BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THU HỒNG
VAI TRÒ CỦA GIỚI TRONG LÀNG NGHỀ MÂY
TRE ðAN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hµ Néi – 2011
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THU HỒNG
VAI TRÒ CỦA GIỚI TRONG LÀNG NGHỀ MÂY
TRE ðAN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Hµ Néi – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan mọi thông tin tham khảo, số liệu trong nghiên cứu sử
dụng ñều ñược ghi nguồn gốc rõ ràng, mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành
luận văn ñều ñã ñược cảm ơn.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng trong nghiên cứu ñể bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Hồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh em và những người
thân của tôi ñã ñảm bảo cho tôi về vật chất và không ngừng ñộng viên, cổ vũ
tôi về tinh thần trong suốt những năm tháng học tập và thời gian thực hiện ñề
tài nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo – Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan – Bộ môn Phân tích ñịnh lượng – Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn khoa học và tận tình giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong bộ môn
Phân tích ñịnh lượng, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Viện ñào tạo sau ñại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các
ban ngành huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, cùng những tập thể và cá nhân
ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Hồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ viii
Phần I: ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Tổng quan về giới và vai trò của giới 5
2.1.2 Tổng quan về làng nghề 11
2.2 Cơ sở thực tiễn 27
2.2.1 Thực tiễn về giới và vai trò của giới 27
2.2.2 Thực tiễn về làng nghề 35
2.3 Các nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 39
Phần III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 41
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội của huyện 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm, chọn mẫu nghiên cứu 53
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 54
3.2.3 Tổng hợp và phân tích số liệu 55
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 55
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57
4.1 Thực trạng về vai trò của giới trong làng nghề mây tre ñan huyện Yên Dũng. 57
4.1.1 Thực trạng sản xuất nghề mây tre ñan trong huyện 57
4.1.2 Biến ñộng về quy mô và cơ cấu sản phẩm mây tre ñan toàn huyện 59
4.1.3 Quy trình kỹ thuật và kết quả, hiệu quả sản xuất những sản phẩm mây
tre ñan trong các làng nghề của huyện Yên Dũng 63
4.1.4 Vai trò của giới trong sản xuất kinh doanh mây tre ñan huyện Yên Dũng 67
4.1.5 Giới tham gia công tác xã hội trong làng nghề mây tre ñan huyện Yên Dũng. 82
4.1.6 Vai trò của các tổ chức phụ nữ trong làng nghề mây tre ñan huyện
Yên Dũng 86
4.1.7 Những vấn ñề phát sinh khi nghiến cứu vai trò của giới trong làng nghề
nghiên cứu 87
4.1.8 ðánh giá chung về vai trò của giới trong làng nghề mây tre ñan huyện
Yên Dũng 94
4.2 Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến vai trò của giới trong làng nghề nghiên cứu 102
4.2.1 Trình ñộ của người dân 102
4.2.2 Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ 102
4.2.3 Quan niệm lạc hậu của người dân 102
4.2.4 Hệ thống chính sách của nhà nước chưa thiết thực 104
4.3 Một số giải pháp nhằm phát huy và nâng cao vai trò của giới trong làng
nghề mây tre ñan huyện Yên Dũng 105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 115
5.2.1 ðối với nhà nước 115
5.2.2 ðối với các cấp chính quyền, ñoàn thể ñịa phương 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 118
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
DN Doanh nghiệp
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KN Khuyễn nông
MHTD Mô hình trình diễn
MTð Mây tre ñan
NNNT Ngành nghề nông thôn
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP
United Nations Development Programme: Chương trình
phát triển Liên hợp quốc
WB World Bank: Ngân hàng thế giới
XDCB Xây dựng cơ bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Sự khác biệt giữa nam và nữ 7
Bảng 2.2 Các ñặc trưng cơ bản và sự khác biệt của giới và giới tính 7
Bảng 2.3 So sánh giữa nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược 10
Bảng 2.4: Phân bố làng nghề sản xuất sản phẩm mây tre ñan trong 8 vùng 39
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng và phân bổ ñất ñai trong 3 năm 2008 - 2010 46
Bảng 3.2: Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng của huyện Yên Dũng
năm 2008-2010 48
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn huyện Yên Dũng
năm 2008 - 2010 52
Bảng 4.1: Quy mô sản xuất một số sản phẩm chính của làng nghề mây tre ñan
huyện Yên Dũng 58
Bảng 4.2: Tình hình phát triển các cơ sở sản xuất và các hộ làm nghề MTð ở
các xã ñiều tra 60
Bảng 4.3 Tình hình lao ñộng nghề MTð của huyện Yên Dũng năm 2010 61
Bảng 4.4: Lao ñộng mây tre ñan tại 3 xã ñiều tra năm 2010 62
Bảng 4.5: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất Thúng năm 2010 64
Bảng 4.6: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất Rọ tôm năm 2010 65
Bảng 4.7: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất Tăm lụa năm 2010 66
Bảng 4.8: Thực trạng tiếp cận một số nguồn lực chính trong các hộ ñiều tra 70
Bảng 4.9: Phân công lao ñộng các công ñoạn sản xuất Rọ tôm 74
Bảng 4.10: Phân công lao ñộng các công ñoạn sản xuất Thúng 75
Bảng 4.11: Phân công lao ñộng các công ñoạn sản xuất Tăm lụa 76
Bảng 4.12: Sự tham gia của giới trong việc ra quyết ñịnh sản xuất 77
Bảng 4.13: Thăm dò ý kiến về thu nhập của phụ nữ và nam giới trong gia ñình 79
Bảng 4.14: Sự tham gia giới trong công tác xã hội 83
Bảng 4.15: Tham gia công tác cơ quan ñoàn thể ñịa phương ở các hộ nghiên cứu 84
Bảng 4.16: Sự tham gia của giới trong hoạt ñộng xã hội 85
Bảng 4.17: Tóm tắt sự tham gia của phụ nữ một số công việc ở làng nghề mây
tre ñan Yên Dũng 97
Bảng 4.18: Tóm tắt một số thuận lợi và khó khăn mà phụ nữ làng mây tre ñan
Yên Dũng gặp phải 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
viii
DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ
Sơ ñồ 2.1: Hình thức tổ chức chế biến và tiêu thụ sản phẩm mây tre ñan 19
ðồ thị 2.1: Lịch sử của làng sản xuất mây tre ñan mỹ nghệ 38
ðồ thị 3.1: Cơ cấu ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2010 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
1
Phần I
ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ở Việt Nam các làng nghề ra ñời từ rất sớm, ñến nay Việt Nam có
khoảng 2000 làng nghề. Các làng nghề luôn thu hút nhiều lao ñộng nhàn rỗi
trong nông thôn, giải quyết việc làm cho một lực lượng lao ñộng ñông ñảo,
khoảng 18 triệu lao ñộng, chiếm 30% lực lượng lao ñộng nông thôn. (Thông
tấn xã Việt Nam, 2009). Sự ra ñời của các làng nghề góp phần thay ñổi bộ
mặt nông thôn, ñặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, vì vậy ðảng và Nhà Nước ta
luôn chủ trương khuyến khích phát triển các ngành nghề công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp nhằm ñẩy mạnh quá trình CNH - HðH nông thôn.
Trên thế giới mặt hàng thủ công mỹ nghệ, ñồ gỗ, mây tre ñan ngày
càng ñược ưa chuộng tại Nhật Bản, ðức, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Anh, ðài
Loan, Italia và một số nước khác. Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thủ công mỹ
nghệ là rất lớn, ñiển hình là ba thị trường chủ lực là Hoa Kỳ khoảng 13 tỷ
USD/năm, Nhật Bản khoảng 2,9 tỷ USD/năm và các nước thuộc khối thị
trường chung EU là 7 tỷ USD/năm (Tổng cục thống kê, 2009).
Thị trường xuất khẩu ngày càng ñược mở rộng và củng cố ñã thúc ñẩy
sản xuất các mặt hàng mây tre ñan truyền thống phát triển. Các làng nghề
truyền thống ở nông thôn ñược mở rộng cả về quy mô và số lượng ñể ñáp ứng
nhu cầu phong phú của từng thị trường. Tuy nhiên, mặt hàng này cũng gặp
không ít khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập, phải chịu sức ép
cạnh tranh rất lớn từ các nước khác trên thế giới. Cũng theo nhận ñịnh của các
chuyên gia trong hội nghị phát triển ngành nghề nông thôn các tỉnh phía Bắc,
tháng 8 năm 2000 tại Hà Nội, Việt Nam vẫn có lợi thế so sánh trong xuất
khẩu các sản phẩm của ngành nghề này. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2
chung và mây tre ñan nói riêng vẫn ñược ðảng và Nhà nước xem là một trong
những mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn, tỷ suất lợi nhuận cao, có ý nghĩa
lớn trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nhất là quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng trong nông thôn từ nông nghiệp chuyển sang lao
ñộng phi nông nghiệp.
Huyện Yên Dũng là một vùng chiêm trũng của tỉnh Bắc Giang sản xuất
lúa chỉ trồng ñược một vụ/năm, lượng lao ñộng nhàn rỗi là tương ñối lớn.
Hơn thế nữa, hiện trạng mất ñất nông nghiệp nhường chỗ cho quá trình công
nghiệp hóa, ñô thị hóa của huyện ngày càng gia tăng vì vậy phát triển làng
nghề tiểu thủ công nghiệp ñể sử dụng lực lượng lao ñộng nhàn rỗi trong
huyện là rất cần thiết. Hiện nay trong toàn huyện có tổng số 23 xã và 2 thị
trấn, trong ñó 9 xã có làng nghề với 5 làng nghề truyền thống về mây tre ñan
với trên 800 hộ tham gia vào làm nghề. Tuy nhiên sự ñóng góp của giới vào
phát triển ngành nghề này như thế nào? Vai trò của nam giới, nữ giới, các tổ
chức phụ nữ trên ñịa bàn trong tổ chức sản xuất, quản lý tài chính, ñào tạo
nghề ở làng nghề này ra sao? Nhu cầu của giới trong làng nghề như thế nào?
Sự bình ñẳng giới trong làng nghề ra sao? Những thuận lợi và khó khăn trong
phát triển làng nghề? Những giải pháp nào nhằm phát huy vai trò của giới
trong làng nghề?
ðể trả lời những câu hỏi ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Vai
trò của giới trong làng nghề mây tre ñan huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” với
mong muốn tìm hiểu những ñặc trưng cũng như những ñóng góp của giới trong
làng nghề này, và thông qua ñó ñề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò
của giới trong làng nghề nói chung và làng nghề mây tre ñan ở huyện Yên Dũng
nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3
1.2 Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu vai trò của giới trong làng nghề mây tre ñan tại huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang. Từ ñó, ñề xuất ñịnh hướng, giải pháp nhằm nâng cao
vị trí, vai trò của giới trong phát triển làng nghề tại ñịa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giới trong làng nghề mây
tre ñan.
- Phân tích thực trạng về vai trò của giới trong làng nghề mây tre ñan huyện
Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến vai trò của giới trong phát triển làng
nghề ở ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất giải pháp nhằm phát huy và nâng cao vị trí, vai trò của giới trong
phát triển làng nghề mây tre ñan huyện Yên Dũng.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Giới và vai trò của giới trong làng nghề mây tre ñan nói chung và huyện
Yên Dũng nói riêng.
- Các chủ hộ gia ñình sản xuất kinh doanh mây tre ñan.
- Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội có sự tham gia của giới trên ñịa bàn
nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
+ Làng nghề mây tre ñan tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian
ðể tìm hiểu vai trò của phụ nữ trong việc phát triển làng nghề mây tre
ñan huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang, ñề tài ñược thực hiện trong khoảng
thời gian cụ thể sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4
+ Số liệu thứ cấp ñược thu thập trong thời gian 3 năm từ 2008 ñến 2010.
+ Thông tin sơ cấp ñược thu thập trong khoảng thời gian từ 30/2/2011
ñến 15/4/2011.
- Phạm vi nội dung
Trong thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu
vai trò của giới trong một số công ñoạn chính của nghề mây tre ñan huyện
Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang, so sánh ñóng góp của phụ nữ và nam giới ñối
với làng nghề này. Trên cơ sở ñó, tìm hiểu những khó khăn trong sản xuất
làng nghề và ñề xuất giải pháp nhằm góp phần hạn chế những khó khăn, trở
ngại ñang gặp phải.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Việc phát triển làng nghề mây tre ñan huyện Yên Dũng hiện nay như thế nào?
- Vai trò của giới trong việc phát triển làng nghề mây tre ñan huyện Yên Dũng?
+ Nam giới ñóng vai trò gì trong quá trình phát triển làng nghề nghiên cứu?
+ Nữ giới trong gia ñình ñóng vai trò gì trong phát triển làng nghề nghiên cứu?
+ Vai trò của các tổ chức phụ nữ trong phát triển làng nghề nghiên cứu là gì?
- Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển làng nghề mây tre ñan?
- Những giải pháp nào ñể phát huy vai trò của giới trong phát triển làng nghề?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về giới và vai trò của giới
2.1.1.1 Khái niệm về giới và giới tính
Quan ñiểm giới có nguồn gốc từ các lý thuyết nữ quyền xuất hiện và
phát triển rất sôi ñộng ở các nước Phương tây, bắt ñầu từ giữa thế kỷ XX. Ở
nước ta ñược triển khai rất sôi nổi, phong phú và rộng khắp. Tuy rằng lý
thuyết ñược du nhập từ phương tây vào nước ta nhưng nó không gặp bất kỳ
một sự kỳ thị và cản trở gì. Chỉ sau vài năm ñầu thập niên 90 thế kỷ XX quan
ñiểm giới ñã thu hút sự quan tâm của xã hội và nhanh chóng ñược truyền bá
rộng rãi ở nước ta, sự ra ñời của khái niệm này làm rõ sự khác biệt giữa nam
giới và phụ nữ cả trên khía cạnh sinh học và xã hội.
Theo khoản 1, 2, 3 ñiều 5 của Luật Bình ñẳng giới thì:
1. Giới tính chỉ các ñặc ñiểm sinh học của nam và nữ.
2. Giới là khái niệm chỉ ñặc ñiểm, vị trí và vai trò của nam và nữ trong tất cả
các mối quan hệ xã hội.
3. Bình ñẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, ñược tạo ñiều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng ñồng,
của gia ñình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển ñó.
Ở ñây, cần phải phân biệt khái niệm giới tính và khái niệm giới. Vì giới
tính chỉ các ñặc ñiểm sinh học của nam và nữ nên khái niệm này có những
ñặc ñiểm:
- Bị quy ñịnh hoàn toàn bởi gen qua cơ chế di truyền từ mẹ sang con cái.
- Mang tính bẩm sinh (sinh ra ñã là nam hay nữ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6
- Các ñặc ñiểm giới tính hầu như không phụ thuộc vào không gian, thời gian.
(từ xưa cho tới nay, ở bất kỳ nơi nào trên trái ñất, về mặt ñặc ñiểm sinh học
thì phụ nữ vẫn là phụ nữ và nam giới vẫn là nam giới).
- Các ñặc ñiểm sinh học có những biểu hiện thể chất có thể quan sát ñược
trong cấu tạo, giải phẫu sinh lý người (nam và nữ có những ñặc ñiểm sinh học
khác nhau về gen, cơ quan nội tiết, hoóc môn, cơ quan sinh dục )
- Gắn liền với một số chức năng sinh học (ví dụ phụ nữ có khả năng mang
thai và sinh con).
- Sinh thành, biến ñổi tuân theo quy luật sinh học, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của cá nhân (tuổi dậy thì, lão hóa )
Khác với khái niệm giới tính, giới là khái niệm chỉ ñặc ñiểm, vị trí và
vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội nên có những ñặc
ñiểm sau:
- Một phần còn bị quy ñịnh bởi các yếu tố, tiền ñề sinh học của giới tính (ví
dụ chúng ta thường nói: Cháu là gái nên rất ngoan, ăn nói nhẹ nhàng).
- Không mang tính di truyền, bẩm sinh mà mang tính tập nhiễm (tức là bị quy
ñịnh bởi ñiều kiện sống của cá nhân và xã hội, ñược hình thành và phát triển
qua hàng loạt các cơ chế bắt chước, học tập, ám thị ).
- Mang tính ña dạng, phong phú cả về nội dung, hình thức và tính chất.
(Chúng ta thấy các ñặc ñiểm giới bộc lộ qua suy nghĩ, tình cảm và hành vi của
mỗi cá nhân, nhóm.)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7
Bảng 2.1 Sự khác biệt giữa nam và nữ
Phụ nữ Nam giới
Dịu dàng Sôi nổi
Mềm yếu Mạnh mẽ
Tỷ mỷ Bao quát
Mang thai, sinh con
Thích làm việc nhà
Không mang thai
Thích làm việc xã hội
Nguồn: GS-TS. Phạm thị mỹ Dung - ðHNN Hà Nội, Giới và phát triển nông
thôn, 2005
Bảng 2.2 Các ñặc trưng cơ bản và sự khác biệt của giới và giới tính
Giới tính Giới
Bẩm sinh, sinh học. Chúng ta
sinh ra ñã có
Ví dụ : Chỉ có phụ nữ mới có thể
sinh con
Xã hội, văn hoá truyền thống do dạy và
học mà có
Ví dụ : ở Việt Nam phụ nữ chăm sóc
con cái nhiều hơn
ðồng nhất. Như nhau trên toàn
thế giới
Ví dụ: trên toàn thế giới chỉ có
phụ nữ mới có thể sinh con
ða dạng. ở mỗi vùng, mỗi ñịa phương
có sự khác
Ví dụ : ở một vài ñất nước, nam giới
chăm sóc con cái
Không biến ñổi.
Ví dụ: Nam giới không thể trở
thành phụ nữ ñược
Luôn biến ñổi.
Ví dụ: Trong một xã hội, phụ nữ có thể
ít hơn nam giới hoăc nam giới có thể ít
hơn phụ nữ. Trong ñơn vị công tác phụ
nữ có thể thay thế làm những việc của
nam giới
Không thay ñổi
Ví dụ: Nam giới sẽ không thể
sinh con ñược
Có thể thay ñổi
Theo thời gian do các tác nhân bên
ngoài
Nguồn: Phạm văn Bình - Giới và một số hoạt ñộng ở huyện Kinh Môn – Hải
Dương, luận văn tốt nghiệp ðại học Nông nghiệp Hà nội, năm 2003
Tóm lại, nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo
ñảm cho việc tái tạo sản xuất con người và xã hội, sự khác biệt về giới quy
ñịnh thiên chức của họ trong gia ñình và xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8
2.1.1.2 Vai trò của giới
Các vai trò giới là các hoạt ñộng khác nhau mà nam và nữ thực tế làm,
vai trò của nam và nữ có thể thay ñổi trong tổng thể mối quan hệ xã hội.
Khái niệm “Vai trò giới” xuất phát ñầu tiên do các nhà nghiên cứu tại viện
phát triển Quốc tế Harvard cùng với Văn phòng Tổ chức phát triển quốc tế Mỹ
ñưa ra và ñược xem như là một tiếp cận phổ biến của các viện Phát triển.
Lý luận của vai trò giới ñược rút ra từ “Lý thuyết về vai trò giới tính”
trong ñó có nêu lên những nét chủ yếu của bình ñẳng nam và nữ. Phương
pháp này ñược lấy từ hộ gia ñình, một nhóm người có sự phân biệt giữa họ
với nhau, nhưng lại cùng chung một chức năng sản xuất và tiêu dùng là xuất
phát ñiểm. Hộ gia ñình ñược xem như một hệ thống phân chia nguồn lực.
Trong một ngày cũng như cả cuộc ñời, phụ nữ và nam giới thường làm
các công việc khác nhau, thể hiện vai trò của mình trong cuộc sống như: ñi
làm nhà máy, xí nghiệp, công sở, cửa hàng, nấu ăn, ñi chợ…, các công việc
này có thể nhóm lại trong 3 loại sau:
a. Vai trò sản xuất: Bao gồm những công việc do cả phụ nữ và nam giới
cùng làm nhằm tạo ra thu nhập bằng tiền, hoặc bằng hiện vật. Chúng có thể
ñược tiêu dùng trong gia ñình hoặc trao ñổi, mua bán trên thị trường, chúng
có thể là các sản phẩm vật chất hoặc các dịch vụ.
b. Vai trò tái sản xuất: Bao gồm các hoạt ñộng tạo ra nòi giống, duy trì
và tái tạo sức lao ñộng. Vai trò ñó không chỉ bao hàm sự tái sản xuất sinh học
mà còn cả việc chăm lo, duy trì và phát triển lực lượng lao ñộng cho hiện tại
và tương lai như việc nuôi dạy con, nuội dưỡng và chăm sóc các thành viên
khác trong gia ñình, làm công việc nội chợ… Vai trò này hầu như của người
phụ nữ ñảm nhiệm.
c. Vai trò cộng ñồng : ðây là những hoạt ñộng do nam và nữ thực hiện
ở cấp cộng ñồng nhằm duy trì, bảo dưỡng các nguồn lực khan hiếm của cộng
ñồng. Vai trò của cộng ñồng ñược thể hiện trên hai khía cạnh:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9
Thứ nhất: Vai trò tham gia cộng ñồng chủ yếu do phụ nữ thực hiện ở
cấp ñộ cộng ñồng như là sự mở rộng vai trò tái sản xuất của mình, các hoạt
ñộng này nhằm duy trì, bảo vệ nguồn lực khan hiếm ñược sử dụng chung
trong cộng ñồng như nước sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục, gìn giữ
môi trường … ðây là những công việc tự nguyện không ñược trả công và
thường ñược làm vào thời gian dỗi.
Thứ hai: Vai trò lãnh ñạo cộng ñồng, bao gồm các hoạt ñộng ở cấp
cộng ñồng nhưng mang tính thể chế, chính trị của quốc gia. Những công việc
này thường do nam giới thực hiện và thường ñược trả công trực tiếp bằng tiền
hoặc gián tiếp bằng tăng thêm vị thế quyền lực trong xã hội.
2.1.1.3 Nhu cầu giới
Nhu cầu giới là các mong muốn, ñòi hỏi ñặc trưng khác biệt giữa nam
và nữ trong một ñiều kiện hay hệ thống xã hội cụ thể.
Việc tìm hiểu nhu cầu giới rất quan trọng trong việc xây dựng chính
sách hay chương trình can thiệp hiệu quả. Vì nữ và nam có những nhu cầu
riêng biệt nên việc tìm hiểu rõ nhu cầu của mỗi giới sẽ giúp cho việc can thiệp
và hỗ trợ ñảm bảo ñược sự công bằng giới. Vì nhiều khi các nhà lập sách, các
ñơn vị tài trợ thường có các chương trình can thiệp nhằm hỗ trợ cho cộng
ñồng. Song, thực chất, ñối tượng ñược hỗ trợ hầu như là nghiêng về một giới
vì quá trình ñiều tra thực tế lại chỉ căn cứ trên nhu cầu của giới ñó khi họ là
lực lượng chiếm ña số tham gia vào các buổi tham vấn cộng ñồng.
Nhu cầu giới bao gồm hai loại là nhu cầu thực tiễn và nhu cầu chiến lược.
- Nhu cầu giới thực tiễn (gender practical needs) là những mong muốn, ñòi
hỏi cụ thể, thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày mang ñặc trưng riêng của mỗi
giới (nam hoặc nữ).
Ví dụ: Với vai trò ñược phân chia theo giới: “ðàn ông xây nhà, ñàn bà
giữ lửa” thì nhu cầu giới thực tiễn của họ thường thiên về hướng ñạt mục tiêu
thực hiện tốt vai trò ñã ñược ñịnh khuôn của mình. Người phụ nữ mong ñược
ñáp ứng nhu cầu về nguồn nước sạch, về chất ñốt ñể lo cho bữa ăn của gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
ñình, tắm rửa cho con cái và giặt giũ cho gia ñình. Còn nam giới quan tâm ñến
các kỹ thuật công nghệ ñể làm tốt vai trò lo kinh tế cho gia ñình của mình.
- Nhu cầu giới chiến lược (gender strategic needs) là những mong muốn, yêu
cầu của nữ hoặc nam mà khi ñược ñáp ứng sẽ góp phần cải thiện ñịa vị của nữ
hoặc nam, tạo nên quan hệ bình ñẳng giới.
Ví dụ: Nhu cầu giới chiến lược của phụ nữ là ñược tạo ñiều kiện ñể học
hành, trau dồi kiến thức, nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, giúp bản
thân người phụ nữ có thể tự tin khi tham gia vào bàn bạc, ra quyết ñịnh cho
các vấn ñề của gia ñình, cơ quan, tổ chức và xã hội.
Bảng 2.3 So sánh giữa nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược
Nhu cầu giới thực tế Nhu cầu giới chiến lược
Nhu cầu trước mắt, ngắn hạn Nhu cầu dài hạn
ðáp ứng riêng một số phụ nữ và nam
giới tại một ñịa bàn nhất ñịnh
ðáp ứng chung toàn bộ phụ nữ và nam
giới
ðáp ứng nhu cầu hàng ngày:
ví dụ như nhu cầu về thực phẩm, nhà ở,
thu nhập, chăm sóc sức khoẻ
Liên quan ñến sự thiệt thòi của phụ nữ:
ví dụ như thiếu giáo dục ñào tạo, bạo lực
gia ñình.
Dễ xác ñịnh dựa vào vai trò hiện tại của
nam và nữ
Không dễ nhận ra các nguyên nhân gốc
rễ của những thiệt thòi và hạn chế của
phụ nữ
Vấn ñề có thể ñược giải quyết thông qua
việc cung cấp các ñầu vào như lương
thực, nhà cửa, bệnh viện v.v
Vấn ñề có thể ñược giải quyết chủ yếu
thông qua nâng cao nhận thức, giáo dục,
vận ñộng
Trọng tâm:
- Cả phụ nữ và nam giới cùng tham gia
và là người hưởng lợi từ dự án
- Cải thiện ñiều kiện sống cho phụ nữ và
nam giới
Trọng tâm:
- Khuyến khích cả phụ nữ và nam giới
tham gia vào công tác quản lý, lãnh ñạo,
nâng cao năng lực ñể phụ nữ trở thành
người lãnh ñạo.
- Cải thiện vị trí của người phụ nữ về
chính trị, kinh tế, xã hội
Cơ bản không thay ñổi ñược các vai trò
truyền thống giữa hai giới nữ và nam
Nâng cao năng lực cho cả phụ nữ và
nam giới, cải thiện mối quan hệ giữa họ
Nguồn: Bùi Thị Kim, 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11
Do vai trò giới và phân công lao ñộng theo giới của nữ và nam khác
nhau nên nhu cầu giới thực tiễn của nữ và nam cũng khác nhau. Việc ñáp ứng
nhu cầu thực tiễn của mỗi giới có thể giúp họ thực hiện tốt hơn vai trò của
mình. Song, ñiều này không ñồng nghĩa với việc có thể làm thay ñổi về vai
trò giới và mối quan hệ giới. Vì thế ñể thực hiện công bằng giới, tiến tới mục
tiêu bình ñẳng giới rất cần ñáp ứng nhu cầu chiến lược cho mỗi giới.
2.1.1.4 ðịnh kiến giới
ðịnh kiến giới là những hệ thống tư tưởng văn hóa hay truyền thống
thấm vào trong con người, hình thành những suy nghĩ mà mọi người có về
những gì phụ nữ hay nam giới có khả năng và loại hoạt ñộng họ có thể làm.
Từ ñó người ta ñưa ñến sự phân biệt giới mà trong ñó vị trí, vai trò, hành vi,
giá trị và thái ñộ của phụ nữ thường thấp kém hơn nam giới.
Xã hội hóa giới và ñịnh kiến giới thể hiện trong ca dao, trong chuyện
ñời thường và trong các truyện cười
Ví dụ:
- ðàn ông rộng miệng thì sang, ñàn bà rộng miệng tan hoang cửa nhà"
- "Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô"
- "ðàn ông nông nổi giếng khơi, ñàn bà sâu sắc như cơi ñựng trầu"
- "Con gái giống cha giàu ba họ, con trai giống mẹ khó ba ñời"
- "Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà".
2.1.2 Tổng quan về làng nghề
2.1.2.1 Khái niệm và ñặc ñiểm của làng nghề
- Khái niệm:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (www.Wikipedia.org, 2008):
“Làng nghề Việt Nam, làng nghề thủ công, làng nghề truyền thống, hoặc làng
nghề cổ truyền…, thường ñược gọi ngắn gọn là làng nghề, là những làng mà
tại ñó hầu hết dân cư tập trung vào làm một nghề duy nhất nào ñó, nghề của
họ thường có tính chuyên sâu cao và mang lại nguồn thu nhập cho dân làng.”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12
- Một số ñặc ñiểm cơ bản của làng nghề:
Các làng nghề ñược sinh ra từ nông thôn
Người làm làng nghề ña số xuất phát là nông dân, sản phẩm của ngành
nghề ban ñầu cũng ñược sản xuất ñể phục vụ cho nhu cầu sản xuất và ñời
sống của nông dân, vì vậy làng nghề thường tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt
chẽ với nông nghiệp.
Ban ñầu làng nghề ra ñời ñể giải quyết việc làm cho lao ñộng phụ, lao
ñộng chính lúc nhàn rỗi, người thợ thủ công ñồng thời là người nông dân. Các
gia ñình nông dân vừa làm ruộng vừa làm nghề. Về sau ở các làng nghề xuất
hiện các hộ làm nghề phi nông nghiệp. Các hộ chuyên làm nghề thủ công chỉ
tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức ñộ nhất ñịnh, hộ vẫn giữ ñất nông
nghiệp ñể tự mình trồng hoặc thuê mướn người làm nông nghiệp. Vì vậy ở
các làng nghề vẫn còn một bộ phận ruộng ñất sản xuất nông nghiệp và tồn tại
kinh tế nông nghiệp.
Lao ñộng ở các làng nghề chủ yếu là lao ñộng thủ công ñơn giản
ðại ña số lao ñộng làng nghề là lao ñộng thủ công ñơn giản. Ngày nay
một số nghề, một số công ñoạn ñã ñược cơ giới hoá nhưng ña số công ñoạn
trong quy trình sản xuất vẫn phải nhờ ñến bàn tay khéo léo và sự tinh xảo của
người thợ thủ công. Chính vì vậy mà khi nói ñến làng nghề thường gắn với
hình ảnh người nghệ nhân.
Nguồn lao ñộng tại các làng nghề bao gồm: lao ñộng tại chỗ (lao ñộng
trong gia ñình, lao ñộng của ñịa phương) và lao ñộng thuê mướn. Các làng
nghề sử dụng nhiều lao ñộng ngoài ñộ tuổi là người già và trẻ em. Những
nghề có một số công ñoạn ñơn giản thu hút lao ñộng trẻ em tham gia (ví dụ:
nghề mây tre ñan,…). Một số nghề ñòi hỏi kinh nghiệm lại thu hút một lực
lượng không nhỏ lao ñộng ngoài ñộ tuổi (ví dụ: nghề chế biến dược liệu…).
Các làng nghề xuất phát từ nguồn nguyên liệu tại chỗ
Phần lớn các làng nghề ñược hình thành do có nguồn nguyên liệu tại
chỗ. Ngày nay do sản xuất mở rộng, một số nghề phải mua nguyên liệu từ bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
13
ngoài như nghề mộc, nghề chạm khắc gỗ, ñúc ñồng Một số nghề tận dụng
cả những phế phẩm, phế liệu, phế thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt
ñể làm nguyên liệu sản xuất như nghề chế biến lông gà vịt, thú nhồi bông…
Một số nghề còn phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài như chỉ thêu, thuốc
nhuộm, thuốc nam, thuốc bắc…
Hình thức tổ chức chủ yếu là hình thức hộ gia ñình
Với quy mô hộ gia ñình, các thành viên ñều tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh nhưng ở các công việc khác nhau. Một số hộ có thể thuê
thêm lao ñộng bên ngoài theo hình thức thường xuyên hoặc theo thời vụ ở tất
cả các công ñoạn hoặc chỉ ở một số công ñoạn nhất ñịnh.
Hiện nay ngoài quy mô hộ gia ñình còn xuất hiện nhiều hình thức tổ
chức sản xuất khác như: HTX, công ty TNHH, công ty cổ phần, liên doanh.
Các cơ sở này có thể vừa sản xuất vừa làm ñầu mối thu gom tiêu thụ sản
phẩm. Họ có thể sản xuất ra những loại sản phẩm hoàn chỉnh hoặc chỉ tham
gia một bộ phận hoặc một công ñoạn của sản phẩm. Ở nhiều làng nghề hình
thức này ñóng vai trò liên kết các hộ gia ñình, thực hiện hợp ñồng ñặt hàng
với hộ gia ñình, giải quyết ñầu ra, ñầu vào với các thị trường khác nhau.
* ðặc ñiểm làng nghề mây tre ñan:
Nghề mây tre ñan truyền thống có một số ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật
khác với nghề nông, ñáng chú ý là:
Nghề mây tre ñan mang tính chất truyền thống
Nghề truyền thống là các nghề thủ công, vì vậy ñòi hỏi trình ñộ kỹ
thuật của tay nghề cao, ñặc biệt so với các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
trong cùng thời ñiểm. Trong nghề mây tre ñan truyền thống, người lao ñộng
ñược ñào tạo theo phương pháp cổ truyền, vừa làm vừa học theo lối truyền
khẩu và truyền kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau. Tuỳ theo sự khéo
léo của người ñược học, ñược truyền các bí quyết của nghề truyền thống ở các
mức ñộ khác nhau. Vì vậy nghề truyền thống có thể ñược truyền nối qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
14
nhiều ñời và ñạt ñến trình ñộ tinh xảo về nghệ thuật. Nhưng cũng có khi vì
không tìm ñược người kế nghiệp ñủ mức tin cậy theo quan niệm truyền thống
mà bí quyết nghề sẽ bị mai một hoặc mất theo cùng với các nghệ nhân. ða số
nghề truyền thống hiện nay còn dựa trên kỹ thuật thủ công truyền thống.
Trong ñiều kiện khoa học công nghệ phát triển, mức ñộ ứng dụng công nghệ
mới còn hạn chế, vì vậy giá thành sản phẩm còn cao và chất lượng không
ñồng ñều. ðiều ñó có thể hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Trong quá trình phát triển của ngành mây tre ñan vẫn còn những hạn
chế nhất ñịnh so với các ngành công nghiệp khác. Xét về ñộ tuổi các chủ
doanh nghiệp phần lớn ñã ở mức trên 45 tuổi. Số người ở ñộ tuổi từ 45 ñến 60
chiếm tới 53.25% số người ñược hỏi, thậm chí còn tới hơn 5% số chủ doanh
nghiệp ñã ở tuổi nghỉ hưu. ðây cũng là một ñặc ñiểm của ngành mây tre ñan,
yêu cầu cao về kinh nghiệm và kỹ năng, nhất là những nghệ nhân trong làng
nghề. Trong khi ñó những người ở ñộ tuổi dưới 35 chưa tới 10%, phần nào
hạn chế tính năng ñộng và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Yếu tố tuổi tác
này cũng ảnh hưởng không nhỏ ñến tính bảo thủ trong việc thiết kế mẫu mã
và kỹ thuật của ngành mây tre ñan trong những thập kỷ qua. Khoảng 1/5 số
chủ doanh nghiệp ñược trưởng thành từ trong thực tiễn sản xuất kinh doanh
(với qui trình cha truyền con nối). Mới chỉ có gần 15% số chủ doanh nghiệp
có kiến thức về kinh tế thương mại hay tài chính. Phần lớn (tới hơn 62% số
người ñược hỏi) trưởng thành không qua ñào tạo chuyên môn chính qui,
thường ñược trưởng thành qua kinh nghiệm làm việc trong ngành.
Nghề mây tre ñan ñược truyền nghề từ ñời này sang ñời khác
Nhìn chung, các nghề ñược bảo tồn và tồn tại trong từng gia ñình của
các làng xã mà ít ñược phổ biến ra bên ngoài, thậm chí có những nghề có bí
quyết riêng không dạy cho cả con gái trong gia ñình. Do vậy, các nghề thường
chỉ ñược lưu truyền trong phạm vi của các làng nghề và phố nghề.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
15
Tuy nhiên, từ sau khi miền Bắc tiến hành cải tạo công thương nghiệp tư
bản tư doanh năm 1958 và nhất là từ khi phong trào hợp tác hóa nông nghiệp
ñược ñẩy mạnh (từ những năm 1958 - 1960) cũng là thời kỳ nước ta phát triển
ñược nhiều cơ sở quốc doanh, tập thể làm các nghề thủ công nghiệp truyền
thống. Cũng từ giai ñoạn này phương thức dạy nghề và truyền nghề cũng
ngày càng ña dạng và phong phú.
Phương thức truyền nghề có ưu ñiểm là gìn giữ ñược nghề trong từng
làng nghề và ñào tạo ñược những thợ giỏi, tài hoa. Nhưng nó cũng có những
nhược ñiểm là những kỹ thuật và bí quyết nghề không ñược phổ biến rộng rãi
cho những người lao ñộng và người thợ thuộc các làng xã khác. Mặt khác, nó
làm hạn chế rất lớn ñến việc tăng nhanh số lượng thợ ñối với những nghề
ñang cần nhiều lao ñộng có tay nghề.
Thời gian dạy nghề ñối với các nghề cũng rất khác nhau, nó tuỳ thuộc
vào ñặc ñiểm riêng của từng nghề. Thời gian ñào tạo thợ làm nghề truyền
thống trung bình từ 6 tháng ñến 3 năm, cá biệt có những nghề ñơn giản, dễ
làm thì thời gian ñào tạo ngắn hơn.
Nghề mây tre ñan truyền thống gắn bó với các làng xóm thôn xã ở
nông thôn và có sức thu hút lao ñộng lớn
Ngoài một số nghề chế biến nông sản tươi sống, hầu hết các nghề thủ
công truyền thống có thể sử dụng các nguồn nguyên liệu dự trữ lâu ngày hoặc
nguồn nguyên liệu cung cấp thường xuyên. Các công việc của các nghề thủ
công truyền thống phần lớn có thể làm việc trong nhà, ít ảnh hưởng của khí
hậu thời tiết. Vì vậy, nhiều nghề thủ công có thể hoạt ñộng suốt bốn mùa, ñiều
ñó rất thích hợp với việc thu hút người lao ñộng còn ñang dư thừa trong khu
vực nông thôn. Như vậy, các ngành nghề thủ công truyền thống không những ít
chịu ảnh hưởng của tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp mà còn góp phần
hạn chế tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Do có công việc làm thường
xuyên, ổn ñịnh hơn so với nông nghiệp nên thu nhập bình quân của thợ làng