo khác bên ngoài doanh nghiệp trong đó có các chức năng của nhà nước
- Nội dung công tác tài chính trong doanh nghiệp:
Công tác huy động vốn: vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Vì vậy công tác huy động vốn của doanh nghiệp cần phải theo dõi tình hình góp
vốn liên doanh của liên kết vào các công ty khác Phân tích eest quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp vào, huy động vốn từ các cổ đông, huy động
vốn bằng cách phát hành cổ phiểu, trái phiếu. Để tăng vốn kinh doanh, lợi nhuận
sau thuế thu được hàng năm được quyết định không chia cho các cổ đông mà giữu
lại làm nguồn vốn kinh doanh để tự đáo ứng nhu cầu đầu tư và phát triển cho công
ty. Ngoài ra công ty còn huy động vốn bằng việc vay vốn các ngân hàng thường
mại.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tài chính
- Sơ đồ bộ máy kế toán-tài chính
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
14
Kế toán
công nợ,
tiền lương,
thuế
Kế toán
trưởng
Kế toán thu, chi
quỹ (chí nhánh
Hải Phòng,
Quảng Ninh,
Nghệ An), kế
toán tổng hợp
Kế toán thu,
chi quỹ (chi
nhánh Quảng
Ngãi, HCM,
Cần Thơ), kế
toán vật ư
-TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
- Chức năng và nhiệm vụ của tứng nhân viên kế toán:
+Kế toán trưởng: tổ chức, giám sát, hướng dẫn việc tổ chức và thực hiện công
tác kế toán. Tham mưu cho ban giám đôc về tình hình tài chính vá chỉ đạo công tác
kinh doan, quán lý danh sach cổ đông
+Kế toán công nợ, tiền lương, thuế: theo dõi các khoản phải thu, phải trảm
tạm ứng, các khoản vay trong doanh nghiệp,. Tính và thực hiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản phải trả cho ngưới lao động. Tính và lập báo cáo thuế.
+Kế toán thu, chi quỹ (chí nhánh Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An), kế toán
tổng hợp: theo dõi doanh thu, chi phí, tình hình tiêu thụ theo báo cáo của kế toán
tasci các chi nhánh. Tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh.
+Kế toán thu, chi quỹ (chi nhánh Quảng Ngãi, HCM, Cần Thơ), kế toán vật ư
–TSCĐ: theo dõi doanh thu, chi phí, tình hình tiêu thụ theo báo cáo của kế toán tại
các chi nhánh. Theo dõi chi tiết tình hình TSCĐ, vật tư, tính khấu hao, lập báo cáo
nội bộ về tăng giảm TSCĐ.
+Kế toán thanh toán: giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài
chính của công ty, ghi chép, phản ánh số hiwwjn có và tình hình biến động của các
tài khoản vốn bằng tiền, ghi chép tổng hợp và chi tiết các tài khoản tiền vay, các
khoản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Cuối kỳ lập báo cáo cho các bên hữu
quan
+Thủ quỹ: có trách nhiệm bảo quản và lưu giữu tiền mặt, kiểm tra chứng từ
hợp lệ trước khi thực hiện hoặc thu hoặc chi. Nhận và gửi các chứng từ ngân hàng,
cùng với cán bộ kinh doanh thu nợ các khách hàng trả tiền mặ, quản lý các loại ấn
chi mới chưa phát hành. Định kỳ lập báo cáo sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế.
2.2. Phân tích công tác chi phí và giá thành.
2.2.1. Phân loại chi phí và giá thành
Công ty thực hiện việc quản lý chi phí theo quy điịnh chế độ hiện hành của
Nhà nước. Chi phí bao gồm chi phí cho hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động tài
chính và các chi phí khác.
Hiện nay công ty phân loại chi phí theo yếu tố và khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm như sau:
- Phân loại chi phí theo yếu tố, chi phí sản xuất kinh doanh:
+Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm các loại nhiên liệu, vật liệu, công cụ
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại vật liệu khác phục vụ thay
thế, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện thiết bị, tài sản, công cụ dụng cụ phục vụ sản
xuât.
+Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca: bao gồm tiền lương phải
trả theo đơn giá, tiền ăn ca, những khoản trích theo lương được tính và chi phí.
+Chi phí khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí thuê ngoài sửa chữa bảo dưỡng,
bảo trì phương thiết bị, TSCĐ, cước bốc xếp, vận tải , lưu kho, lưu bãi hàng hóa.
+Chi phí bằng tiền khác: đăng kiểm, kiểm định phương tiện, hướng dẫn giao
thông, bảo hiểm hàng hóa, tài sản, hoa hồng, tiếp thị, lãi vay, các khoản phí, lệ phí,
điện, điện nước, điện thoại, internet… , công cụ dụng cụ phục vụ văn phòng.
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí
được phân thành:
+Chi phí trực tiếp: là toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, chi phí trực tiếp được tập hợp theo nội dung chi phí sau:
+Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm các loại nhiên liệu, vật liệu, công cụ,
các loại vật liệu phụ khác phục vụ thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiên thiết
bị, tài sản, công cụ dụng cụ phục vụ trực tiếp sản xuất.
+Tiền lương và các khoản thu nhập công nhân trực tiếp: bao gồm tiền lương
phải trả theo đơn giá, tiền ăn ca, những khoản trích theo lương được tính vào chi
phí.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm các TSCĐ trực tiếp phục vụ sản xuất như
tàu biển, nhà văn phòng, xe cẩu, gàu ngoạn, xe xúc lật bánh, cẩu trực bánh xích,….
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí thuê ngoài sửa chữa bảo dưỡng,
bảo trì phương tiện thiết bị, TSCĐ, cước bốc xếp, vận tải, lưu kho, lưu bãi, hàng
hóa.
+Chi phí bằng tiền khác: đăng kiểm, kiểm định, phương tiên, hướng dẫn giao
thông, bảo hiểm hàng hóa, tài sản, hoa hồng, tiếp thị, các khoản chi phí, lệ phí…
+Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ
chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh
nghiệp liên quan trực tiếp đến bộ máy tổ chức quản lý như chi phí văn phòng, tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao
TSCĐ phục vụ công tác quản lý, điện nước, điện thoại, internet công cụ dụng cụ
văn phòng và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động quản lý….
Hai khoản chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung trên tạo nên giá thành
vận chuyển đường biển và xếp dỡ.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành:
- Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi được xác định trước để tập hợp chi phí
làm cơ sở cho việc tính giá thành. Do tính chất phức tạp của vận tải biển, hiện nay
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
công ty tập hợp chi phí phân chia theo từng hoạt động, vì vậy đối tượng tập hợp chi
phí như sau:
+Vận tải biển, xếp dỡ
+Dịch vụ vận tải biển
+Kinh doanh thương mại
Phương pháp tập hợp chi phí: với đối tượng chi phí được xác định như trên,
thì phương pháp tập hợp chi phí áp dụng tạo công ty cổ phần vận tải biển Viship là
phương pháp trức tiếp. Theo phương pháp này thì chi phí của đối tượng nào thức tế
phát sinh kế toán phải căn cứ vào chứng từ chứng minh cụ thể từng khoản chi phí
đê hạch toán chi tiết cho đối tượng trên các sổ, thẻ kế toán.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu phí thì dùng phương pháp tập hợp gián tiếp. Khi nhận các chứng từ về các
khoản chi phí quản lý phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, kế toán
tập hợp số liệu vào sổ theo dõi chi phí quản lý. Tuy nhiên, do hoạt động kinh doanh
vận tải biển có tính đặc thù về kết cấu hàng hóa phức tạp, chi phí cho những kết cấu
hàng hóa có sự khác nhau trong quá trình thống kê tập hợp chi phí, sản lượng vận
tảu biển xếp dỡ hiện đang chỉ dừng lại mức độ tổng thể, chưa phân chia cho từng lại
hàng. Vì vậy công tác phân bổ chi phí quản lý không có ý nghĩa và hiệu quả đối với
việc tập hợp tính giá thành chi tiết của từng hoạt động do không đảm bảo tính phù
hợp.
- Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ cần được
tính giá thành để phục vụ các yêu cầu của quản lý. Tuy nhiên, tại công ty hiện nay
vẫn chưa tách rời các hoạt động kinh doanh tương ứng với đối tượng tập hợp chi
phí mà tính chung cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.2.3. Giá thành kế hoạch:
Về cơ bản công ty đều dựa vào các số liệu báo cáo thực hiện từ kỳ trước và
kinh nghiệm của các cán bộ khai thác để lập dự toán chi phí vận chuyển cho
chuyến đi của các tàu mà chưa có sự hỗ trợ cung cấp thông tin cập nhật từ bộ phận
kế toán. Do đó công tác dự toán chi phí không dựa trên cơ sở tính toán khoa học.
2.2.4. Tập hợp chi phí và tính giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trự tiếp dùng cho kinh doanh vận tảu biển bao gồm: nhiên
liệu, dầu mỡ phụ, vật tư, phụ tùng, công cụ dụng cụ được tập hợp và phản ánh và tài
khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” chi tiết cho từng loại tàu biển.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
Đối với nhiên liệu, dầu mỡ phục vụ vận tải xếp dỡ: khi phát sinh nghiệp vụ
sản xuất , bộ phận điều độ cấp lệnh vận chuyển cho người điều khiển phương tiên .
Chứng từ nhiên liệu, dầu mỡ phục vụ sản xuất được cung ứng từ các nguồn
khác nhau được kiểm tra đối chiếu, lập phiếu nghiệm thu nhập - xuất thẳng vào sổ
theo dõi nhiên liệu cho từng phương tiện. Toàn bộ nhiên liệu xuất dùng được hạch
toán vào tài khoản 621, thông qua tài khoản 1523.
Cuối tháng, căn cức lệnh vận chuyển tiến hành quyết toán nhiên liệu tiêu hao
từng phương tiện theo định mức, đối chiếu nhiên liệu nhập, tồn đầu tàu và tổng hợp
bảng quyết toán nhiên liệu tháng theo từng phương tiện.
Nhiên liệu tồn cuối quý vẫn được hạch toán trên tài khoản 1523. Toàn bộ
nhiên liệu tiêu hao và được quyết toán trong quý được kế toán kết chuyển vào tài
khoản 154 để tính giá thành
- Chi phi nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất ( thuyển trưởng, thuyền phó, máy trưởng, thủy thủ….), các khoản phụ cấp và
các khoản trích theo lương. Tiên lương của công nhân trực tiếp được hạch toán và
tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ được kết chuyển vào tài khoản
154 để tính giá thành.
- Chi phí sản xuất chung:
Tại công ty chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quán đến phục vụ sản
xuất và quản lý sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho sửa chữa thường xuyên, chi phí sửa chữa lớn,
ci phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tài khoản kế toán sử dụng là TK
627 – Chi phí sản xuất chung. Căn cứ và các chứng từ như: phiếu xuất kho, hóa
đơn, bảng tính khấu hao và các chứng từ kiên quan, kế toán lên chứng từ ghi sổ ghi
nợ TK 627. Cuối kỳ kết chuyển vào tk 154 để tính giá thành. Chi phí sản xuất
chung tại công ty được theo dõi cho toàn hoạt động, chưa được theo dõi chi tiết.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Cuối qusy,
lập bảng tổng hợp tính khấu hao TSCĐ theo từng loại tài sản và bẳng phân bổ khấu
hao, hạch toán khấu hao ghi nợ TK 6274, ghi có tài khoản đối ứng liên quan.
- Chi phí sử chữa lớn và sửa chữa thường xuyên:
Hằng năm công ty trích trước một khaorn chi phí sửa chữa lớn để phục vụ cho
việc sửa chữa tàu biển. đảm bảo cho phương tiện vận tri biển không gặp sự cố khi
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Theo quy chế, thực hiện công tác đảm bảo
phương tiện sản xuất luôn trong tình trạng kỹ thuật tốt, công ty tiến hành tổ chức và
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
lên kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa căn cứ trên km hoạt động, giờ máy nổ, thời gian
sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm chi phí về điên, nước, điện thoại, internet, chi phí bảo hiểm , chi phí
tiếp thi, hoa hồng, môi giwosi, lệ phí bến bãi, chi phí dịch vụ khác….phục vụ hoạt
động sản xuất. Căn cứ các chứng từ hóa đơn, kế toán ghi nợ TK 6277, ghi có TK
đối ứng liên quan.
- Chi phí bằng tiền khác:
Chi phí bảo hộ lao động và các khoản chi phí bằng tiền khác, nhưng khoản
chi phí này phát sinh thường xuyên. Căn cứ và chứng từ hóa đơn, kế toán ghi nợ
TK 6279, ghi có TK đối ứng liên quan.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
2.3. Phân tích tình hình tài chính.
2.3.1. Phân tích khái quát các BCTC
a. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Thời kỳ 31/12/2012 31/12/2013
Chênh lệch giá trị
(2012-2013)
A.Tài sản ngắn hạn 88,683,347,779 37.77% 76,127,672,891 33.19% (12,555,674,888) (14.16%)
I.Tiền và các khoản tương
đương tiền 18,698,202,762 7.96% 41,252,671,766 17.98% 22,554,469,004 120.62%
II.Các khoản đầu tư ngắn
hạn 537,128,400 0.23% 2,051,463,938 0.89% 1,514,335,538 281.93%
III.Các khoản phải thu ngắn
hạn 65,074,372,255 27.71% 28,387,208,176 12.37% (36,687,164,079) (56.38%)
IV.Hàng tồn kho 8,863,100 0.00% 5,720,400 0.00% (3,142,700) (35.46%)
V.TSNH khác 4,364,781,262 1.86% 4,430,608,611 1.93% 65,827,349 1.51%
B.Tài sản dài hạn 146,145,972,044 62.23% 153,273,365,253 66.81% 7,127,393,209 4.88%
I.Các khoản phải thu dài hạn
khác 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00%
II.Tài sản cố định 41,603,356,821 17.72% 39,813,916,902 17.36% (1,789,439,919) (4.30%)
III.Bất động sản 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00%
IV.Các khoản đầu tư TCDH 103,536,955,923 44.09% 112,172,824,419 48.90% 8,635,868,496 8.34%
V.Tài sản dài hạn khác 1,005,659,300 0.43% 1,286,623,932 0.56% 280,964,632 27.94%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 234,829,319,823 100.00%
229,401,038,14
4 100.00% (5,428,281,679) (2.31%)
Nhìn chung, dựa vào bảng cơ cấu tài sản có thể thấy trong 2 năm 2012 và
2013 tỷ trọng tài sản dài hạn luôn cao hơn gần gấp đôi tài sản ngắn hạn. Tổng tài
sản năm 2013 giảm 2.31% so với năm 2012, tuy nhiên tỷ lệ này là không quá lớn.
Đồng thời cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn năm 2013 có những thay đổi đáng kể
so với 2012
Tài sản ngắn hạn cuối năm 2013 của công ty giảm hơn 12 tỷ đồng VNĐ so
với năm 2012, tỷ lệ giảm 14.16%. Trong đó chủ yếu giảm do các khoản:
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 giảm đáng kể với 36,687,164,079
VNĐ so với năm 2012, tương tứng giảm 56.38%. Điều này cho thấy công ty đang
cố gắng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng bên ngoài và có dấu hiệu khả quan khi tỷ
lệ giảm là hơn 50%.
Hàng tồn kho của công ty là không đáng kể chiếm 1 tỷ trọng rất thấp do loại
hình kinh doanh của công ty không yêu cầu lượng hàng tồn khi quá cao. Ở năm
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
2013 lượng hàng tồn kho là 5,720,400 VNĐ và giảm 35.46% so với năm 2012. Chủ
yếu hàng tồn kho ở đây là các vật dụng, dụng cụ cho công việc kinh doanh và có
giá trị không cao.
Tài sản dài hạn của công ty năm 2013 tăng7,127,393,209 VNĐ so với năm
2012, tỷ lệ tăng 4.88%. Tài sản dài hạn tăng là do các khoản đầu tư tài chính dài
hạn tăng 8.34% so với 2012 và chủ yếu là do sự tăng của tài sản dài hạn khác với tỷ
lệ tăng là 27.94% so với năm 2012.
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Thời kỳ 31/12/2012 31/12/2013
Chênh lệch giá trị
(2012 - 2013)
A - NỢ PHẢI TRẢ 129,938,376,574 55.33% 106,400,241,098 46.38% (23,538,135,476) (18.11%)
I. Nợ ngắn hạn 129,712,596,574 55.24% 105,253,324,431 45.88% (24,459,272,143) (18.86%)
1. Vay và nợ ngắn hạn 37,755,620,000 16.08% 31,902,058,000 13.91% (5,853,562,000) (15.50%)
2. Phải trả người bán 45,794,289,828 19.50% 14,404,410,647 6.28% (31,389,879,181) (68.55%)
3. Người mua trả tiền trước 5,933,856,624 2.53% 6,258,880,530 2.73% 325,023,906 5.48%
4. Thuế và các khoản phải nộp 633,170,247 0.27% 1,039,453,892 0.45% 406,283,645 64.17%
5. Phải trả người lao động 2,449,318,820 1.04%
2,167,163,484
0.94% (282,155,336) (11.52%)
6. Chi phí phải trả 12,983,295,102 5.53%
16,063,704,615
7.00% 3,080,409,513 23.73%
7. Phải trả nội bộ 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00%
8. Các khoản phải trả phải nộp
khác 23,554,554,247 10.03% 33,119,925,242 14.44% 9,565,370,995 40.61%
9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 608,581,706 0.26% 297,728,021 0.13% (310,853,685) (51.08%)
II. Nợ dài hạn 225,780,000 0.10% 1,146,916,667 0.50% 921,136,667 407.98%
1. Phải trả dài hạn khác 225,780,000 0.10% 1,146,916,667 0.50% 921,136,667 407.98%
3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00%
B. NGUỒN VỐN 96,898,929,377 41.26% 112,512,227,380 49.05% 15,613,298,003 16.11%
I. Vốn chủ sở hữu 96,898,929,377 41.26% 112,512,227,380 49.05% 15,613,298,003 16.11%
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 135,555,140,000 57.73% 135,555,140,000 59.09% 0 0.00%
2. Thặng dư vốn cổ phần 33,750,393,333 14.37% 33,778,244,252 14.72% 27,850,919 0.00%
3. Vốn khác của chủ sở hữu 103,849,474 0.00% 103,849,474 0.00% 0 0.00%
4. Cổ phiếu quỹ (9,289,763,224) (3.96%) (9,316,300,174) (4.06%) (26,536,950) (0.29%)
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 560,346 0.00% 0 0.00% (560,346) (100%)
6. Quỹ đầu tư phát triển 2,860,694,344 1.22% 2,365,477,000 1.03% (495,217,344) (17.31%)
8. Quỹ dự phòng tài chính 6,711,910,672 2.86% 6,346,747,810 2.77% (365,162,862) (5.44%)
9. Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu 84,793,542 0.04% 0 0.00% (84,793,542) (100.00%)
10.Lợi nhuận chưa phân phối (72,878,649,110) (31.03%) (56,320,931,881) (24.55%) 16,557,717,229 22.72%
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ 7,992,013,872 3.40% 10,488,569,666 4.57% 2,496,555,794 31.24%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 234,829,319,823 100.00% 229,401,038,144 100.00% (5,428,281,679) (2.31%)
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy: Năm 2012 nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nợ phải trả tuy nhiên sự chênh lệch tỷ trọng
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
không nhiều cho thấy công ty gặp bấp bênh về mặt tài chính nhưng vẫn có khả năng
cân bằng lại được . Đến năm 2013 tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là
49.05% cao hơn nợ phải trả là 46.38%. Điều này cho thấy công ty đã cân đối lại
được khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp
với chủ nợ.
Đồng thời qua số liệu cho thấy, tổng nguồn vốn năm 2013 giảm so với năm
2012 là 2.31%. Sự giảm nguồn vốn chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu:
Nợ phải trả năm 2013 giảm so với năm 2012 với tỷ lệ là 18.11% trong đó
đáng chú ý là sự giảm mạnh của khoản mục phải trả người bán với tỷ lệ giảm là
68.55% và quỹ khen thưởng phúc lợi với tỷ lệ giảm 51.08%. Đặc biệt tuy nợ phải
trả giảm nhưng trong đó nợ dài hạn lại tăng cao từ 225,789,000 VND lên đến
1,146,916,667 VNĐ với tỷ lệ tăng 407.98%. Điều này cho thấy công ty có thể đang
trong tình trạng phải đối diện với các khoản nợ quá hạn
Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng 15,613,298,003 VNĐ
tương ứng với tỷ lệ 16.11%. Mặc dù nhìn chung hầu hết các khoản mục trong vốn
chủ sở hữu đều giảm nhưng vốn chủ sở hữu vẫ tăng chủ yếu nhờ có sự tăng lên
đáng kể của lợi nhuận chưa phân phối với 16,557,717,229 VNĐ, tỷ lệ tăng
22.72%.
b. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1, Doanh thu về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 119,891,542,807 63,832,395,202 (56,059,147,605) (47%)
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0%
3.Doanh thu thuần 119,891,542,807 63,832,395,202 (56,059,147,605) (47%)
4.Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung
cấp
106,063,401,20
0 49,170,129,638 (56,893,271,562) (54%)
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 13,828,141,607 14,662,265,564 834,123,957 6%
6.Doanh thu hoạt động tài chính 12,061,337,386 1,886,687,331 (10,174,650,055) (84%)
7.Chi phí tài chính 8,304,240,287 4,740,711,750 (3,563,528,537) (43%)
trong đó : Chi phí lãi vay 5,180,521,043 3,363,970,694 (1,816,550,349) (35%)
8.Chi phí bán hàng 1,137,796,110 906,792,787 (231,003,323) (20%)
9.Chi phí quản lý DN 19,401,811,596 17,487,145,749 (1,914,665,847) (10%)
10.LN thuần từ hoạt động kinh
doanh (2,954,369,000) (6,585,697,391) (3,631,328,391) (123%)
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
11.Thu nhập khác 4,526,695,974 6,184,480,214 1,657,784,240 37%
12.Chi phí khác 4,873,079,104 4,982,904,579 109,825,475 2%
13.Lợi nhuận khác (346,383,130) 1,201,575,635 1,547,958,765 447%
14.Lợi nhuận/lỗ trong công ty liên
kết liên doanh 9,400,709,929 25,128,357,435 15,727,647,506 167%
15.Tổng lợi nhuận trước thuế 6,099,957,799 19,744,235,679 13,644,277,880 224%
16.Chi phí thuế TNDN hiện hành 424,878,376 789,425,514 364,547,138 86%
17.Thu nhập TNDN hoãn lại 0 0
18.Lợi nhuận thuần sau thuế 5,675,079,423 18,954,810,165 13,279,730,742 234%
18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số 1,756,522,931 3,313,297,901 1,556,774,970 89%
18.2 Lợi nhuận sau thuế của công ty
mẹ 3,918,556,492 15,641,512,264 11,722,955,772 299%
19.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Qua bảng phân tich kết quả hoạt động kinh doanh, các số liệu cho thấy sự
biến động về doanh thu, chi phi, lợi nhuận của công ty năm 2013 và 2012, cụ thể:
Doanh thu năm 2013 giảm 47% so với năm 2012 nhưng tỷ lệ giảm của giá
vốn hàng bán và dịch vụ là 54% lại cao hơn doanh thu. Từ đó dẫn đến tỷ lệ gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng lên song không nhiều mà chỉ với tỷ lệ tăng
6%. Điều này thể hiện công ty đã nhận được nguồn cung cấp nguyên liệu khá tốt.
Năm 2013 nhìn chung các chi phí đều giảm trong đó giảm nhiều nhất là chi
phí tài chính với tỷ lệ giảm là 43%. Tình hình chi phí tuy có giảm nhưng do giá vốn
hàng bán vẫn quá cao so với doanh thu ảnh hưởng khá lớn đến lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó phải kể đến việc tăng của hàng loạt các
loại giá cả như xăng dầu, đối với một công ty hàng hải thi chi phí này chiếm khác
cao.
Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế năm 2013 của công ty vẫn tăng cao nhờ sự
tăng đáng kể từ thu nhập khác với tỷ lệ tăng 447% và lợi nhuận trong công ty liên
kết liên doanh với tỷ lệ tăng 167% ứng với 15,727,647,506 VNĐ.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Kim Hà – TCNH2.K55
c. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
24