Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG , HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG LONG BIÊN VÀ PHƯỜNG GIANG BIÊN QUẬN LONG BIÊN – TP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN VĂN PHÚC




ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG , HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG LONG BIÊN
VÀ PHƯỜNG GIANG BIÊN QUẬN LONG BIÊN – TP HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN VĂN PHÚC



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG , HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG LONG BIÊN
VÀ PHƯỜNG GIANG BIÊN QUẬN LONG BIÊN – TP HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ




HÀ NỘI - 2014
i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trung thực, kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong bất kì công
trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Phúc

















ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng
nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS Hồ Thị Lam Trà đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tập thể cán bộ Trung Tâm quỹ
đất quận Long Biên, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân phường Long Biên và
phường Giang Biên quận Long Biên. Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những
người thân, cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài này.
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Phúc




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 3
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 3
1.1.2. Các quan điểm chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.1.3. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 5
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và quy
định bồi thường của ngân hàng thế giới 9
1.2.1. Chính sách bồi thường của Trung Quốc 9
1.2.2. Chính sách bồi thường của Inđônêxia 11
1.2.3. Chính sách bồi thường của Nhật Bản 14
1.2.4. Quy định bồi thường của ngân hàng thế giới 16
1.3. Tính pháp lý và cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 17
1.3.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 17
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam 27
1.3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội 33
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
iv

2.2. Nội dung nghiên cứu 35
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Long Biên và phường
Giang Biên quận Long Biên 35
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường Long Biên và
phường Giang Biên, quận Long Biên. 35
2.2.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn phường Long Biên và phường Giang Biên 35
2.2.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
phường Long Biên và phường Giang Biên 35
2.2.5. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu tác động bất lợi góp
phần đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án. 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp 36
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 36
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 37
2.3.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Long Biên và phường
Giang Biên quận Long Biên 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của phường Long Biên và phường Giang Biên
39
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của phường Long Biên và phường Giang Biên 41
3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Long Biên
và phường Giang Biên 44
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Long Biên năm 2013 44
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Giang Biên năm 2013 45
3.2.3. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường Long Biên và Giang Biên 47

3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất của 2 dự án 49
3.3.1. Khái quát 2 dự án 49
3.3.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường của 2 dự án 54
v

3.3.3. Bồi thường về đất và tài sản trên đất 56
3.3.4. Các khoản hỗ trợ của 2 dự án 59
3.3.5. Chính sách tái định cư của 2 dự án 63
3.3.6. Kết quả thực hiện tại 2 dự án 64
3.3.7. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 2 dự án 65
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
phường Long Biên và phường Giang Biên 68
3.4.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 68
3.4.2. Về tổ chức thực hiện 69
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất 70
3.5.1. Giải pháp về chính sách và thực hiện chính sách 70
3.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện và trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ 70
3.5.3. Giải pháp về cơ chế bồi thường 71
3.5.4. Giải pháp về cơ chế hỗ trợ 71
3.5.5. Các giải pháp khác 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
1. Kết luận 73
2. Kiến nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76






vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu 45
Bảng 3.2: Quy mô của 2 dự án nghiên cứu 52
Bảng 3.3: Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản của 2 dự án nghiên cứu 53
Bảng 3.4: Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án 55
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác
định đối tượng và điều kiện được bồi thường 55
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất của hai dự án 56
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất tại 02 dự án 57
Bảng 3.8: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi
thường đất và tài sản trên đất của dự án 58
Bảng 3.9: Kinh phí hỗ trợ của 2 dự án 61
Bảng 3.10: Ý kiến của người dân bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ 62
Bảng 3.11: Tổng hợp giá bán các căn hộ chung cư tại dự án khu đấu giá
Giang Biên, phường Giang Biên 63
Bảng 3.12: Ý kiến của người có đất bị thu hồi được tái định cư khu đấu giá
Giang Biên, phường Giang Biên 63
vii

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN BIỂU VÀ HÌNH TRANG

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí của phường Long Biên và phường Giang Biên tại quận

Long Biên 38
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế phường Long Biên năm 2013 41
Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế phường Giang Biên năm 2013 43
Hình 3.4. Cơ cấu các loại đất phường Long Biên năm 2013 46
Hình 3.5: Cơ cấu các loại đất phường Giang Biên năm 2013 46
Hình 3.6: Khu đất GPMB thực hiện dự án khu đấu giá Giang Biên 64





viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCN
GPMB
KT-XH
NĐ-CP
TĐC
QĐ-UBND
UBND
WB
: Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
: Giải phóng mặt bằng
: Kinh tế xã hội
: Nghị định - Chính phủ
Tái định cư
: Quyết định - Uỷ ban nhân dân
: Uỷ ban nhân dân

: Ngân hàng thế giới
1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị rất lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện
tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã
từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu
hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều trở thành
hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng, trong các năm gần đây
kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa
học, xã hội ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội
cũng như của đất nước, trước hết cần xây dựng hệ thống hạ tầng kĩ thuật, hệ thống
giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia là điều kiện
rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch
Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và bồi thường thích đáng cho
người bị thu hồi. Đây là yếu tố quan trọng có tính quyết đoán trong quá trình bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Thực tế, công tác thu hồi đất để phục vụ phát triển các dự án đầu tư trong
nước, nước ngoài và việc bồi thường cho những trường hợp bị thu hồi đất là vấn đề
hết sức nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt điểm. Nếu không giải
quyết thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những người bị ảnh
hưởng khi thu hồi đất sẽ dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện
tập thể đây là vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh
trật tự, mất ổn định xã hội và phần nào làm mất lòng tin của người dân đối với các
chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, an ninh lương thực quốc gia sẽ bị ảnh

hưởng khi quỹ đất nông nghiệp giảm dần do lạm dụng việc thu hồi đất.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý đất đai - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Thị Lam Trà
2

chúng tôi nghiên cứu đề tài: : “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
ở một số dự án trên địa bàn phường Long Biên và phường Giang Biên - quận
Long Biên - thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn phường Long Biên và phường
Giang Biên - quận Long Biên.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn các chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và rút ra những bài học kinh nghiệm trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với mong muốn góp phần triển khai các
dự án một cách hiệu quả, ổn định đời sống người dân và phát triển kinh tế ở địa
phương.
3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải phản ánh đúng quá trình thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở các dự án
trên địa bàn bàn phường Long Biên và phường Giang Biên - quận Long Biên.
- Các giải pháp và kiến nghị phải có tính khả thi, phù hợp thực tế, đảm bảo
tôn trọng và đúng pháp luật hiện hành.

3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tại khoản 6, Điều 4, Luật đất đai 2003 có nêu: Bồi thường có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
Hỗ trợ: là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa
Việt Nam, 1998). Tại khoản 7, Điều 4, Luật đất đai 2003 nêu: Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bổ trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2003).
Tái định cư: là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Điều 4, Nghị định
197/2004/NĐ-CP).
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB.
4

1.1.2. Các quan điểm chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.1.2.1. Bồi thường về đất đai
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi (Khoản 2, Điều 42,
Luật đất đai năm 2003).
Khi giao đất mới ở khu tái định cư, nếu giá trị đất khu tái định cư nhỏ hơn thì
được nhận tiền chênh lệch, nếu giá trị đất khu tái định cư lớn hơn thì bù tiền chênh
lệch trừ trường hợp hộ nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà giá trị nhỏ hơn một suất tái
định cư tối thiểu thì được hỗ trợ phần chênh lệch đó. Trường hợp đất nông nghiệp
vượt hạn mức không được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, chứng nhận, đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất công ích, đất nhận giao khoán được bồi thường chi phí đầu tư
còn lại (Điều 14; Nghị định 69/2009/NĐ-CP).
1.1.2.2. Bồi thường về hoa màu
Bồi thường cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch
theo vụ có năng suất cao nhất trong 3 năm và giá trung bình tại thời điểm thu hồi.
Đối với cây lâu năm nếu đang thời kỳ kinh doanh được bồi thường bằng giá trị hiện
có của vườn cây, nếu cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển thì bồi
thường chi phí di chuyển, thiệt hại do di chuyển và chi phí trồng lại (Điều 24, Nghị
định 197/2004/NĐ- CP).
Đối với vật nuôi, đến thời điểm thu hoạch thì không bồi thường, chưa đến kỳ
thu hoạch được bồi thường do phải thu hoạch sớm, nếu di chuyển được thì bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại khi di chuyển (Điều 24, Nghị định
197/2004/NĐ- CP).
1.1.2.3. Bồi thường công trình trên đất
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới, do UBND cấp tỉnh quy định. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác thì mức bồi thường tính bằng tổng giá trị hiện có của công
trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của
công trình, nhưng tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của công trình
5


có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (Điều 24, Nghị định 69/2009/NĐ- CP).
1.1.2.4. Hỗ trợ ổn định đời sống
Hỗ trợ ổn định đời sống bằng lương thực đối với các hộ gia đình bị thu hồi từ
30% đến 70% đất nông nghiệp đang sử dụng được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng
nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ
ở; trường hợp phải chuyển đến các địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc có
điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với các hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
địa bàn có điều kiện khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương với 30 kg
gạo trong thời gian một tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương (Khoản 1, Điều 20, Nghị định 69/2009/NĐ-CP).
1.1.2.5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Đối với hộ chuyển đổi nghề nghiệp, ngoài việc bồi thường đất bị thu hồi
bằng tiền còn được hỗ trợ từ 1,5-5 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi (không vượt quá định mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương) hoặc 1 suất đất ở, hoặc 1 căn hộ chung cư, hoặc 1 suất đất kinh doanh phi
nông nghiệp. Nếu có nhu cầu đào tạo được miễn phí đào tạo một khoá học đối với
các đối tượng trong độ tuổi lao động (Điều 22, Nghị định 69/2009/NĐ-CP).
1.1.2.6. Hỗ trợ khác
Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định, căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo có
chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất (Khoản 1, Điều 23,
Nghị định 69/2009/NĐ-CP).
1.1.3. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường GPMB là quá trình phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi ích của
các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội nó thể hiện khác nhau đối với một dự án.

Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng có các đặc điểm sau:
6

1.1.3.1. Tính đa dạng thể hiện
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành,
hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực
bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể
(Phạm Phương Nam, 2011).
1.1.3.2. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trò quan trọng trong đời sống KT-XH đối
với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi
trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do
đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn
được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động
dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn. Bởi vậy, để đảm bảo
đời sống dân cư cần thiết phải thực hiện tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp cho
người dân.
- Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính
sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép.
+ Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái

định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện
kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Phạm Phương Nam, 2011).
7

1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.4.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các
văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp
với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba lần
trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001 và
2003) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH đất nước. Theo đó, chính sách bồi
thường GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù
hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian
qua công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng
được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính
chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác bồi thường GPMB (Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận
thức của người dân và kể cả bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa
phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên
truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật

chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng
với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai và công bằng ở các
địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất
lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ
GPMB của dự án (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2007).

8

1.1.4.2. Giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của
pháp Luật Đất đai 2003 tại Điều 55 thì giá đất được hình thành trong các trường
hợp sau đây.
- Do UBND các Tỉnh, Thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)
quy định căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do
Chính phủ quy định và được công khai ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính
toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham
gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự
ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể
đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn
cứ vào mục đích sử dụng của từng loại tại thời điểm định giá để áp dụng phương
pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử

dụng một phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là
phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm
2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình
thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy
định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách
9

tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam, Luật đất đai 2003, Điều 55).
1.1.4.3. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày
càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường trong nền kinh tế
quốc dân, nó đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đấy nền kinh tế đất nước trong
thời gian qua và trong tương lai.
Luật đất đai năm 1987 và Pháp lệnh về nhà ở là cơ sở đầu tiên mở đầu cho
thị trường bất động sản hình thành và phát triển. Luật đất đai năm 2003, là văn bản
pháp quy tập trung nhất phản ánh chính sách đất đai hiện hành trên cơ sở tổng kết
hoạt động thực tiễn của 17 năm đổi mới, đã quy định chi tiết hơn về các điều kiện
để hình thành thị trường bất động sản và các hoạt động về tài chính đất đai, thể hiện
tập trung trong các mục “tài chính về đất đai và giá đất”, “Quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản”.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu
cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi
đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua
Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Giá cả của thị trường bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ

tác động tới giá bồi thường.
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và quy định
bồi thường của ngân hàng thế giới
1.2.1. Chính sách bồi thường của Trung Quốc
Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai
Việt Nam về chế độ sở hữu và các hình thức sử dụng đất đai. Tuy nhiên nhìn tổng
thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại
Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Về cơ sở bồi thường: Bồi thường không căn cứ giá thị trường, mức bồi
10

thường phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban đầu của khu đất bị trưng mua, mức này
thấp hơn nhiều so với phí giao đất. Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để
duy trì mức sống ban đầu, có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường không
vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện trưng
mua. Bồi thường cho giá trị nhà ở không thấp hơn giá thị trường. Cơ quan thẩm
định giá bất động sản sẽ do chủ sở hữu lựa chọn.
Về phương thức bồi thường: Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường chỉ bằng tiền; Tái định cư và có việc làm hoặc Tái
định cư với bảo hiểm xã hội.
Về mức bồi thường: Mức giá này được Nhà nước quy định cho từng khu vực
và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế.
Đối với đất nông nghiệp, bồi thường theo tính chất của đất và loại đất. Mức bồi
thường từ 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của 3 năm trước khi bị
thu hồi. Trợ cấp tái định cư bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình.
Ngoài ra, Luật cũng giới hạn tổng mức bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với đất
nông nghiệp không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của 3
năm trước nếu như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện tại của
người nông dân.

Đối với đất ở và các loại đất khác, các tiêu chuẩn về bồi thường phụ thuộc
vào từng địa phương, trên cơ sở tham khảo mức bồi thường cho đất nông nghiệp.
Việc bồi thường công trình xây dựng (nhà ở) sẽ không thấp hơn giá thị trường. Giá
trị nhà ở bị trưng mua sẽ được thẩm định và quyết định bởi các đơn vị định giá có
đủ chuyên môn, theo những quy trình định giá nhất định. Sau đó được chính quyền
địa phương quyết định. Bồi thường cho các thiệt hại về ngừng sản xuất và kinh
doanh sẽ được quyết định dựa trên mức lợi nhuận, thời gian ngừng sản xuất hoặc
kinh doanh.
Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số
lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như
11

việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi
thường, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm
bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so
với trước khi bị thu hồi đất. Mặc dù không có quy định rõ ràng trong luật về việc
phục hồi thu nhập. Tuy nhiên, chính quyền các địa phuơng đã chủ động đưa ra một
số giải pháp:
- Tái định cư bằng tiền: Theo đó các khoản hỗ trợ sẽ được cung cấp tới các cá
nhân (cộng thêm khoản bồi thường cho chi phí về đất đai trong một số trường hợp),
và sau đó, cá nhân sẽ tự chịu trách nhiệm. Khoảng hơn 90% số hộ nông dân bị ảnh
hưởng đã chọn cách này
- Tái định cư thông qua thỏa thuận chia sẻ cổ phần: Người được bồi thường
sẽ chuyển khoản tiền được bồi thường thành cổ phần của công ty được thành lập với
vốn đầu tư từ các khoản tiền bồi thường
- Thông qua việc thành lập cơ chế an sinh xã hội: Cơ chế này đã được áp
dụng ở một số địa phương có kinh tế phát triển. Theo cách này, tất cả các khoản trợ
cấp và một phần khoản bồi thường do mất đất được cho vào một quỹ an sinh xã hội
bao gồm lương hưu, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.

Bên cạnh những thành công, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
Trung Quốc bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái
định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà
tái định cư…(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012b).
1.2.2. Chính sách bồi thường của Inđônêxia
Một khảo sát xã hội của trường Đại Học Padjadjaran ở một vùng hồ đào,
trong nhiều năm, sau khi gia đình được trả tiền bồi thường vào những năm 96 cho
thấy sở hữu đất đai của những gia đình này giảm còn 47% và thu nhập còn 50%.
Những ảnh hưởng của việc di chuyển chỗ ở khi sử dụng đất làm đập Cirata cho thấy
trong khi 59% hộ nghèo đã cải thiện được thu nhập thì có 21% số hộ bị sa sút vì
thấy đất cùng với thu nhập so với trước giảm 25%.
Di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất vì mục đích phát triển
của xã
12

hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự ‘hi sinh” mà một số người phải chấp nhận vì
lợi ích của số đông và lợi ích cộng đồng. Các chương trình bồi thường tái định cư
chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc
cho một số ít trường hợp đất tái định cư.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thường tái định cư đang
từng bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh
tế, xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi đất và di dân, mặt khác từ thực tế
khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày
càng lớn hơn về quyền lợi và phúc lợi cho họ. Vì vậy, tái định cư ngày càng được
xem như những chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiêm thực tiễn đã
giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà
thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu quan
tâm và đầu tư trong quá trình thực hiện chính sách tái định cư có thể lớn hơn rất
nhiều chi phí tái định cư đúng đắn. Hơn nữa, những người bị bần cùng hoá đến một
thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do vậy,

tránh hay giảm thiểu việc di dân tái định cư, cộng với việc khôi phục thoả đáng cho
những người bị ảnh hưởng, ngoài việc đạt được lợi ích về mặt kinh tế, còn đảm bảo
tính công bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình
triển khai thực hiện dự án.
Ngân hàng và các nhà nước đang phát triển cần nhìn nhận những thay đổi về
nhận thức này như cơ hội chứ không phải trở ngại, cần xây dựng, chính thức thông
qua và thể chế hoá, thực hiện một chính sách tái định cư bắt buộc nó sẽ tạo nên một
môi trường pháp chế lành mạnh khi nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho các mục
đích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực
hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, sự phát triển đó không chỉ
mang lại lợi ích về kinh tế mà còn môi trường - xã hội, phương thức này phù hợp
với hai mục tiêu tương ứng đồng thời là giảm nghèo đói và phát triển bền vững.
Tái định cư bắt buộc có ba yếu tố quan trọng:
- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất;
- Hỗ trợ di chuyển trong đó cấp và bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương
13

tiện phù hợp ;
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc
gần đạt so với mức sống trước khi có dự án;
Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung
di dân là yếu tố không thể thiếu được ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu
tư và những nguyên tắc chính phải được đề cập đến, bao gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án;
- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh tế,
xã hội của người bị ảnh hưởng nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường
hợp không có dự án;
- Đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác tương
xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho ngươì bị ảnh hưởng, chú trọng đến

người dân bản địa (các dự án nước ngoài) dân tộc thiểu số, nông dân vì họ là những
người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản
khác bị dự án chiếm dụng;
- Bất cứ dự án nào về tái định cư cần có nhận thức và ý thức, thực hiện đạt
hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế hoạch tái định cư phải được soạn thảo và
xác lập tương ứng với thời gian và ngân sách phù hợp, người di chuyển được hưởng
các cơ hội về nơi ở, nguồn sống, nguồn lực ổn định cuộc sống càng nhanh càng tốt;
- Người bị ảnh hưởng phải được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường tái định cư;
- Người bị ảnh hưởng phải được hỗ trợ ở mức cao nhất về hoà nhập cộng
đồng dân cư địa phương bằng cách mở rộng lợi ích của dự án đến cả các cộng đồng
dân địa phương;
- Chú ý đến người nghèo nhất, trong đó có những người không hoặc chưa có
quyền hợp pháp về đât đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. Đồng
thời, sớm có kế hoạch xác định quyền hợp pháp của họ, cố ngắng hạn chế những
trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường tái định cư là việc thiếu quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất hợp pháp;
14

- Để không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong lĩnh
vực nhạy cảm này, cần chính thức thông qua và thực hiện một số chính sách bồi
thường tái định cư bắt buộc. Chính sách này không thể thiếu trong việc nêu rõ các
mục tiêu và phương pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức
ngân hàng, mở ra một cách nhìn bao quát rõ ràng về tất cả các vấn đề đó và vận
dụng thủ tục chính thức để giải quyết có hệ thống những khía cạnh này trong các
hoạt động của ngân hàng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012b).
1.2.3. Chính sách bồi thường của Nhật Bản
Về thu hồi đất: Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy
định việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu
được pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy hoạch đô thị,

đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ Đăng ký đất đai và
công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương
lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5/ Ra quyết định trưng
dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại và
được Bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp lợi ích công
cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền, mức bồi thường tính toán tại thời điểm
công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc ra quyết
định trưng dụng.
* Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất:
Quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài tăng
trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao
động trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đã cơ bản giải quyết được
vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh tác ngày càng
giảm. Sau khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu
hút lao động vẫn được coi trọng. Ngoài ra, Nhật Bản còn phân bố các ngành công
nghiệp, các nhà máy về nông thôn để tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động
15

nông thôn.
Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất nước
với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức, doanh
nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có những sự lựa
chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi thường những
công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực,
nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục đào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng,
phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin trong những khu vực mới
hoặc đang phát triển.

Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá bỏ
những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của người lao
động cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt buộc và thuê
mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các công ty hiện đại
hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều chính sách được đưa ra như các chính sách về
đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao động trung niên. Các loại hình tuyển dụng và
thuê mướn được đa dạng hoá, coi trọng các công việc làm thêm không chính thức
như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường. Chế độ tuyển dụng thay đổi theo
khu vực, không tập trung chủ yếu tại các đô thị lớn như trước kia mà chuyển sang
các khu vực lân cận và các địa phương.
Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công nghệ tin
học và môi trường đang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong việc mở ra
những thị trường mới ở Nhật Bản. Đồng thời, các ngành công nghiệp mới và các
dịch vụ liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát triển khoa học và công
nghệ địa phương được đẩy mạnh thông qua việc tận dụng đặc thù mỗi vùng. Chính
phủ Nhật Bản đã có những bước đi thích hợp nhằm ổn định chính thị trường lao
động ở tầm vĩ mô, nhưng để có thể tham gia được vào thị trường lao động thì bản
thân mỗi người lao động cũng phải tự phát triển năng lực nghề nghiệp của mình
thông qua việc tự đào tạo lại; các công ty, tổ chức cũng phải ủng hộ điều này một
cách tích cực (Đào Trung Chính, 2010).

×