BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN NGỌC TUYẾN
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN GIA LỘC,
TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hải Dương, ngày 28 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Tuyến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn và Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và
Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Văn
Song người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ, công chức, viên chức văn phòng Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, các đoàn thể
chính trị-xã hội huyện Gia Lộc và Trung tâm Dạy nghề huyện Gia Lộc đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng
nghiệp và người thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Hải Dương, ngày 28 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Tuyến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
Danh mục các từ viết tắt viii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3 Đối tượng nghiên cứu
3
1.4 Phạm vi nghiên cứu
3
1.5 Nội dung nghiên cứu
3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Vai trò của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn 10
2.1.3 Đặc điểm công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn 13
2.1.4 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn 14
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác ĐTN cho LĐNT 21
2.2 Thực tiễn đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam
30
2.2.1 Công tác đào tạo nghề cho LĐNT ở một số nước trên thê giới 30
2.2.2 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho LĐNT ở Việt Nam 35
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
42
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 43
3.2 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v
3.2.1 Thuận lợi 50
3.2.2 Khó khăn 50
3.3 Phương pháp nghiên cứu
51
3.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 51
3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 52
3.4 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
53
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Lộc
55
4.1.1 Chủ trương, chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Gia Lộc 55
4.1.2 Công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn 58
4.1.3 Nguồn lực cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn 60
4.1.4 Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn 65
4.1.5 Đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Gia Lộc 70
4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Gia Lộc
80
4.2.1 Nhóm yếu tố bên trong 80
4.2.2 Nhóm yếu tố bên ngoài 86
4.3 Các giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa
bàn huyện Gia Lộc
93
4.3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn 93
4.3.2 Giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Gia Lộc 97
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110
5.1 Kết luận
110
5.2 Kiến nghị
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1 Tình hình dân số huyện Gia Lộc 43
3.2 Tình hình lao động của huyện Gia Lộc 44
3.3 Nguồn lao động đã qua đào tạo nghề 45
3.4 Nguồn lao động nông thôn phân theo trình độ đào tạo 46
3.5 Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện 48
3.6 Diện tích, sản lượng, năng suất cây lương thực có hạt và lúa 48
3.7 Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất canh tác 49
3.8 Số lượng, sản lượng một số loại gia súc, gia cầm chủ yếu 49
4.1 Cán bộ công nhân viên chức dạy nghề ở huyện Gia Lộc (10 - 2014) 62
4.2 Kết quả về các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn 67
4.3 Kết quả về các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
ngành, đoàn thể chinh trị 68
4.4 Chi phí đào tạo nghề trên địa bàn huyện Gia Lộc qua các năm 70
4.5 Đánh giá của người nông dân trên địa bàn huyện Gia Lộc về chương
trình, giáo trình, tài liệu học tập 71
4.6 Đánh giá của người nông dân trên địa bàn huyện Gia Lộc về giáo viên
dạy nghề, công tác quản lý 72
4.7 Đánh giá của người dạy nghề về học viên, chương trình học, công tác
quản lý trên địa bàn huyện Gia Lộc 74
4.8 Đánh giá của người sử dụng lao động về lao động được tuyển dụng
qua đào tạo 76
4.9 Đánh giá của cán bộ quản lý về học viên, chương trình học, giáo trình,
tài liệu học tập, cơ sở vật chất 77
4.10 Đánh giá của cán bộ quản lý về đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng
dạy, công tác quản lý 79
4.11 Chương trình khung đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Gia Lộc 82
4.12 Cơ sở vật chất của địa phương phục vụ đào tạo nghề 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii
4.13 Kinh phí ĐTN cho LĐNT của tỉnh Hải Dương 85
4.14 Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Gia Lộc 86
4.15 Nhu cầu học nghề của các đối tượng điều tra trên địa bàn huyện Gia
Lộc giai đoạn 2014-2016 87
4.16 Phân cấp quản lý trong công tác ĐTN cho LĐNT của tỉnh Hải Dương
năm 2013 và 2014 90
4.17 Dự báo nhu cầu học nghề của nông dân trên đại bàn huyện Gia Lộc
năm 2015 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
DV Dịch vụ
ĐTN Đào tạo nghề
ĐVT Đơn vị tính
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
HTVL Hỗ trợ việc làm
LĐ Lao động
LĐNT Lao động nông thôn
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTM Nông thôn mới
NSNN Ngân sách nhà nước
PTBQ Phát triển bình quân
TB&XH Thương binh và xã hội
TM Thương mại
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2013, nước ta có trên 89,71 triệu người, với khoảng 47,49 triệu lao
động và hàng năm được bổ sung mới khoảng 1,5 triệu lao động. Lực lượng lao động
nông thôn là 34,8 triệu người, chiếm 74% lao động xã hội; lao động làm việc trong
nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp là 21,7 triệu người chiếm 62%, còn lại là lao
động phi nông nghiệp. Nông thôn được coi là khu vực cung cấp lao động chủ yếu
cho nền kinh tế nhưng tỉ lệ lao động qua đào tạo thấp dẫn tới năng suất lao động
thấp, thu nhập thấp và bấp bênh.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của lao động nông thôn trong thực hiện
chính sách nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tại Hội nghị lần thứ bảy, Khoá X,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008, Nghị quyết nêu rõ: “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng
với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ
nông thôn mới Phấn đấu đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn khoảng 30%
lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%”. Để cụ thể hoá
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 “Mục tiêu
giai đoạn 2011 – 2015, đào tạo nghề cho 5,2 triệu lao động nông thôn; giai đoạn 2016 –
2020, đào tạo cho 6,0 triệu lao động nông thôn”. Đó là đường lối, chính sách đúng đắn
và có ý nghĩa quan trọng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế -xã hội đất nước
nhanh và bền vững (Chính phủ, 2009b).
Đến năm 2013, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương vẫn là huyện thuần nông,
dân số là 137.927 người, có 78.796 người trong độ tuổi lao động trong đó lao động
nông nghiệp là 55.609 người, chiếm 71,10%. Số lao động đi làm kinh tế xa nhà trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2
6 tháng, gồm cả lao động xuất khẩu là 18.502 người, chiếm 25,64% lao động nông
thôn. Thời gian qua, Huyện ủy – HĐND – UBND – Uỷ ban MTTQ, các ngành,
đoàn thể trong huyện đã tích cực triển khai và có nhiều biện pháp thực hiện Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương, Đề án 1956
của Chính phủ về dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức cho lao động nông thôn, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động (Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh Hải Dương, 2010).
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện còn bộc lộ một số tồn
tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: nhận thức của một số cấp uỷ Đảng, Chính quyền,
cơ quan, đoàn thể, đặc biệt là một bộ phận không nhỏ nhân dân về công tác đào tạo
nghề chưa đầy đủ; mạng lưới các cơ sở dạy nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của
người học và xu thế phát triển kinh -tế xã hội; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
dạy nghề còn thiếu, lạc hậu; đội ngũ giáo viên làm công tác quản lý và giảng dạy
vừa thiếu, vừa yếu; công tác phối hợp giữa các cơ sở dạy nghề, các ngành, đoàn thể
và doanh nghiệp sử dụng lao động thiếu đồng bộ; số lượng, chất lượng đào tạo, cơ
cấu ngành nghề đào tạo và công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đào tạo còn hạn chế
nên kết quả và hiệu quả đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải
pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn và phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề từ
đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề
đối với lao động nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3
- Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề đối với lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất được các giải pháp góp phần tăng cường công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiện trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
công tác đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Lộc, Tỉnh
Hải Dương.
1.4.2 Phạm vi về không gian
Trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
1.4.3 Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm (2012, 2013, 2014).
- Số liệu sơ cấp được khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 2014
đến tháng 12 năm 2014.
1.5 Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Thực trạng công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của huyện Gia Lộc,
Tỉnh Hải Dương.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương.
- Các giải pháp tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về lao động nông thôn
+ Khái niệm về Nông thôn
Theo nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Nông thôn Việt Nam hiện nay có
khoảng 70% dân số sinh sống.
+ Khái niệm về lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động là hoạt động có mục đích của con
người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời
sống của mình. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là
cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất
cứ quá trình sản xuất nào.
Theo khái niệm của Liên Hợp Quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người
vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội” (Bộ Lao động – TB&XH, 1999)
+ Khái niệm lao động nông thôn.
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống
kinh tế nông thôn.
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, các nhân sinh
sống ở vùng nông thôn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn.
Về chất lượng: Bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý
trong độ tuổi lao động (từ 15-60 đối với nam, từ 15-55 đối với nữ) và một số người
đã ngoài tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5
Chất lượng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, thành thạo công việc của lao động, mức độ và tính chất mà công cụ lao động
được trang bị cũng như tính chất của công việc mà lao động đó thực hiện thủ công
hay có sự hỗ trợ máy móc.
2.1.1.2 Khái niệm đào tạo nghề
+ Khái niệm nghề
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần
có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất
định.
Quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định về khái niệm nghề.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: “Là một hoạt động lao động đòi hỏi
có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
sảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là công việc chuyên môn đòi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật”.
Khái niệm nghề ở Đức: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực
lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt
với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại.
Bởi vậy, nghề được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu trên nhiều khía
cạnh khác nhau.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra, hiện tại vẫn chưa thống nhất
được định nghĩa chung nhất về nghề. Song nhìn chung các quan niệm về nghề đều
đồng ý rằng: “Nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân
công lao động xã hội, là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng trong lao động mà con
người tiếp thu được do kết quả đào tạo chuyên môn và tích luỹ kinh nghiệm trong lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6
động cần có để thực hiện một loạt hoạt động cụ thể trong lĩnh vực nhất định. Nghề
mang tính tương đối, nó phát sinh phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và
nhu cầu của xã hội” (Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu, 2010).
Như vậy dù hiểu dưới góc độ nào đi nữa thì nghề có một số nét đặc trưng
nhất định như sau:
- Đó là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ thuật, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay trong xu thế phát triển của ngành nghề chịu tác động mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung, về chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy, phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và
gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Khái niệm đào tạo:
Để hiểu đúng bản chất của đào tạo nghề là gì trước tiên phải đi từ khái niệm
gốc “giáo dục” và “đào tạo”. Từ điển Tiếng Việt có sự phân biệt giữa “giáo dục” và
“đào tạo”. “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch
nhằm truyền cho lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất, những tri
thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, để họ có thể có đủ khả năng tham gia vào lao
động và đời sống xã hội.
Còn “Đào tạo là sự đào luyện, gây dựng, làm phát triển và bồi dưỡng khả
năng”. Như vậy giáo dục bao hàm nghĩa rộng và toàn diện hơn là đào tạo. Hay nói
cách khác, giáo dục bao hàm cả nghĩa đào tạo, nhưng đào tạo nghiêng về quá trình
hoạt động nhằm hình thành và phát triển khả năng lao động sản xuất xã hội của
người lao động.
Còn theo Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội thì “Giáo dục là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước
vào một nghề mới thích hợp hơn trong tương lai”. Còn “Đào tạo là quá trình trang bị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7
kiến thức, kỹ năng, khả năng thuộc một nghề, một chuyên môn nhất định để người lao
động thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình” (Mai Quốc Chánh và
Trần Xuân Cầu, 2010).
Như vậy, đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền
đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để
thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết. Nói cách
khác thì đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá
nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo
được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ
làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của
công việc chuyên môn.
+ Khái niệm về đào tạo nghề.
Có nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về ĐTN như với tác giả (William
Mc. Gehee,1979) cho rằng: “ĐTN là những quy trình mà những công ty sử dụng để
tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi đóng góp vào mục đích và
các mục tiêu của công ty”.
Còn với tác giả (Max Forter, 1979) cũng đưa ra khái niệm “ĐTN phải đáp
ứng việc hoành thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải đáp ở người học, phát triển tri
thức, kỹ năng và thái độ, tạo ra sự thay đổi trong hành vi, đạt được những mục tiêu
chuyên biệt”.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: “ĐTN là nhằm cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
công việc, nghề nghiệp được giao”.
Theo luật dạy nghề của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” (Quốc hội, 2006).
Còn theo Giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội thì: “Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực, là quá trình trang bị kiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8
thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm
nhận được một số công việc nhất định”.
Theo tài liệu của Bộ lao động thương binh xã hội xuất bản năm 2002, đào tạo
nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và
thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được
một nghề trong xã hội.
Mục tiêu dạy nghề: Nghị định 136/2006/NĐ - CP ngày 20/11/2006 ban hành
ghi rõ mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và
dịch vụ, có năng lực thực hành nghề xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Như vậy, các khái niệm về đào tạo nghề nêu trên không chỉ dừng lại ở việc
trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản.
Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động
ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là nguồn vốn nhân lực,
coi công nhân như cái máy sản xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Trong các văn bản pháp quy chính thức, cũng như trong đời sống xã hội, các
thuật ngữ “dạy nghề” và “đào tạo nghề” được sử dụng khá phổ biến, còn thuật ngữ
“đào tạo lao động kỹ thuật” mới chỉ xuất hiện gần đây. Đây cũng chính là sự phát
triển mới về tư duy nhằm làm rõ hơn và nâng lên một tầm cao mới đối với hệ thống
đào tạo nghề. Theo quan niệm truyền thống trước kia coi đào tạo nghề chỉ là đào tạo lực
lượng chân tay, mang tính cơ bắp, trong quá trình lao động chủ yếu sử dụng lao động cơ
bắp của con người. Quan niệm này về dạy nghề không còn phù hợp với nền sản xuất
hiện đại hiện nay.
Khái niệm về dạy nghề theo quan điểm mới phải phù hợp với sự phát triển
của điều kiện kỹ thuật – công nghệ của sản xuất, sử dụng trong sản xuất ngày càng
phổ biến hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, tự động hoá. Bởi vậy, thực chất hệ
thống đào tạo nghề theo quan điểm mới là hệ thống đào tạo lao động kỹ thuật trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9
thời kỳ mới. Hệ thống này có nhiệm vụ đào tạo người lao động về kiến thức, kỹ
năng thực hành nghề, nhân cách ở các cấp trình độ, có đủ khả năng tìm việc làm và
năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích nghi với sự biến đổi nhanh chóng của công
nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong xã hội, liên
thông với các trình độ đào tạo khác.
Như vậy, khái niệm dạy nghề hay đào tạo nghề là những khái niệm được sử dụng
theo quan niệm truyền thống và có ý nghĩa hạn hẹp, không hàm chứa được bản chất và
các nội dung mới của đào tạo nghề trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập của nền kinh tế tri thức. Hiện nay chúng ta phải thống nhất dùng khái
niệm “đào tạo lao động kỹ thuật” thay thế cho khái niệm “dạy nghề” hoặc “đào tạo
nghề” trong các văn bản pháp quy và trong đời sống xã hội. Trong trường hợp còn sử
dụng thuật ngữ “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” thì phải hiểu theo quan điểm mới, đó là
“đào tạo lao động kỹ thuật” trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành (Quốc hội, 2006).
Tựu chung lại, đào tạo nghề chính là đào tạo lao động kỹ thuật, là quá trình
hoạt động đào tạo có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch trong hệ thống đào tạo kỹ
thuật thực hành nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ cho mỗi
cá nhân người lao động ở các cấp trình độ để có thể hành nghề, làm công việc phức
tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi
nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ trong thực tế.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là: Dạy
nghề và học nghề:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp. Dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy
nghề thường xuyên.
+ Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định (Quốc hội, 2006).
- Đào tạo nghề bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
+ Đào tạo nghề mới: Là đào tạo cho những người chưa có nghề hoặc chưa
học qua nghề đó.
+ Đào tạo lại nghề: Là quá trình truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành của giảng viên để người lao động có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo,
sự khéo léo thuần thục của một nghề mới, có nhiều hình thức đào tạo lại nghề tương
ứng với đào tạo nghề ban đầu.
+ Đào tạo nghề bổ sung: Là quá trình truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành của giảng viên để người lao động nâng cao hoặc mở rộng trình độ, đào
tạo nghề bổ sung tương ứng với đào tạo nghề ban đầu, được chú trọng vì sự tiến bộ
về khoa hoc công nghệ, sự tích hợp của nhiều lĩnh vực kỹ thuật trong một quy trình
công nghệ, kỹ năng nghề, lao động đòi hỏi cao hơn.
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề
(đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có nghề
xong vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức
tạp hơn.
2.1.1.3 Khái niệm công tác đào tạo nghề cho LĐNT
Công tác ĐTN cho LĐNT là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay
nghề hay kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn của mỗi người dân nông thôn
đối với công việc hiện tại và tương lai.
2.1.2 Vai trò của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Công tác đào tạo nghề cho nông dân có vai trò ý nghĩa quan trọng, là nhiệm
vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đào tạo cho người nông dân có kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất
nông nghiệp hiện đại, được thể hiện như sau:
- Giúp cho người nông dân có việc làm, đặc biệt là những vùng chuyển đổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Bởi thực tế, khi
chuyển đổi mục đích, nhiều thách thức, khó khăn đặt lên vai nông dân.
- Giúp cho người nông dân thoát nghèo, làm giàu chính tại địa phương. Đại
bộ phận nông dân còn nghèo, sản xuất nhỏ lẻ do thiếu vốn, sự hiểu biết, ứng dụng
khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Mặt khác họ lại không có thói quen hợp tác sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nên càng khó đưa sản phẩm ra thị trường.
- Giúp nông dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp, thực tế hiện nay sản xuất
nông nghiệp hiệu quả thấp lại gặp nhiều rủi ro cả về điều kiện tự nhiên và thị trường
nên nhiều người đã không mặn mà với sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy muốn người
dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp thì rất cần phải được đào tạo nghề.
- Nâng cao chất lượng lao động nông thôn. Hiện nay hầu hết nông dân, nhất
là các chủ hộ còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, hoạt động lao
động sản xuất chủ yếu vần thông qua kinh nghiệm, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu,
chậm đổi mới nên năng suất thấp, giá trị các sản phẩm hàng hoá chưa tương xứng
với thời gian và chi phí lao động. Chất lượng lao động nông thôn thấp đã làm cho
thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh, gây ra khoảng cách giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Bởi vậy rất cần đào tạo nghề cho nông
dân có như vậy mới nâng cao chất lượng lao động khu vực nông thôn.
- Đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người nông dân sẽ được trang bị
những kiến thức cơ bản về kỹ thuật các nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp,
những kiến thức về giá cả, thông tin thị trường.
- Đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương khi nền kinh tế đang bước vào giai
đoạn chuyển đổi, tái cơ cấu như hiện nay, chúng ta càng phải quan tâm đến việc đào
tạo nghề, trang bị kỹ năng, kỹ thuật cho người nông dân. Đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao đồng nghĩa với việc đảm bảo trật tự an toàn xã
hội và có điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao các dịch vụ và chất lượng phúc lợi
xã hội.
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp CNH – HĐH,
công tác ĐTN cần phải được đẩy mạnh cả về số lượng và chất lượng theo hai hướng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
ĐTN dài hạn và ngắn hạn, trong đó ĐTN dài hạn giữ vai trò chủ đạo. Chính vì vậy
giáo dục đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng có tầm quan trọng góp phần quyết
định nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp đổi mới và hội nhập của đất nước.
Vai trò của dạy nghề được thể hiện ở những mặt sau:
Một là dạy nghề góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động trong
nước, khu vực và trên thế giới.
Hai là dạy nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH – HĐH đất nước.
Ba là dạy nghề góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát
triển ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm cho người lao động là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Tuy nhiên
trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn, đa số
lực lượng lao động hiện nay có kiến thức và chuyên môn thấp, khó có thể tìm kiếm
được việc làm. Để tháo gỡ vấn đề này, phát triển công tác đào tạo nghề sẽ là một
biện pháp hữu hiệu nhằm đào tạo đội ngũ lao động giúp họ có thể tham gia thị
trường lao động. Đối với bộ phận lao động nông thôn, thông qua các lớp ĐTN sẽ có
thể bằng những nghề mình học mà tạo lập nghề nghiệp ngay trên quê hương mình.
Đây không chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà còn là điều kiện để
phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.
Bốn là dạy nghề đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao
chất lượng tay nghề, chuyên môn cho người lao động, ĐTN còn góp phần nâng cao
ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lợi cho bộ phận nhân
lực đã qua đào tạo khi ra nước ngoài lao động. Vì vậy, phát triển dạy nghề gắn với
nhu cầu thị trường lao động, hoà nhập thị trường lao động quốc tế là góp phần quan
trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu vực nông thôn, góp phần xoá đói
giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế nước nhà lên một tầm cao mới.
Năm là dạy nghề góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13
lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi thực hiện tốt xã
hội hoá đào tạo nghề sẽ tạo ra một phong trào đào tạo nghề sâu rộng, lôi kéo toàn bộ
xã hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc làm, từ đó thay
đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động và việc làm cho một bộ phận
lớn thanh niên và xã hội.
Sáu là đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn còn góp phần vào việc
đảm bảo an sinh xã hội. Trình độ dân trí thấp, cùng với việc sản xuất nông nghiệp
có tính thời vụ sẽ dẫn đến một bộ phận lao động nông thôn dễ sa ngã vào các tệ nạn
xã hội: Ma tuý, cờ bạc, rượu chè, ảnh hưởng đến xã hội nói chung và gia đình, bản
thân họ nói riêng. Vì vậy, nếu lao động nông thôn được qua đào tạo nghề một cách bài
bản và khoa học sẽ giúp họ nâng cao tầm nhận thức của mình và mở ra cho họ cơ hội
tìm kiếm việc làm mới nhằm nâng cao thu nhập, từ đó giúp cho đời sống kinh tế của họ
được ổn định và phát triển hơn (Quốc hội, 2006).
2.1.3 Đặc điểm công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Nâng cao năng suất lao động cho người nông dân, năng suất lao động của
toàn xã hội.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức, các doanh nghiệp sử dụng
lao động đã qua đào tạo nghề.
- Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, giúp cho người nông
dân có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đình.
- Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn vững
vàng, góp phần thay đổi cơ cấu lao động ở địa phương, đáp ứng nhu cầu nguyện
vọng của người dân.
- Tạo ra sự thích ứng giữa người nông dân với công việc hiện tại, trong
tương lai.
- Là phương tiện để chuyển giao, thích nghi, phổ biến công nghệ khoa học và
tiên tiến tới người nông dân.
- Người nông dân có cách thức làm việc khoa học, biết sắp xếp công việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14
một cách hợp lý, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đáp
ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng, biết tuân thủ những nội quy lao động, thực
hiện có hiệu quả công việc, ứng xử tốt đối với những người lao động trong cùng
một tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã ) và giữa những người lao động trong toàn
xã hội (Văn Chúc, 2005).
2.1.4 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.4.1 Chủ trương chính sách về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác đào tạo nghề là
một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc khai thác nguồn tài chính đầu
tư cho đào tạo nghề, khuyến khích và thúc đẩy phát triển công tác đào tạo nghề. Tư
tưởng bao trùm của các chủ trương, đề án của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề
cho nông dân là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại trong nông nghiệp, tạo
ra những lao động có kiến thức, có kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng
với sự cạnh tranh quốc tế trong sản xuất nông nghiệp.
Thông qua các văn bản về chủ trương chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của chính phủ cùng với sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp từ các ngành
chuyên môn như ngành Nông nghiệp và PTNT, ngành Lao động Thương binh và
Xã hội, địa phương sẽ xây dựng và quán triệt sâu rộng tới các cấp ban ngành và phổ
biến rộng rãi tới toàn thể nông dân.
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT chú trọng tuyên truyền ý thức và kiến
thức cho nông dân để có thế bắt kịp với nhịp độ đô thị hoá quá nhanh như hiện nay.
2.1.4.2 Nguồn lực phục vụ công tác ĐTN cho LĐNT
Nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề cho LĐNT bao gồm đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ đào
tạo nghề, kinh phí phục vụ công tác đào tạo nghề.
2.1.4.3 Tổ chức thực hiện công tác ĐTN cho LĐNT
Tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm
các công việc như tuyên truyền tư vấn học nghề cho nông dân, khảo sát nhu cầu học
nghề, tổ chức các lớp đào tạo nghề cho nông dân trên địa bàn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15
2.1.4.4 Hình thức,mô hình công tác đào tạo nghề cho nông dân
Tuỳ theo tiêu chí khác nhau mà có các cách phân loại nghề khác nhau. Căn
cứ vào thời gian ĐTN gồm có:
- ĐTN dài hạn (những khoá đào tạo có thời gian từ 01 đến 03 năm thì gọi là
ĐTN dài hạn): Đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề cả về lý thuyết và thực
hành, đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, công
nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật cho sản xuất.
- ĐTN ngắn hạn (các khoá học có thời gian đào tạo dưới 1 năm): Chủ yếu
rèn luyện kỹ năng thực hành, truyền lại cho người học nghề những kiến thức mới
phục vụ công việc, công nghệ, kỹ thuật được sử dụng dạy nghề ngắn hạn thường ở
mức độ đơn giản dễ hiểu, dễ đọc.
Liên quan tới đào tạo nghề có “bậc nghề”. Bậc nghề là thước đo trình độ thực
hành của người công nhân. Tuỳ theo mức độ phức tạp mà từng nghề có số bậc khác
nhau. Ví dụ: Các nghề cơ khí chia thành 7 bậc, nghề lái xe chỉ có 3 bậc, Mỗi nghề đều
chia thành 3 cấp trình độ: Thấp, trung bình, cao. Mỗi cấp trình độ có từ 1 đến 3 bậc.
Ngoài ra còn có các hình thức phân loại nghề đào tạo khác như:
- ĐTN chính quy: Là đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề
tại các cơ sở ĐTN theo quy định của Luật dạy nghề theo các khoá học tập trung và
liên tục. Hình thức này có thuận lợi là chủ động về mặt nội dung, thời gian và số
lượng đào tạo nhưng lại gặp khó khăn do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng thực hành.
Vì vậy, khi sử dụng lao động, các doanh nghiệp thường phải tổ chức đào tạo lại.
- ĐTN thường xuyên: Là hình thức vừa làm, vừa học hoặc tự học có hướng
dẫn, được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để phù
hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao động học
suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị truờng lao
động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm. ĐTN thường xuyên giúp phát huy vai
trò chủ động, năng lực tự học và kinh nghiệm của người học nghề.
ĐTN thường xuyên bao gồm: Bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ
năng nghề, kèm cặp nghề, truyền nghề, chuyển giao công nghệ, hình thức vừa làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 16
vừa học hoặc tự học có hướng dẫn. ĐTN thường xuyên được thực hiện linh hoạt với
các phương pháp như: Mở lớp, trao đổi, toạ đàm. ĐTN thường xuyên được thực
hiện với các hình thức chủ yếu sau: Tập huấn, tham quan, hội thảo, đọc tài liệu.
- Liên kết ĐTN: Liên kết ĐTN được hiểu là mọi quan hệ tương tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp hợp thành một hệ thống ĐTN thống nhất và phù hợp, trong
đó chức năng của hệ thống được tích hợp từ hai bộ phận tạo thành là nhà trường và
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN.
Việc liên kết đào tạo làm tăng lợi ích giữa cơ sở ĐTN và doanh nghiệp. Cơ
sở ĐTN tiết kiệm được chi phí đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị dạy thực hành
và người học có thể tiếp thu bài học nhanh hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng ngay
lực lượng lao động này sau khi tốt nghiệp không phải đào tạo lại. Có nhiều hình
thức liên kết giữa nhà trường bao gồm:
+ Liên kết về tổ chức đào tạo: Liên kết phổ biến giữa các CSDN và các
doanh nghiệp hiện nay là liên kết trong việc tổ chức đào tạo, tức là hoạt động ĐTN
cho học viên sẽ được thực hiện bởi cả 2 chủ thể là nhà trường và doanh nghiệp.
Thông thường việc đào tạo lý thuyết sẽ do nhà trường thực hiện còn phía doanh
nghiệp sẽ đảm nhận việc dạy thực hành.
+ Liên kết về tài chính: Là phía doanh nghiệp sẽ hỗ trợ trực tiếp hoặc gián
tiếp cho CSDN một phần hoặc toàn bộ kinh phí ĐTN cho học viên. Trên thế giới
hiện nay, việc doanh nghiệp đóng góp kinh phí cho ĐTN là rất phổ biến, thậm chí là
bắt buộc ở một số nước nếu doanh nghiệp muốn sử dụng lao động đã qua ĐTN.
Mức độ liên kết về tài chính giữa nhà trường và doanh nghiệp trong ĐTN tuỳ thuộc
vào quy định của từng quốc gia và khả năng tài chính cũng như nhu cầu về nhân lực
của doanh nghiệp.
+ Liên kết về nhân sự: Liên kết về nhân sự bao gồm có liên kết về giáo
viên giảng dạy và công nhân giữa nhà trường và doanh nghiệp. Thông thường
nhà trường sẽ cung cấp giáo viên dạy lý thuyết, thực hành còn doanh nghiệp sẽ
cung cấp công nhân lành nghề, máy móc, thiết bị để hướng dẫn và cho học viên
thực hành nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 17
+ Liên kết về thiết kế và xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo: Nhà trường
phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo sát hơn với yêu
cầu thực tiễn của nền sản xuất hiện đại có định hướng theo yêu cầu phát triển công
nghệ sản xuất của các doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu “đào tạo những cái xã hội cần
chứ không phải đào tạo những cái mà mình có”.
+ Liên kết về thông tin: Là thiết lập các kênh thông tin giữa nhà trường và
doanh nghiệp. Các thông tin về nhu cầu thực tế của doanh nghiệp về số lượng,
chất lượng lao động cũng như ngành nghề đào tạo là một trong những căn cứ để
các CSDN xác định quy mô, cơ cấu đào tạo, nội dung đào tạo. Đồng thời các
trường cũng dựa vào các thông tin phản hồi của doanh nghiệp khi sử dụng lao
động được đào tạo bởi nhà trường để có những điều chỉnh phù hợp quy mô,
chương trình đào tạo.
* Hình thức công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho chính sách đào tạo nghề khả thi
đó chính là việc lựa chọn hình thức đào tạo nghề phù hợp. Hình thức đào tạo nghề
là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu
quả kinh tế của đào tạo. Tuỳ theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình
thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác. Những hình thức đào tạo nghề chủ yếu
hiện nay đang triển khai gồm:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc
chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do các đơn vị sử dụng lao
động tổ chức. Kèm cặp trong công việc được tiến hành chủ yếu dưới hai hình
thức: Kèm cặp cá nhân và kèm cặp theo tổ chức, đội sản xuất. Với kèm cặp cá
nhân thì mỗi cá nhân học nghề được một công nhân có trình độ tay nghề cao
hướng dẫn. Người hướng dẫn vừa sản xuất vừa tiến hành dạy nghề theo kế
hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản xuất, thì người học nghề được tổ
chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy nghề thoát ly khỏi sản
xuất, có trình độ nghề và phương pháp sư phạm nhất định. Quá trình đào tạo được
tiến hành qua các bước sau: