Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

mối liên quan giữa kỳ thị và hành vi sử dụng rượu nguy cơ ở nhóm đồng tính nam thành phố hà nội năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.72 KB, 54 trang )





Mối liên quan giữa kỳ thị và hành vi sử dụng
rợu nguy cơ ở nhóm đồng tính nam thành phố
Hà Nội năm 2010
!"#$
%&'())*+(),(
(),(




Mối liên quan giữa kỳ thị và hành vi sử dụng
rợu nguy cơ ở nhóm đồng tính nam thành phố
Hà Nội năm 2010
!"#$
%&'())*+(),(
/0-12%34256728
%#9:;
(),(
;
<=>,
?,@
AB!@
1.Một số khái niệm về đồng tính nam và kỳ thị 3
1.1. Khái niệm về đồng nh nam (MSM) 3
1.2. Khái niệm sự kì thị 4
2.Rượu và hành vi uống rượu nguy cơ 6
1.1.Rượu 6


1.2.Hành vi uống rượu nguy cơ 6
3.Tình hình kỳ thị và sự liên quan tới hành vi uống rượu nguy cơ ở nhóm
MSM trên thế giới và Việt Nam 7
1.3.Trên thế giới 7
1.3.1.Sự kỳ thị xã hội với nhóm MSM 7
1.3.2.Hành vi uống rượu nguy cơ của nhóm MSM 8
1.3.3.Hành vi uống rượu nguy cơ liên quan đến tình dục nguy cơ 9
3.2. Tình hình tại Việt Nam 10
3.2.1. Sự kỳ thị 10
3.2.2. Hành vi uống rượu nguy cơ 11
C,(
?(,@
 D"?"":E,@
2.1.Địa điểm nghiên cứu 13
2.2.Thời gian nghiên cứu 13
2.3.Đối tượng nghiên cứu 13
2.4.Phương pháp nghiên cứu 13
2.5.Thiết kế nghiên cứu 13
3.Cỡ mẫu 13
4.Phương pháp thu thập thông tin 14
5.Biến số cần thu thập 15
6.Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu 17
7.Quy trình thu thập số liệu 18
8.Quản lý, xử lý và phân tích số liệu 18
9.Đạo đức nghiên cứu 19
?@(,
BF:E(,
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 21
3.2. Đặc điểm kỳ thị và tự kỳ thị 22
3.3. Mối quan hệ giữa kỳ thị và hành vi uống rượu nguy cơ 26

3.3.1. Đặc điểmsử dụng rượu ở MSM 26
3.3.2. Mối liên quan giữa việc sử dụng rượu và một số đặc điểm 28
?G@,
@,
4.1. Sự kỳ thị và tự kỳ thị trong nhóm MSM 31
4.1.1. Sự kỳ thị của cộng đồng 31
4.1.2. Tự kỳ thị 32
4.1.3. Trải nghiệm sự kỳ thị với MSM 33
4.1.4. Đánh giá thang đo kỳ thị 34
4.2. Mối liên quan giữa kỳ thị và hành vi uống rượu nguy cơ 34
4.2.1. Đặc điểm uống rượu bia trong nhóm MSM 34
4.2.2.1. Lượng rượu/bia sử dụng 35
4.2.2.2. Hành vi nguy cơ sau uống rượu 35
4.2.2. Mối tương quan giữa kỳ thị,các yếu tố liên quan và tình trạng
phụ thuộc rượu 36
@H
-IG)
!;F
"
;F
J25(9,8.KL-M2NOKP2Q%RQ%ST,U
J25(9(8.2%5 Q%'25V/WXQ%Y,*
J25@9,8ZKV-[\K]'VO-Q3^2525%-12K_R(,
J25@9(8.2%5 0`VZKV-[\WXQ%YK]'Ka25Vb25VO-04-
Qc2%6dKVb25Qe2%((
J25@9@8.2%5 0`VZKV-[\QfWXQ%YK]'2%&\;#;(@
J25@9G8gJ-25%-h\WXQ%YQi5-'Vc2%0jkl%a-VO-04-;#;
(G
J25@9U8 QgYQ%'25V/WXQ%Y(G
J25@9*8ZKV-[\%j2%0-Nm6d25g3^RnL-'(*

J25@9o8;O-p-12qR'2%j2%0-RO25Nm6d25g3^R0j%j2%0-
Qc2%6dKQg/25@)25jrqR'(o
J25@9s83t25qR'204-L-M2T%dQ%RaKpjV-[\(s
uvw,UV-[\0jx,UV-[\y(s
F;?
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cho đến khi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ.
 Em xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới:
- Viện đào tạo Y Học Dự Phòng và Y Tế Công Cộng - trường Đại học Y Hà Nội.
- Các thầy cô giáo Bộ môn Y Đức - Y Xã Hội Học nơi em đăng
ký đề tài và luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô.
 Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ sự cảm ơn tới:
- ThS. Lê Minh Giang – người thầy đã tận tâm hướng dẫn và động viên
em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
- Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới BS nội trú Nguyễn Bích Diệp đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện khóa luận.
 Con xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ đã sinh thành, dưỡng
dục và luôn động viên con trong suốt những năm qua.
 Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên làm khóa luận
Bùi Tiến Công
;
Kính gửi:
- Phòng đào tạo đại học – trường đại học Y Hà Nội.
- Phòng đào tạo, Nghiên cứu khoa học, Hợp tác quốc tế Viện đào tạo Y Học
Dự Phòng và Y Tế Công Cộng.
- Bộ môn Y Đức - Y Xã Hội Học.
- Hội đồng chấm luận văn.

Em xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn một cách khoa
học, chính xác và trung thực. Các kết quả thu được trong luận văn là có thực
và chưa được công bố trên bất cứ tài liệu khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên làm khóa luận
Bùi Tiến Công
;z{
AIDS
AUDIT
BCS
ĐTN
HIV
MSM
QHTD
QHTDĐGN
RDS
WHO
Acquired immune deficiency syndrome
Alcohol use disorders identtification test
Bao cao su
Đồng tính nam
Human Immunodeficiency Virus
Men who have sex with men
Quan hệ tình dục
Quan hệ tình dục đồng giới nam
Respondent – driven sampling
World health organization
<=>
Thuật ngữ “men who have sex with men” bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ
những năm 1990 cùng với dịch HIV để chỉ những người nam giới có quan hệ tình

dục đồng giới, mà trong số đó có tỷ lệ cao là những người đồng tính. Ở Việt Nam
chưa có thống kê nào trên cả nước hoặc một tỉnh thành nào một cách đầy đủ về số
lượng người đồng tính. Các tổ chức khác nhau đưa ra dự đoán hoặc ước tính số
người đồng tính một cách khác nhau. Theo một báo cáo được công bố tại hội nghị
khoa học kĩ thuật do bệnh viện da liễu Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ngày 26
tháng 9 năm 2006, chưa có những số liệu chắc chắn, tuy nhiên theo bác sĩ Trần
Bồng Sơn, số đồng tính nam ở Việt Nam khoảng 70 000 người. Nhưng theo một
nghiên cứu do tổ chức phi chính phủ Care thực hiện tại Việt Nam, con số này vào
khoảng 50 000 – 125 000 người [40].
Một vấn đề xã hội không thể không nhắc đến bởi tính ảnh hưởng rộng
lớn và có ý nghĩa không nhỏ tới cuộc sống của nhóm MSM là sự kỳ thị và
phân biệt đối xử. Trong khi những thông tin và hiểu biết của cộng đồng về
nhóm MSM còn chưa đầy đủ và thấu đáo, kỳ thị và phân biệt đối xử với
nhóm MSM còn phổ biến và vẫn đang là rào cản đối với họ trong việc tự bộc
lộ, tiếp cận các chương trình dự phòng cũng như các dịch vụ chăm sóc và can
thiệp.
Nguyên nhân của sự kỳ thị là do sự thiếu kiến thức về MSM, do gia đình
và xã hội có nhiều định kiến về giới và tính dục. Bên cạnh đó bản thân nhóm
đồng tính tự kỳ thị mình và cam chịu sự kỳ thị của xã hội [3].
Hậu quả của sự kỳ thị đối với người đồng tính gây nên những khó khăn
cho cuộc sống của họ và ảnh hưởng cả đến các vấn đề của xã hội. Người đồng
tính có thể bị cô lập, tâm trạng hoang mang, lo sợ, hoặc giấu mình từ đó phát
sinh những hành vi có nguy cơ như tình dục không an toàn, lạm dụng ma tuý
và lạm dụng rượu…
1
Ở Việt Nam và trên thế giới nghiên cứu về mối liên quan giữa sự kỳ thị
và hành vi uống rượu ở người đồng tính còn ít được quan tâm. Nhằm làm rõ
hơn mối liên quan giữa sự kỳ thị và hành vi lạm dụng rượu ở MSM, chúng tôi
tiến hành đề tài:
“Mối liên quan giữa kỳ thị và hành vi sử dụng rượu nguy cơ ở nhóm

đồng tính nam Thành phố Hà Nội năm 2010”
Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
1. Mô tả đặc điểm kỳ thị ở nhóm MSM Hà Nội năm 2010
2. Mô tả liên quan giữa sự kỳ thị và hành vi uống rượu nguy cơ ở nhóm
MSM Hà Nội năm 2010
2
?,
AB!
,9 ;aQNOW% 2-h\0`Vb25Qe2%2'\0jWXQ%Y
,9,9% 2-h\0`Vb25Qe2%2'\u;#;y
“Men who have sex with men” (MSM) là thuật ngữ chỉ hành vi, chứ
không phải một đặc tính. Thuật ngữ “MSM” xuất hiện để mô tả tất cả những
người có quan hệ tình dục với nam giới, bất kể do hoàn cảnh, sở thích, hay tự
nhận diện [29]. Thuật ngữ “men who have sex with men” bắt đầu xuất hiện ở
Việt Nam từ những thập kỷ 1990 cùng với dịch HIV, vì vậy rất khó để tìm
được 1 từ thích hợp trong tiếng Việt để chỉ khái niệm này. Cụm từ này được
dịch thô ra tiếng Việt là “nam quan hệ tình dục với nam”, bên cạnh có các từ
khác như “gay” hoặc “đồng cô”. Trước đây đồng cô được sử dụng ở miền
bắc, trong khi từ “bóng” (cách nói tắt của từ “bóng cái”) thường được dùng ở
miền Nam để chỉ những người nam mặc quần áo nữ hoặc thể hiện họ như là
phụ nữ. Tuy nhiên cho đến nay sự phân biệt này không còn rõ ràng.
Vì người có hành vi tình dục đồng giới còn phải chịu sự kỳ thị của gia
đình và xã hội, nên MSM thể hiện đặc tính tình dục theo các cách và mức độ
khác nhau, từ dễ nhận biết đến không nhận biết được. Trong một điều tra 600
MSM ở thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung những người được hỏi đều thống
nhất chia nhóm quan hệ tình dục đồng giới nam (QHTDĐGN) thành 4 nhóm
cơ bản dựa vào hình thức bên ngoài: bóng lộ, bóng kín, đa hệ, bán dâm.
Nhóm bóng lộ là những người có QHTDĐGN dễ nhận bởi hình thức bên
ngoài. Họ mặc quần áo nữ giới và thể hiện mình như là phụ nữ. Nhóm bóng
kín là những người có QHTDĐGN nhưng bên ngoài khó phân biệt được với

những người đàn ông bình thường khác. Nhóm đa hệ là những người có quan
hệ với đàn ông nhưng vẫn hấp dẫn phụ nữ và có cả QHTD với nữ giới. Nhóm
3
cuối cùng là nhóm bán dâm. Đó là những người có QHTDĐGN nhưng không
xuất phát từ nhu cầu tự nhiên về QHTD với nam giới mà do nhu cầu kiếm
sống đi bán dâm cho người đàn ông khác. Theo đó trong 600 MSM được điều
tra có 76,3% tự nhận mình là bóng kín, 12,4% là bóng lộ, 12,0% là đa hệ,
2,4% là chỉ bán dâm [6]. Về tình dục, MSM bao gồm các khuynh hướng tình
dục khác nhau, như đồng tính, lưỡng tính và dị tính. Trong một điều tra 219
MSM tại thành phố Hồ Chí Minh, 66,0% tự nhận mình là đồng tính, 31,0% tự
nhận mình là lưỡng tính, 1,0% tự nhận mình là dị tính [12]. Điều này ám chỉ
một quần thể lớn nam giới đang tham gia vào các hành vi tình dục đồng tính
chứ không chỉ những cá nhân tự nhận mình là người đồng tính.
,9(9% 2-h\NfWcQ%Y
Có nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về “kỳ thị”. Tác giả
Goffman (1963) đã mô tả “kỳ thị” là một “thuộc tính hết sức cá nhân” và
“dẫn tới việc loại bỏ một người hoặc một nhóm người vô dụng và phế phẩm”.
Kỳ thị được xem như một quan điểm, một cách nhìn nhận đối với sự khác biệt
nào đó cho một nhóm người và thường mang ý nghĩa tiêu cực [16].
Theo Link và Phelan (2001) mô tả kỳ thị là sự gán nhãn cho một người
hoặc một nhóm người sự khác biệt nào đó so với mọi người và loại trừ họ,
được mô tả như là một quá trình gồm có 3 bước riêng biệt:
Phân loại những người “phế phẩm” ra khỏi những người “bình thường”
bằng cách phân biệt những đặc điểm khác biệt của họ và dán nhãn cho cá
nhân/nhóm người đó.
Liên hệ những sự khác biệt đó với các thuộc tính xấu và dán nhãn để dễ
phân biệt nhóm người đó với nhóm người được cho là “bình thường”.
Tách nhóm người bình thường, gọi là “chúng ta” ra khỏi nhóm người
được dán nhãn, gọi là “chúng nó”.
4

Định nghĩa về “kỳ thị” được nhiều tác giả đưa ra dựa trên định nghĩa của
Goffman, được nói đến “sự kỳ thị là việc qui cho một người tai tiếng một
cách sâu sắc” và người bị kỳ thị “từ một người bình thường trở thành người
suy đồi, bỏ đi” [16]. Từ sau định nghĩ của Goffman, một số tác giả đã đưa ra
định nghĩa về “kỳ thị” bằng cách dựa trên định nghĩa của Gofman nhưng làm
cho định nghĩa hoàn thiện và phức tạp hơn. Stanfford và Scott đã định nghĩa “kỳ
thị là một đặc tính của những người trái ngược với những chuẩn mực của xã hội”
[33]. Một người được coi là kỳ thị người khác khi người đó có suy nghĩ tiêu cực,
hạ thấp giá trị người kia vì họ thuộc một nhóm “đặc biệt” nào đó.
Theo định nghĩa của Hartney (2010): “Kỳ thị là một quá trình loại bỏ
một nhóm hoặc một tầng lớp người bởi những có quyền lực hơn, bằng cách
dán nhãn “khác biệt” cho họ và bị hiểu theo sự dán nhãn đó một cách rập
khuôn. Kết quả là những người trong nhóm bị kỳ thị mất vị trí của họ trong xã
hội và bị phân biệt đối xử, làm ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc
sống” [22].
Theo định nghĩa của UNFPA: Kỳ thị là một quá trình làm giảm giá trị
của một cá nhân dưới mắt của người khác. Những đặc điểm gây ra kỳ thị
thường rất đa dạng, ví dụ:màu da, ứng xử hoặc sở thích tình dục. Trong một
nền văn hóa hoặc một bối cảnh nào đó, một số đặc tính nhất định bị người
khác để ý và coi là đáng xấu hổ hoặc đáng bị coi thường.
Biểu hiện của sự kỳ thị với MSM rất đa dạng và có nhiều mức độ khác
nhau. Buồn, lo âu và thông cảm là thái độ của nhiều gia đình nhất. Cũng có
khoảng 25% gia đình được hỏi có thái độ tiêu cực như tức giận, hắt hủi, lo sợ
mất danh dự gia đình, sợ không có người nối dõi, 18,0% các gia đình có hành
vi như mắng chửi, tìm cách ngăn cản tiếp xúc với bạn trai.những hành động
tiêu cực hơn như đánh đập, đuổi khỏi nhà, ly dị… chỉ là số nhỏ. Chỉ 14% những
MSM mà gia đình đã biết được hỏi cho biết họ bị gia đình phân biệt đối xử [3].
5
Đối với xã hội, dạng kỳ thị phổ biến là người dân nhìn MSM với ánh
mắt không thiện cảm, ghê sợ, hoặc giữ khoảng cách trong quan hệ với họ,

không xa lánh nhưng cũng không gần gũi. Người bóng kín ít bị kỳ thị hơn so
với người bóng lộ do sự khác biệt về bề ngoài [3]. Sự kỳ thị của cộng đồng
không chỉ làm cho cuộc sống của chính những người đồng tính rất khó khăn
mà còn có thể làm ảnh hưởng đến những người không phải là đồng tính và xã
hội nói chung. Một chuyên gia tư vấn tâm lý nói rằng đa số những học sinh
đồng tính thường có tâm trạng hoang mang, cô độc. Điều này có thể dẫn đến
nguy hiểm. Họ có thể sa sút tinh thần, có thái độ bướng bỉnh, nhiều học sinh
thường xuyên có ý định tự sát. Bên cạnh đó, vì lý do sợ xã hội kỳ thị, nhiều
người đồng tính nam đã lập gia đình với phụ nữ và sinh con tuy nhiên họ
không cảm thấy hạnh phúc và gây ra đau khổ cho người vợ của mình. Ngoài
ra, vì không được xã hội công nhận, người đồng tính thường giấu mình. Mà
như vậy càng làm tăng khả năng lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
(9 3^R0j%j2%0-RO25g3^R25RrKt
,9,9 3^R
Rượu là một chất hóa học có tác dụng lên thần kinh trung ương. Tác
dụng của rượu lên thần kinh trung ương phụ thuộc vào nồng độ rượu trong máu.
Ở nồng độ thấp rượu có tác dụng an thần, làm giảm lo âu; ở nồng độ cao hơn
rượu gây rối loạn tâm thần, mất điều hòa, không tự chủ được hành động [7].
,9(9 j2%0-RO25g3^R25RrKt
Lạm dụng rượu| như mô tả trong DSM-IV, là một chẩn đoán tâm thần
mô tả việc sử dụng định kỳ của đồ uống có cồn, bất chấp hậu quả tiêu cực [8].
Lạm dụng rượu đôi khi được gọi bởi các thuật ngữ ít cụ thể như nghiện rượu .
Tuy nhiên, nhiều định nghĩa của chứng nghiện rượu, và chỉ có một số tương
thích với lạm dụng rượu. Có hai loại người nghiện rượu: những người cố
chống xã hội và tìm kiếm xu hướng niềm vui, và những người lo lắng, những
6
người có thể đi mà không uống rượu trong thời gian dài của thời gian, nhưng
không thể kiểm soát bản thân một khi họ bắt đầu [41].
Sử dụng thang điểm AUDIT đã được kiểm định ở bối cảnh Việt Nam để
đánh giá mức độ rối loạn do sử dụng rượu bia [26]. Có rất nhiều nguyên nhân

dẫn đến lạm dụng rượu, nhưng phần lớn những người sử dụng rượu một cách
thường xuyên đều có những khó khăn về các mối quan hệ cá nhân, xã hội, nơi
làm việc…Ở nhóm MSM, kỳ thị và vấn đề tình dục có thể là những nguyên
nhân dẫn đến việc lạm dụng rượu.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới hành vi sử
dụng rượu như đặc điểm giới, tình trạng văn hóa, tình trạng kinh tế, nghề
nghiệp hiện tại. Một số yếu tố mang tính chất dự báo khác bao gồm các chỉ số
về kinh tế, yếu tố gia đình, những khó khăn và trở ngại trong cuộc sống hoặc
một số yếu tố liên quan đến tâm lý như chán nản, stress, kỳ thị có thể thúc đẩy
một người sử dụng rượu và lạm dụng rượu.
Bên cạnh đó các yêu tố trung gian là những yêu tố làm mạnh lên hay
yếu đi mối tương quan với hành vi tình dục nguy cơ. Các yếu tố trung gian này
bao gồm môi trường đi uống rượu (đi uống với ai, uống ở đâu, nhân dịp gì) cũng
như kiến thức về tình dục nguy cơ và sự sẵn có của bao cao su [28], [30].
@9 c2%%c2%WXQ%Y0jNfp-12qR'2Q4-%j2%0-RO25g3^R25RrKt}2%&\
;#;Qg12Q%M5-4-0j-hQ'\
,9@9 g12Q%M5-4-
1.3.1. Sự kỳ thị xã hội với nhóm MSM
Trên thế giới những nghiên cứu khoa học về nhóm đối tượng MSM đã
và đang dần được quan tâm hơn. Tuy nhiên số nghiên cứu về vấn đề kỳ thị
đối với nhóm MSM vẫn rất ít, đặc biệt là những nghiên cứu về mối liên
quan giữa kỳ thị và vấn đề sử dụng rượu ở nhóm MSM càng ít hơn. Các
7
nghiên cứu thường đề cập đến vấn đề tình dục nguy cơ và lạm dụng tình
dục ở nhóm MSM.
Mối quan tâm chính trong các nghiên cứu về hành vi tình dục nguy cơ là
vấn đề kỳ thị liên quan đến đồng tính và HIV/AIDS. Một số nghiên cứu đề
cập đến vấn đề tâm lý học của kỳ thị và ở nhóm MSM sử dụng ma túy [19],
và trên những người bị nhiễm AIDS [20]. Ngoài ra, nghiên cứu được thực
hiện về ảnh hưởng của sự kỳ thị và HIV được báo cáo [21]. Courtenay- Quirk,

Wolisky, Parsons, và Gomez (2006) tìm ra mối liên quan giữa sự kỳ thị và
HIV/AIDS theo xu hướng làm tăng tỷ lệ HIV dương tính trong cộng đồng
MSM, những người mà có vấn đề không tốt về tâm lý hoặc chán nản có ý
định tự tử [10].
1.3.2. Hành vi uống rượu nguy cơ của nhóm MSM
Vấn đề lạm dụng rượu cũng được đề cập đến rất nhiều trong các nghiên
cứu về nhóm MSM. Tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu đều tập trung phân
tích ảnh hưởng, hậu quả của việc sử dụng rượu liên quan đến các vấn đề về
hành vi tình dục nguy cơ, sự lây nhiễm HIV ở nhóm MSM.
Việc lạm dụng rượu có thể làm tăng các hành vi tình dục nguy cơ. Kết
quả nghiên cứu mối liên quan giữa uống rượu và lây nhiễm HIV trong nhóm
có nhiều bạn tình ở Cape Town Nam Phi năm 2010 so sánh giữa nhóm có vấn
đề về rượu và nhóm không có vấn đề về rượu thu được kết quả ở những mục:
tỷ lệ đến những quán rượu với bạn của họ (65,8% và 55,9%), đến những nơi
đó nhiều hơn 6 lần trong 1 tháng vừa qua (58,0% và 49,0%), dành nhiều hơn
6 giờ trong các dịp đó (56,8% và 49,3%), gặp bạn tình mới ở những nơi đó
(78,6% và 61,3%) [37].
Trong một nghiên cứu ở 253 người thuộc nhóm MSM dương dính với
HIV ở New York năm 2005 về hành vi tình dục và lạm dụng rượu. Kết quả là
253 người đều đã từng có vấn đề với rượu, nhưng không phải là được lấy ra
8
từ những trung tâm điều trị nghiện rượu. Đưa ra sự phân biệt, sắp xếp thành
những múc độ sử dụng/lạm dụng rươu một cách đơn giản cho thấy: phần lớn
đối tượng nghiên cứu (71,3% , n = 185) là thuộc nhóm phụ thuộc rượu;
Trong khi (4,7%, n = 12) đủ tiêu chuẩn trong nhóm lạm dụng rượu. Hơn một
nửa (53,4%, n = 135) đã từng được điều trị vì lạm dụng rượu trong quá khứ
và (45,1 %, n = 114) có tiền sử điều trị do nghiện chất kích thích khác. Phần
lớn đối tượng nghiên cứu (92,1%, n = 233) cho biết họ sử dụng rượu trước và
trong khi quan hệ tình dục trong vòng 3 tháng gần đây [24].
1.3.3. Hành vi uống rượu nguy cơ liên quan đến tình dục nguy cơ

Việc sử dụng rượu trước khi QHTD được xác định như một yếu tố góp
phần làm tăng các hành vi tình dục nguy cơ trong nhóm MSM cũng như
những nhóm đối tượng nguy cơ khác. Một vài nghiên cứu chỉ ra có một mối
quan hệ vừa phải giữa uống rượu và hành vi tinh dục nguy cơ [11]. Một số
nghiên cứu khác chỉ rằng hành vi tình dục nguy cơ có mối liên quan cao hơn
với những người uống nhiều rượu [33]. Tuy nhiên một và nghiên cứu khác ở
nhóm MSM lại không có sự phù hợp giữa việc tiêu thụ rượu và hành vi tình
dục nguy cơ [15].Việc sử dụng rượu sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh
lây truyền qua đường tình dục [13].
Rượu có thể làm tăng ham muốn tình dục. Sau khi uống rượu, đối tượng
tìm đến những câu lạc bộ Sex, và rượu cũng là một phần của những câu lạc bộ
này. Rượu cũng làm tăng tính mạo hiểm và tính quyết đoán trong hành vi tình
dục của họ. Từ chỗ chỉ có những hành vi thể hiện bản năng tình dục một cách
kín đáo ở nhà riêng hoặc những nơi không bị ai bắt gặp đến những câu lạc bộ
sex dành cho người đồng tính. Hoặc chỉ dám lén lút quan sát những người
cùng giới đến việc tìm đến những bạn tình cùng giới. Rượu cũng làm cho họ
mạnh dạn hơn trong việc quan hệ tình dục không an toàn và vấn đề sử dụng
bao cao su trong quan hệ tình dục bằng hậu môn [23].
9
Nghiên cứu về rượu và hành vi tình dục nguy cơ của nhóm MSM ở một
cộng đồng ở Nam Phi từ tháng 10 năm 2004 đến tháng 3 năm 2005. Kết quả
trong vòng 6 tháng, 59% (n = 147) đối tượng nghiên cứu cho biết họ có hành
vi QHTD quan đường hậu môn không được bảo vệ. 60% cho biết trực tràng
của họ bị tổn thương sau khi quan hệ tình dục. So sánh giữa nhóm uống rượu
thường xuyên với nhóm còn lại. Nhóm uống rượu thường xuyên thường có
nhiều bạn tình, và gặp gỡ bạn tình ở những điểm hẹn công cộng[34].
Tại Trung quốc, một quốc gia có nền văn hóa giống chúng ta. Qing Li,
Xiaoming Li và Bonita Stanton đã thực hiện nghiên cứu về uống rượu và
hành vi tình dục nguy cơ. Kết quả có 82% đối tượng nghiên cứu là có thói
quen thường xuyên sử dụng rượu và 21,7% là có sử dụng ma túy và rượu

trong khi QHTD không an toàn trong vòng 1 tháng nghiên cứu (OR 11,50;
P < 0,01). Điều tra 144 MSM, có 18,2% uống nhiều hơn 5 cốc rượu mỗi lần
trong vòng 3 tháng trước. So sánh nhóm uống nhiều rượu và nhóm không
uống rượu hoặc chỉ uống ít về QHTD qua đường hậu môn không được bảo
vệ, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê [31].
@9(9c2%%c2%Q~--hQ'\
3.2.1. Sự kỳ thị
Ở Việt Nam, tuy đã có một số nghiên cứu về MSM, tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề kỳ thị và uống rượu ở nhóm MSM.
Theo Vũ Mạnh Lợi và nhóm nghiên cứu tiến hành tại 6 tỉnh Hà Nội,
Thái Nguyên, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Cần Thơ năm 2008. Nguyên nhân lớn
nhất dẫn đến sự kỳ thị là gia đình và cộng đồng thiếu thông tin, kiến thức về
đồng tính nam (ĐTN). Nhìn chung 68,0% người dân địa phương được hỏi cho
rằng ĐTN là trái với tự nhiên, 48,0% trong số đó cho là bệnh hoạn, 36,0%
cho là tệ nạn xã hội cần loại bỏ, 27,0% cho ĐTN là kết quả của sự đua đòi, hư
hỏng. Nguyên nhân thứ hai dẫn đến sự kỳ thị là gia đình có nhiều định kiến về
10
giới và vai trò của giới. Nguyên nhân thứ ba đó là người ĐTN tự kỳ thị mình
và họ cam chịu sự kỳ thị của xã hội [3].
Trong những năm gần đây, chủ đề đồng tính ngày càng được đề cập
nhiều trên báo chí cũng như trong xã hội. Theo kết quả phân tích 500 bài báo
có liên quan đến đồng tính ở Việt Nam trong những năm 2004, 2006 và 2008
do iSEE và Học viện báo chí và tuyên truyền tiến hành, có tới 41% bài báo
còn kỳ thị người đồng tính. Hai cuộc điều tra về giá trị thế giới (World Value
Survey) và Cuộc điều tra về vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ
nhất (Survey Assessment of Vietnamese Youth - SAVY I) cũng chỉ ra khoảng
80% người được hỏi không chấp nhận đồng tính [40].
3.2.2. Hành vi uống rượu nguy cơ
Độ tuổi tiếp cận với rượu bia là khá trẻ, khoảng dưới 14 tuổi ( 70%).
Lượng rượu uống khá nhiều. 80% số đối tượng uống ở mức độ cần can

thiệp [5].
Liên quan tới hành vi tình dục nguy cơ sau khi uống rượu thẻ hiện ở số
lượng bạn tình sau khi uống rươu, sử dụng BCS khi QHTD sau khi uống
rượu. Chỉ có 16,2% là dùng BCS trong tất cả các lần QHTD qua đường hậu
môn trong vòng 12 tháng. 32,4% có QHTD với nhiều hơn 3 bạn tình [5].
11
C
Từ những nội dung trên, nghiên cứu này đề xuất mô hình lý thuyết về
mối liên quan giữa kỳ thị và hành vi uống rượu nguy cơ ở nhóm MSM.
12
XQ%Y
Kỳ thị cộng đồng
Tự kỳ thị
Trải nghiệm kỳ thị
j2%0-RO25
g3^R25RrKt
Mức độ phụ thuộc
rượu (AUDIT)
Tần số uống rượu
Lượng rượu / lần
uống
Hành vi tình dục nguy
cơ sau uống rượu: sử
dụng BCS khi QHTD
MRQOK.2%•2
%Rr2%%3425Qc2%6dK ZKV-[\K%R258 Tuổi,
trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, tình trạng hôn nhân,
sử dụng ma túy.
?(

 D"?"":E
(9,9 Y'V-[\25%-12K_R
Nơi thu nhận các đối tượng nghiên cứu là trên toàn Thành phố Hà Nội.
Địa điểm phỏng vấn tại bệnh viện da liễu Hà Nôi. 79 Nguyễn Khuyến -
Đống Đa - Hà Nội.
(9(9 %€-5-'225%-12K_R
Thời gian triển khai nghiên cứu là từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2010.
(9@9 O-Q3^2525%-12K_R
Các tiêu chuẩn để chọn
 Tuổi : 16 – 49 tuổi.
 Giới tính khi sinh : nam giới.
 Sinh sống tại Hà Nội trong thời gian ít nhất là 3 tháng
 Có quan hệ tình dục với nam giới hơn 1 lần trong 3 tháng trước khi
nghiên cứu.
 Tự nguyện tham gia nghiên cứu và cung cấp các mẫu xét nghiệm cho
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
 Từ chối tham gia nghiên cứu hoặc không có khả năng, có vấn đề về tâm
thần và khiếm thính.
(9G9 "%3t25T%.T25%-12K_R
2.5. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
3. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu tính theo công thức
n =
2
)2/1(
α

Z

{
2
)1(
d
pp

} DE
13
Trong đó:
d=0,07 Khoảng sai lệch mong muốn.
Z=1,96 Hệ số tin cậy (α=0,05, kiểm định 2 phía).
DE=2 Hệ số chọn mẫu theo phương pháp RDS.
p=0,54 (Tỉ lệ sử dụng BCS thường xuyên trong 30 ngày qua ở
nhóm MSM theo IBBS 2009) (cục phòng chống AIDS. Viện vệ sinh
dich tễ trung ương).
Cách chọn mẫu: n= 451
Sử dụng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (Respondent –
Driven Sampling) viết tắt là DRS.
Ban đầu là 4 hạt giống được mời tham gia nghiên cứu. Đây là 4 thành
viên tích cực của các câu lạc bộ MSM có mạng lưới thành viên tại Hà Nội đại
diện cho 4 nhóm: Nhân viên các trung tâm giải trí, bán dâm nơi công cộng,
làm nghề tự do và trí thức (nhân viên văn phòng). Sau đó mỗi hạt giống được
phát 2 thẻ mời có giá trị trong 2 tuần. Các thẻ mời đều ghi rõ hướng dẫn địa
điểm nghiên cứu, chi phí bồi dưỡng, số điện thoại để liên hệ hoặc hẹn trước
và thời hạn của thẻ. Các hạt giống sẽ phát thẻ mời cho các bạn MSM mà mình
quen biết. Tiếp đó, khi các đối tượng có thẻ mời này đến tham gia nghiên cứu,
nếu hoàn thành các bước nghiên cứu thì mỗi đối tượng sẽ nhận được 2 thẻ
mời. Cứ như vậy cho đến khi đủ đối tượng cỡ mẫu nghiên cứu.
Các đối tượng đến tham gia nghiên cứu không đủ điều kiện để phỏng
vấn hay bỏ dở giữa chừng sẽ không được nhận thẻ mời.

Thẻ hết hạn sẽ không có giá trị.
4. Phương pháp thu thập thông tin
Phỏng vấn đối tượng bằng bộ câu hỏi đã được thử nghiệm nhằm kiểm tra
mức độ phù hợp.
14
5. Biến số cần thu thập
J25(9,8.KL-M2NOKP2Q%RQ%ST
;dKQ-1R
%&\L-M2
NO
-M2NO /~-L-M2
•R%•-
Qg/25La
K‚25Kd
ZKV-[\
VO-Q3^25
Đặc điểm
chung
- Nhóm tuổi dương lịch
- Nơi sinh
- Tình trạng hôn nhân
- Trình độ văn hóa
- Nghề nghiệp
-Tình trạng sử dụng ma
túy
- Xét nghiệm HIV
Rời rạc
Danh mục
Danh mục
Danh mục

Danh mục
Nhị phân
Nhị phân
A1b
A5
A8
A10
A11
C6
G16
Khuynh
hướng tình
dục
- Đặc điểm tình dục Danh mục A16
XQ%Y0j
QfWXQ%Y
Trải nghiệm
kỳ thị của
gia đình và
xã hội
- Gia đình biết là MSM
- Gia đình không chấp
nhận, xa lánh
- Cộng đồng phân biệt
đối xử tại nơi làm việc,
trường học, nơi ở
Danh mục
H1
H3, H4,
H5, H8,

H10
Tự kỳ thị
- Hài lòng, chấp nhận
khuynh hướnh tình dục
của bản thân
Danh mục H1-H19
j2%0- Đặc điểm - Mức độ uống rượu Rời rạc B3- B12
15
RO25g3^R
25RrKt
chung
trong 12 tháng qua
(thang điểm AUDIT
của WHO)
Đặc điểm
uống rượu/bia
trong 30 ngày
qua
- Số đơn vị rượu/bia
uống trung bình 1 tuần
- Số đơn vị rượu/bia
trung bình 1 lần uống
Danh mục
Danh mục
B18
B19
;O-p-12
qR'2%j2%
0-RO25
g3^R0j

%j2%0-
Qc2%6dK
25RrKt
Hành vi
nguy cơ sau
khi uống
rượu trong
30 ngày qua
- Có QHTD sau uống
rượu/bia
- Mức độ sử dụng BCS
trong các lần QHTD
âm đạo sau khi uống
rượu/bia
- Mức độ sử dụng BCS
trong các lần QHTD
hậu môn sau khi uống
rượu/bia
- Khả năng yêu cầu bạn
tình sử dụng BCS khi
QHTD
- Khả năng chủ động
sử dụng BCS khi
QHTD
Nhị phân
Rời rạc
Rời rạc
Rời rạc
Rời rạc
B22

B25
B26
B52
B53
-12qR'2
WXQ%Y0j
%j2%0-
RO25gR^R
25RrKt
- Mối tương quan giữa
kỳ thị và hành vi uống
rượu nguy cơ
J25(9(8.2%5 Q%'25V/WXQ%Y
16

×