Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại tổng công ty tư vấn xây dựng thủy lợi việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 110 trang )

Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
MỤC LỤC
Công ty Tư vấn địa kỹ thuật 37
Hình thức giao khoán: 47
SV: Lê Thị Hiền
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XẤY LẮP
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm
Sản xuất xây lắp là một ngành có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó là một
ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. sản phẩm của XDXB cũng được tiến hành
sảm xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công
và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB có các khâu của hoạt động
sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của các khâu khác
Sản xuất xây lắp có đặc điểm:
_ Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống nhau, mỗi sản
phẩm khác nhau về yều cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm
xây dựng. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý,
tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ
thể. Có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho
sản xuất được liên tục.
Sản phẩm có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí
bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi


công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm
khác nhau, với các điều kiện thi coogn khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác
nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và xác định kết
quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất
xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên it phát sinh chi phí
SV: Lê Thị Hiền
1
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
trong quá trình lưu thông.
_Sản phẩm xây lắp thường có thời gian thi công dài, có công trình phải xây
dựng hàng chục năm mới hoàn thành. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng
chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã
hội. Do đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng rõ các yêu cầu về vật
tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý, theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt
chẽ, thường xuyên, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công
công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác
định theo tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán
theo giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn
của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ góp phần quan
trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn có hiệu quả
cao nhất.
_Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài:
Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lẩm trong
quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB
vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do
đó, trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng

công trình.
_Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi
theo địa bàn thi công:
Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều
kiện kinh tế, địa chất, thủy văn kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không
thể di dời, cho nên, nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các
điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ
sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sau này.
SV: Lê Thị Hiền
2
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là công nhân xây dựng
không còm làm việc ở đó nữa, phải chuyền đến thi công ở một công trình khác ở một
địa điểm khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí như điều động nhân công, máy móc thi
công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi
công. Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao
động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí khi di dời.
_Sản xuất XDCB thường diễn ra ở ngoài trời, chịu tác động trực tiếp từ điều
kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công, xây lắp ở mức độ nào
đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức
quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, bảo đảm thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều
kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh
hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải
phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế
hoạch điều độ cho phủ hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tích lũy cho doanh nghiệp cũng như Nhà nước.
Các đặc điểm nêu trên chi phối đến toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán

ở doanh nghiệ xây lắp từ việc tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thu thập thông tin
qua chế độ chứng từ kế toán, phương pháp ghi nhận thông tin trên các tài khoản, lập
và trình bày các báo cáo tài chính cũng như một số phương pháp tính toán liên quan
đến chi phí sản xuấ và giá thành sản phẩm
1.1.2 Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
*Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất:
Các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm hai loại: các chi phí bỏ ra
để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các
loại chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng. Sự phân biệt này cần
được làm rõ nhằm xác định phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất vì không phải
chi phí nào mà doanh nghiệp đã đầu tư đều là chi phí sản xuất
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định
SV: Lê Thị Hiền
3
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra
để tồn tại và tiến hành hoạt động của mình. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động
các nhà quản lý cần phải quan tâm đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp mình phải
đảm bảo ở mức độ trung bình của xã hội, có như vậy mới có thể đưa ra những quyết
định hợp lý
Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt. Một mặt, chi phí
có tính khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra vào giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách quan
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con Tgười. Mặt khác, hao phí về các
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh lại mang tính chủ quan do nó phụ thuộc
vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh

nghiệp.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
trong từng loại kế toán khác nhau
_Trên góc độ Kế toán Tài chính: Chi phí được nhìn nhân như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ nhất định. Chí phí được xác định bằng tiền của những lao động
sống, lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
_Trên góc độ Kế toán Quản trị: Mục đích của Kế toán Quản trị chi phí là
cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, chi phí còn được nhìn nhận theo phương
thức nhận diện thông tin ra quyết định. Khi đó, Kế toán Quản trị cần chú ý đến sự
lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng
vào chứng minh bằng các chứng từ, chứng cứ.
Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
thì các doanh nghiệp luôn quan tâm đến mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, trong quá trình
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đúng mức đến chi phí và chi phí
sản xuất để xác định giá bán sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
*Ý nghĩa, bản chất của giá thành sản phẩm
SV: Lê Thị Hiền
4
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí bề lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác dùng để sản xuất hoàn thành một
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất chủ quan vừa mang tính chất khách quan. Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như

tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm
mục đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất được tính cho một kỳ nhất
định; còn giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một
thời điểm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm
chưa hoàn thành chứa đựng một lượng chi phí cho nó. Như vậy, giá thành sản xuất
được tính như sau:
Giá thành
sản xuất
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
_
CPSX dở
dang cuối kỳ
Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí
tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí,
doanh thu và kết quả, cũng như những quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài
chính, chế độ kế toán hiện hành.
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
là các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận. Do vậy, các nhà quản lý cần kiểm soát chặt chẽ chi phí của doanh
SV: Lê Thị Hiền
5
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
nghiệp. Điều này cũng đúng với giá thành sản phẩm, vì chi phí và giá thành là hai
mặt của một quá trình.
Do chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành phản ánh kết
quả sản xuất nên việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đứng trên
quan điểm hiệu quả sản xuất, tức là phải quản lý về mặt giá trị bao gồm cả chi phí
trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, các giá thành dự toán, kế
hoạch, thực tế. Các loại chi phí này phải được theo dõi và quản lý trên hệ thống sổ
sách của doanh nghiệp. Để làm được điều này, mỗi sản phẩm (mỗi công trình) phải
có một bộ hồ sơ riêng (bao gồm: Hợp đồng, hóa đơn mua vật tư, các chứng từ thanh
toán lương, các chứng từ khác theo quy định hiện hành), các khoản mục chi phí lại
phải được tập hợp theo dõi theo từng đối tượng hạch toán và phải được phản ánh
trên các sổ chi tiết chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện những lãng
phí, sai phạm để có thể kịp thời xử lý.
Như vậy, trong việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm người quản lý
doanh nghiệp phải luôn nắm được nguồn gốc phát sinh chi phí, nội dung, tính chất
của từng khoản mục chi phí, các định mức chi phí tại doanh nghiệp, các nguyên
nhân dẫn đến sự tăng giảm chi phí tại doanh nghiệp, cũng như các tình hình thực
hiện các kế hoạch giá thành tại doanh nghiệp.
1.1.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.4.1 Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, xây dựng cơ
bản là ngành sản xuất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật

chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận không nhỏ của thu nhập quốc
dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh
vực xây dựn cơ bản. so với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng có những đặc
điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình
sản xuất ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán
vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của doanh nghiệp
SV: Lê Thị Hiền
6
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
sản xuất, vừa phải bảo đảm phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
Hơn nữa, cạnh tranh trong xây dựng ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh
nghiệp xây lắp không ngừng đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
chi phí, giá thành sản phẩm. Để thực hiện được điều này, yêu cầu đặt ra đối với
công tác kế toán là thực hiện tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Bởi nó cho phép tính toán một cách chính xác, đầy đủ, khách quan các
khoản mục chi phí đã bỏ ra, cung cấp số liệu cần thiết để phục vụ cho công tác quản
trị doanh nghiệp. Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành chính xác. Giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định đúng nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm cũng như lượng giá trị các yếu
tố chi phí đã dịch chuyển vào giá thành sản phẩm hoàn thành giúp doanh nghiệp có
thể giám sát hoạt động, khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng thế
mạnh của mình thì việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp là yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành trong các đơn vị sản xuất có vai trò đặc
biệt quan trọng, nó là điều kiện để phân tích, đánh giá, tổ chức quản lý và sản xuất

hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh
nghiệp.
Để phát huy được vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phải đạt được những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của
sản phẩm, yêu cầu tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý của doanh
nghiệp mà xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí, phương pháp tính giá thành phù hợp với doanh
nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định bằng các phương pháp thích hợp đối với từng loại chi
phí, tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí và theo yếu tố chi phí quy
SV: Lê Thị Hiền
7
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
định.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với
nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử
lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí
sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, đề xuất các biện
pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí, phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra được các quy định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Nội dung của kế toán chi phí sản xuất

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp thường được phân loại theo cá tiêu
thức sau:
*Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí
Do yêu cầu quản lý và đặc điểm của việc lập dự toán chi phí trong lĩnh vực
sản xuất xây lắp là lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp
theo từng khoản mục chi phí, nên chi phí sản xuất xây lắp cần được phân loại căn
cứ vào mục đích, công dụng của chi phí. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí
sản xuất xây lắp được chia thành các khoản mục chi phí:
_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu
trực tiếp dùng cho thi công xây lắp.
_Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp của công
nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Chi phí nhân
công không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công
xây lắp và cũng không tính tiền ăn giữa ca của công nhân viên trực tiếp xây lắp.
_Chi phí sử dụng máy thi công: đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện
SV: Lê Thị Hiền
8
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
việc xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa thi
công bằng máy móc, trong giá thành sản phẩm xây lắp còn có khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy thi công như: Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công;
Chi phí khấu hao TSCĐ là máy thi công; Chi phí về CCDC dùng cho máy thi công;
Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ, chi phí
trả cho nhà thầu phụ; Các khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng may móc
thi công kể cả các khoản chi cho lao động nữ; Chi phí sử dụng máy thi công không
bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công

Trường hợp doanh nghiệp thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công toàn
bằng máy, các chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công mà được xem là chi phí sản xuất chung.
_Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và các chi phí về quản lý, tổ chức phục vụ sản xuất xây lắp,các chi phí
có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ,
đội, công trường thi công.
Chi phí sản chung bao gồm các khoản chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ
cấp lương, phụ cấp lưu động, phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn
giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và của công nhân xây lắp; Khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như: vật liệu dùng
để bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử
dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh
nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vât liệu không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: Gồm các chi phí về CCDC dùng cho thi
SV: Lê Thị Hiền
9
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
công như cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các loại
CCDC khác dùng cho sản xuất và quản lý đội.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động sản xuất của đội xây dựng
Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào chi phí sử dụng

máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử
dụng và tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương và các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản
xuất ở các bộ phận, đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp
chi trả cho các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất như tiền
điện, tiền điện thoại, fax, tiền nước, internet…
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
_ Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực
hiện… như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Các chi
phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh để tập hợp trực
SV: Lê Thị Hiền
10
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
tiếp cho từng đối tượng liên quan.
_ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng

chịu chi phí ( chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung), chúng cần được tiến
hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp
và phân bổ nguồn lực đã tiêu dùng cho các đối tượng chịu chi phí thuần túy là kỹ
thuật hạch toán. Đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần tiến hành phân
bổ có thể cho phép đạt được mục tiêu xác định giá thành của một loại sản phẩm
nhất định, nhưng khó có thể đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí.
1.2.1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau và liên
quan đến việc sản xuất chế tạo nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối với nhà quản trị thì
họ cần biết các chi phí đó phát sinh ở đâu? Dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào?
Hay nói cách khác: Chi phí sản xuất phải được tập hợp theo một phạm vi
giới hạn nhất định, đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Như vậy, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vị giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất vào trong phạm vi giới hạn đó.
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng
trong kế toán chi phí sản xuất có thể tồn tại dưới hai dạng
Dạng 1: Nơi gây ra chi phí ( ví dụ: phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ)
Dạng 2: Đối tượng gánh chịu chi phí (các sản phẩm hoặc đơn đặt hàng)
Trong doanh nghiệp tư vấn xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
từng công trình, hạng mục công trình, từng đội sản xuất, hay đối tượng xây lắp có
thiết kế riêng … các chi phí tập hợp theo từng đối tượng, hạch toán chi phí sản xuất
xây lắp được chi tiết theo các khoản mục hoặc các yếu tố chi phí sản xuất nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp và phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Hay nói cách khác là căn cứ vào các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, kế toán sẽ mở sổ kế toán để ghi chép

SV: Lê Thị Hiền
11
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
phản ánh phân loại tập hợp các chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất. Tùy theo khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí
kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp khác nhau.
a) Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất sẽ được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Như vậy, đối với doanh nghiệp xây lắp phương pháp này áp dụng trong
trường hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình,
khối lượng xây lắp bàn giao như là các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. Do đó yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách
cụ thể, tỷ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để
hạch toán cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
b) Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này được áp dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, tức là các
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng được.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước.
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ chi phí theo công thức
H = C
T
Trong đó: H: là hệ số phân bổ chi phí
C: là tổng số chi phí cần phân bổ
T: là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí cụ thể
Ci = H * Ti

Trong đó:
Ci: là phần chi phí phân bổ cho đối tượng kế toán tập hợp chi phí i
Ti: là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
i : có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng.
Đối với doanh nghiệp tư vấn xây lắp phương pháp này áp dụng trong trường
hợp hạng mục công trình có thiết kế khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng một
địa điểm do một công trình đảm nhận nhưng không có điều kiện quản lý, theo dõi
việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại
chi phí đã tập hợp cho toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng
SV: Lê Thị Hiền
12
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
mục công trình theo tiêu thức hợp lý.
1.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a)Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài hoặc vật liệu phụ sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi
phí do doanh nghiệp xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ
được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng
sản xuất.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng
sản xuất.

- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản “TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh giá vốn nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên Có:
+ Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành công trình xây lắp, giá
thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
- Cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
*Sơ đồ kế toán:
SV: Lê Thị Hiền
13
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
(5) Gía trị NVL không sử dụng hết cuối kỳ nhập kho
TK 152 TK 621
(1) Xuất NVL dùng trực tiếp Sx
Theo giá thực tế
TK 111, 112, 331…
(2) Mua NVL đưa thẳng vào SX
VAT TK 133
TK 111, 112, 152… TK 141
(3) Tạm ứng CP XL giao khoán (4) Quyết toán giá trị Phần tính vào CP
Nội bộ KL đã tạm ứng NVL TT
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

* Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền cho nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ dịch vụ bao gồm tiền lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền thưởng.
Thông thường chi phí nhân công trực tiếp khi tập hợp thì áp dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt có thể áp dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi
phí tiền lương định mức hoặc kế hoạch hoặc giờ công định mức giờ công thực tế
hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản “TK 622
- Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
SV: Lê Thị Hiền
14
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
- Bên Có:
+ Chi phí nhân công trực tiếp được phép ghi giảm không tính vào giá thành
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154-Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm
- Cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
*Sơ đồ kế toán CPNCTT
TK 334 TK 335 TK622
(3) Tiền lương nghỉ phép phải trả (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp SX xây lắp
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất SPXL
(4) Tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài
TK 111, 112 TK 141
(5) Tạm ứng tiền công cho các (6) Thanh toán giá trị nhân

đơn vị nhận khoán KLXL công nhận khoán theo bảng quyết toán
c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng
thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì tất cả các chi phí liên
quan đến hoạt của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không
phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này
được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các
đối tượng xây lắp ( công trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội máy thi
SV: Lê Thị Hiền
15
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy thi
công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận, hay có thể thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi
công, thực hiện phương thức thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa bằng máy, thì các
chi phí liên quan tới đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công. Sau đó rính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế ch từng
công trình, hạng mục công trình.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy phải
lập “ nhật trình xe máy” hoặc “ phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ,
kế toán thu hồi các chứng từ trên để tập hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi

công, cũng như kết quả thực hiện của từng loại máy, từng nhóm máy hoặc từng
máy. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp.
* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài
khoản “TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào Bên Nợ TK 154 –
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- Cuối kỳ tài khoản này không có số dư và có 6 TK cấp hai:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
SV: Lê Thị Hiền
16
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
* Sơ đồ kế toán CP sử dụng máy thi công
Trường hợp cung câp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận
TK liên quan TK 621,627,622 TK 154(CT) TK
623
Tập hợp CP thực tê Kết chuyển CP để tính Phân bổ CPSD máy thi
PS giá thành công vho các đối tượng XL
Trường hợp doanh nghiệp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa cá bộ phận
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154(CT) TK 632
Tập hợp CP thực tế PS K/c CP để tính giá thành Giá thực tế ca máy đã bán
cho các bộ phận

TK512 TK 623
Gía bán Tính vào CP sử
dụng máy
TK3331 TK 1331
VAT đầu vào
SV: Lê Thị Hiền
17
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt,
hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức riêng cho đội máy
thi công
TK 334 TK 335 TK 623
Tiền lương tiền lương Trích trước vào lương nghỉ phép
phải trả nghỉ phép của công nhân SD máy thi công
TK 214
Trích khấu hao máy móc thi công
TK 153, 142
CP CCDC cho máy thi công
TK 152, 111, 112, 331 Theo giá chưa thuế
CP VL, NL cho máy TK 1331
TC
TK 111, 112, 331… VAT
Các chi phí khác cho Theo giá chưa có thuế
Máy thi công
TK142
CP tạm thời thực tế PS cho máy Phân bổ CP tạm thời trong kỳ
thi công
TK 335
CP thực tế Trích trước CP tạm thời

SV: Lê Thị Hiền
18
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
Các chi phí thường xuyên được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng
máy thi công trong kỳ. Còn chi phí tạm thời không được hạch toán một lần vào chi
phí máy thi công mà được tính toán phân bổ theo thời gian sử dụng các công trình
tạm hoặc theo thời gian thi công trên các công trường ( thời gian nào ngắn hơn sẽ
được chọn làm tiêu thức phân bổ). Xác định số phân bổ hàng tháng như sau:
Số phân bổ
chi phí tạm
thời hàng
tháng
=
Chi phí thực tế
XD các công
trình tạm
+
Chi phí tháo
dỡ công trình
tạm dự kiến
_
Gía trị phế liệu
thu hồi được
dự tính
Thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc thơi gian thi
công trên công trường
d) Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những khoản chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất phát sinh ở các phân xưởng, bộ

phận sản xuất bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ% quy định hieenj hành trên tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí
khác liên quan tới hoạt động của đội
Nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất chung như sau:
- CPSXC được tập hợp theo từng phân xưởng đội sản xuất, sau đó được quản
lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác CPSXC còn phải được tổng hợp thành
chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được CPSXC theo
từng phân xưởng thì kế toán phải phân bổ CPSXC cho từng đối tượng kế toán chi
phí sản xuất theo những đối tượng kế toán phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định
CPSXC để tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất
hoạt động thực tế của phân xưởng.
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi thì cho dù mức công suất hoạt động
SV: Lê Thị Hiền
19
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
như thế nào cũng được phân bổ hết trong kỳ vào chi phí chế biến của sản phẩm theo
số chi phí phát sinh thực tế.
- Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Mức công suất bình thường của máy móc sản xuất là mức công suất của máy
móc trong những điều kiện bình thường.
+ Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì
CPSXC cố định phát sinh thực tế bao nhiêu sẽ được phân bổ hết vào chi phí chế
biến của sản phẩm trong kỳ.
+ Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chỉ
được phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm theo mức công suất bình thường. Còn

phần CPSXC không được phép phân bổ thì được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ (ghi vào TK 632)
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng “TK 627 -
Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm CPSXC (như: phế liệu thu hồi, định phí sản xuất
chung không được phân bổ vào giá thành)
+ Kết chuyển CPSXC vào Bên Nợ “ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” để tính vào giá thành sản phẩm.
- Cuối kỳ tài khoản này không có số dư, được mở 6 TK cấp hai để tập hợp
theo yếu tố chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
SV: Lê Thị Hiền
20
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Sơ đồ kế toán CPSXC
TK 334 TK 627
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội
XD, tiền ăn giữa ca của CNXL, nhân viên quản lý đội xây dựng
TK 338
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền

Lương của CN trực tiếp XL, nhân viên XD máy TC, nhân viên quản lý đội
TK 152, 153
CP NVL, CCDC xuất dùng cho đội XD
TK 214
Trích KH máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng
TK 111, 112, 331 TK 335, 142, 242
CP SX thực tế PS Trích trước hoặc phân bổ CP sửa
chữa thuộc đội XD

CP điện nước, điện TK 1331
thoại thuộc đội XD
TK 1413
Tạm ứng giá trị XL giao khoán Quyết toán tiền tạm ứng về KL
nội bộ XL hoàn thành bàn giao đã được duyệt
e) Kế toán tập hợp chi phí
SV: Lê Thị Hiền
21
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
Cuối kỳ hạch toán sau khi đã tập hợp được chi phí trên các tài khoản 621,
622, 623, 627 kế toán sẽ tiến hành tổng hợp các chi phí này để tính giá thành sản
phẩm. Trước khi tính giá thành phải kiểm kê đánh giá các sản phẩm dở, sau đó áp
dụng công thức tính giá thành
Công thức tính giá thành giản đơn:
Tổng ZSP hoàn
thành
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+

CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị SP =
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành kế toán sử
dụng tài khoản “TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu tài khoản
này như sau:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh tổng hợp các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoản nội bộ
+ Phản ánh tổng hợp các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác
+Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ
- Bên Có:
+ Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao ( từng phần, hoặc toàn bộ,
hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ)
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán
+Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
+giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định tiêu thụ trong kỳ
SV: Lê Thị Hiền
22
Chuyên đề cuối khóa

GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
+Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
- Tài khoản này có số dư Nợ cuối kỳ (nếu có):
+ Phản ánh giá trị chi phí sản xuất dở dang hoặc chi phí thuê ngoài gia công
chế biến chưa hoàn thành.
+Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
-Tài khoản 154 bao gồm 4 TK cấp 2:
TK1541-Xây lắp
TK1542- Sản phẩm khác
TK1543 – Dịch vụ
TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tín được giá
thành sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm kê đánh
giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp phù hợp.
* Sơ đồ kế toán:
TK 152, 334, 214,… TK 621, 622, 623, 627 TK 154 TK 155
Tập hợp CPSX K/c CP để Khối lượng XL hoàn
Tính giá thành thành tập hợp được chờ tiêu thụ
TK 632
KLXL hoàn thành trong
kỳ tiêu thụ ngay
1.2.2 Nội dung của kế toán giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm
Dưới góc độ kế toán tài chính và góc độ kế toán quản trị, giá thành sản phẩm
xây lắp có thể được phân loại theo các cách sau:
a) Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành:
* Giá thành dự toán: Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công
SV: Lê Thị Hiền

23
Chuyên đề cuối khóa
GVHD: TS. Trần Thị Ngọc Hân
tác xây lắp theo dự toán.
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian xác định, nó
được xác định trong những điều kiện trung bình về sả xuất thi công, về tổ chức quản
lý, về hao phí lao động, vât tư… cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định.
Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính xã hội.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thển năng lực thực
tế sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết, để thi công
công trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các DNXL tự phấn đấu nhằm
thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế
hoạch
= Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
* Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây
lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đực điểm kết cấu của công trình, về phương
pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được tại
doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương
pháp tổ chức, về quản lý thi công, thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành định
mức được tính toán lại cho phù hợp.
* Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi pơhis sản xuất thực tế phát sinh để thực
hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu
hiện chất lượng, hiệu quả và kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá

thành kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích lũy
của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới.
So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn
SV: Lê Thị Hiền
24

×