Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đề án chuyên ngành bàn về hạch toán doanh thu bán hàng-ĐH Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.02 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
TÊN ĐỀ TÀI:
BÀN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Kim Tuyết
Lớp : Kế toán 20B
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Ngọc Tiến
BÌNH ĐỊNH, THÁNG 09 NĂM 2014
MỤC LỤC
1.1. Doanh thu và vai trò của doanh thu trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh 3
1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.3
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 3
1.1.1.2. Phân loại doanh thu 4
1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ kế toán doanh thu trong doanh nghiệp 6
1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng 6
1.2.1. Các phương thức và hình thức giao dịch bán hàng 6
1.2.2 Các phương thức thanh toán 7
1.3. Lý luận cơ bản về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
theo quan điểm kế toán tài chính 8
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18 “Doanh
thu” 8
1.3.2. Một số chuẩn mực kế toán khác liên quan đến kế toán doanh thu bán hàng.
10
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng ở giai đoạn trước khi ban hành
chuẩn mực kế toán VAS14 “ Doanh thu và thu nhập khác” 11
2.1.1 Các văn bản quan trọng trong giai đoạn quy định và quản lý về doanh thu
bán hàng 11
2.1.2 Phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu 12


2.1.3 Về phương pháp kế toán 12
2.2 Kế toán doanh thu bán hàng ở giai đoạn sau khi ban hành
chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” – VAS14 và
một số chuẩn mực liên quan khác 13
2.2.1 Nội dung của chuẩn mực VAS14 13
2.2.2 Phương pháp hạch toán Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu.
15
2.2.2.1 Chứng từ 15
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng 15
2.2.2.3 Sơ đồ hạch toán 18
2.2.2.4 Sổ kế toán 18
2.2.2.5 Báo cáo tài chính 18
3.1 Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc hoàn thiện kế
toán doanh thu bán hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế 19
3.2 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình kế toán nước
ngoài 19
3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình kế toán Mỹ 19
3.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình của kế toán tổng quát Pháp 22
3.3 Những nhận xét, đánh giá về kế toán doanh thu bán hàng
theo chế độ kế toán Việt Nam 23
3.3.1 Ưu điểm 23
3.3.2 Nhược điểm 24
3.4 Nội dung hoàn thiện chuẩn mực kế toán doanh thu bán hàng
tại các doanh nghiệp Việt Nam 26
3.4.1 Hoàn thiện nội dung chuẩn mực kế toán VAS14 “Doanh thu và thu nhập
khác” 26
3.4.2 Xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu 27
3.4.3 Hoàn thiện tài khoản sử dụng 28
3.4.4 Hoàn thiện về phương pháp kế toán 29
3.4.5 Hoàn thiện Báo cáo kết quả kinh doanh 30

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BTC Bộ Tài chính
CP Chính phủ
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
1
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu của các quốc gia trong thời đại ngày nay.
Quá trình toàn cầu hóa khu vực và thế giới đã dẫn đến hội nhập kinh tế trên phạm vi
quốc tế. Quá trình hội nhập được diễn ra trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực
kinh tế. Điều này khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên sôi
nổi, đa dạng và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn.
Hội nhập trong lĩnh vực kế toán là một tất yếu khách quan, được xem là một
trong những cơ sở nền tảng và tiền đề đối với sự thành công của quá trình hội nhập.
Quá trình này đã tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế và
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế,
học hỏi các kinh nghiệm quản lý kinh tế của các nước bạn và những đàn anh đàn chị
đi trước, kết hợp với thực trạng nền kinh tế nước ta để có thể rút ra được những bài
học quý giá nhất là điều cần thiết trong thời kì đang phát triển của Việt Nam. Do đó
Chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” của Việt Nam được ban hành,
cùng với hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp không ngừng được sửa đổi, bổ sung
để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế.
Tuy nhiên trong sự biện chứng của quả trình hội nhập và phát triển, có nhiều
vấn đề mới phức tạp nảy sinh từ thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
nhưng chưa được quy định hoặc quy định chưa cụ thể rõ ràng trong chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán về doanh thu bán hàng. Điều này có thể dẫn đến các sai sót

trong việc hạch toán doanh thu bán hàng gây ra các tác hại khó lường trước được
cho các doanh nghiệp và việc quản lý kinh tế của nước ta.
Do tầm quan trọng của việc ban hành các chuẩn mực kế toán cũng như các
nguyên nhân nêu trên , em đã lựa chọn đề tài “Bàn về hạch toán doanh thu bán
hàng” làm đề án chuyên ngành của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ luc, nội
dung luận án gồm có 3 chương :
Chương 1. Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng
Chương 2. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp
Việt Nam
Chương 3. Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng
Mặc dù, đã nghiên cứu tìm hiểu kĩ về vấn đề này cùng với sự hướng dẫn tận
tình của thầy ThS. Nguyễn Ngọc Tiến nhưng do còn hạn chế về kinh nghiệm cũng
như khả năng trình bày nên đề án không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự đóng góp của thầy ThS. Nguyễn Ngọc Tiến .
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy nhơn, ngày 20 tháng 09 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Kim Tuyết
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
1.1. Doanh thu và vai trò của doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Qua nghiên cứu khái niệm doanh thu của quốc tế và của một số nước trên thế
giới , có thể thấy khái niệm về doanh thu được diễn đạt theo nhiều cách , nhưng đều
có sự tương đồng về cách hiểu và nội dung của khoản được coi là doanh thu của

doanh nghiệp.
Theo khái niệm củaTrung Quốc thì “Doanh thu là tổng nguồn lợi kinh tế thu
được phát sinh trong hoạt động thường kì của doanh nghiệp như hoạt động bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ và sử dụng tài sản của các doanh nghiệp khác. Các
khoản thu hộ cho bên thứ ba hoặc cho khách hang không được tính vào doanh
thu.”
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18 thì “Doanh thu là giá trị gộp của
các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu,
ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông”
Ở Việt Nam, theo chuẩn mực VAS 01, “Doanh thu và thu nhập khác là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doang nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu”. Trong chuẩn mực VAS14, đoạn 03 quy định rõ “Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. “Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu”.
Có thể nói đây là một khái niệm đầy đủ, khái quát, phù hợp với quốc tế và
các nước trên thế giới về doanh thu của Việt Nam khi Việt Nam ban hành chẩn mực
VSA 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, VSA 101 “Chuẩn mực chung”.
Bên canh đó ta cũng cần tim hiểu về các khái niệm liên quan đến doanh thu
theo đoạn 06 của VAS14 như: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Trong đó:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu

thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán doanh thu, doanh thu có thể
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu của quản
lý và kế toán. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể phân loại doanh thu theo
các tiêu thức sau:
Thứ nhất, phân theo loại hình kinh doanh:
Doanh thu được chia làm 3 loại:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán thành phẩm
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Cách phân loại này giúp xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt
động trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, qua đó thấy được vai trò chủ đạo của
từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp. ngoài ra, xét trên góc độ toàn bộ nền
kinh tế, cách phân loại này giúp cho việc xác định chỉ tiêu GDP của toàn bộ nền
kinh tế.
Thứ hai, phân theo phương thức bán hàng:
Doanh thu bán hàng được chia làm ba loại:
- Doanh thu bán buôn.
- Doanh thu bán lẻ.
- Doanh thu gửi bán đại lý.
Phân loại doanh thu theo tiêu thức này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được tổng mức lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó hoạch định được
mức luân chuyển hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được
tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba ,phân theo phương thức thanh toán tiền hàng:
- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
- Doanh thu bán hàng trả chậm.
- Doanh thu bán hàng trả góp.

- Doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ,
là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ
của doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh
toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó
đòi.
Thứ tư, phân theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
- Doanh thu hòa vốn
- Doanh thu an toàn
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ bản và
trực quan về tình hình kết quả kinh doanh, xác định được phạm vi lời, lỗ cũng như
đo lường được mức độ an toàn hay tính rủi ro trong kinh doanh.
Thứ năm, phân theo mối quan hệ với khu vực địa lý
- Doanh thu bán hàng xuất khẩu
- Doanh thu bán hàng nội địạ
Cách phân loại này giúp nhà quản trị đánh giá được mức độ hoạt động theo
khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh doanh
của từng khu vực.
Thứ sáu, phân theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp
- Doanh thu bán hàng cho bên ngoài
- Doanh thu bán hàng nội bộ
Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất.
Ngoài ra, doanh thu bán hàng còn được phân loại thành doanh thu thực tế,
doanh thu bị giảm trừ và doanh thu thuần v.v… nhìn chung mỗi cách phân loại đó
đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ kế toán doanh thu trong doanh nghiệp
Kế toán là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế

tài chính. Ở góc độ quản lý, kế toán có vai trò tích cực trong điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế tài chính; ở góc độ cung cấp thông tin, kế toán đảm nhận chức
năng cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp cho
những người sử dụng thông tin để ra quyết định kinh tế đối với doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối
với bản thân doanh nghiệp, mà còn hết sức cần thiết cho những người có lợi ích trực
tiếp hay gián tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán doanh thu là một bộ
phận cấu thành của hệ thống kế toán doanh nghiệp cung cấp thông tin về toàn bộ
tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Thông tin về doanh thu được xem
là một trong những dòng thông tin quan trọng nhất để người sử dụng thông tin phân
tích, đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của
từng loại hoạt động, sản phẩm, hàng hóa, bộ phận nói riêng. Qua đó đánh giá được
khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp và khả năng đạt được
những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đưa ra. Do vậy, kế toán doanh thu trong doanh
nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán nói riêng và công tác
quản lý nói chung.
1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
1.2.1. Các phương thức và hình thức giao dịch bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương mại. Thông
qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện; vốn của doanh
nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Việc
bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương thức khác
nhau, và trong mỗi phương thức lại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Cụ thể là
* Đối với hàng hóa bán trong nước:
- Bán buôn hàng hóa: Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn.
Trong bán buôn có hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
- Bán lẻ hàng hóa: Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa đã thoát khỏi

lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc
số lượng nhỏ. Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức như bán lẻ thu tiền
tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ, bán hàng trả góp, bán hàng
qua hội chợ…
- Phương thức gửi hàng bán đại lý: Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp nhận được tiền
do cơ sở đại lý thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được.
* Đối với hàng hóa xuất khẩu :
- Phương thức xuất khẩu trực tiếp: là phương thức xuất khẩu trong đó
đơn vị tham gia được Bộ Thương mại cấp giấy phép có thể trực tiếp đàm phán, kí
kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng
- Phương thức xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu được áp
dụng đối với các daonh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, kí kết hợp
đồng kinh tế với nước ngoài, hoặc không thể trực tiếp lưu thông hàng hóa
1.2.2 Các phương thức thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, phụ thuộc vào hợp đồng mua
bán hoặc sự thỏa thuận giữa các bên. Có một số phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán ngay
- Thanh toán chậm
- Thanh toán trả góp
- Thanh toán trước
1.3. Lý luận cơ bản về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp theo quan điểm
kế toán tài chính
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18
“Doanh thu”
Doanh thu bán hàng và kế toán doanh thu bán hàng được quy định chủ yếu
trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18- Doanh thu, nó bắt đầu có hiệu lực từ ngày
1-1-1995. Nội dung của chuẩn mực này như sau:
• Mục đích của chuẩn mực: đưa ra phương pháp hạch toán doanh thu phát
sinh từ các loại giao dịch và sự kiện nhất định.

• Phạm vi của chuẩn mực: áp dụng trong hạch toán các khoản doanh thu phát
sinh từ các giao dịch và sự kiện: bán hàng; cung cấp dịch vụ. và lợi nhuận thu được
từ việc cho các đơn vị khác sử dụng tài sản như lợi tức, tiền bản quyền, cổ tức.
Trong đó bán hàng bao gồm cả thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất ra để
bán và hàng hóa mua để bán lại. Do phạm vi nghiên cứu của đề án chỉ đề cập đến
doanh thu bán hàng và giới hạn ở hàng mua để bán lại, nên những nội dung đề cập
của chuẩn mực doanh thu trong bài viết này chỉ giới hạn trong phạm vi đó.
• Định nghĩa của chuẩn mực
- Doanh thu: là “giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo
nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp
thêm của các cổ đông”.
• Xác định doanh thu: doanh thu được xác định cụ thể trong từng trường hợp
sau:
 Trường hợp bán hàng thu tiền hoặc các khoản tương đương tiền
Doanh thu = Số tiền hoặc các khoản tương đương tiền thu được
 Trường hợp bán hàng cho khách hàng mua trả chậm
+ Nếu bán chịu cho khách hàng không tính lãi
Doanh thu = Số tiền hoặc tương đương tiền sẽ nhận được
+ Nếu bán chịu cho khách hàng có tính lãi
Doanh thu = Giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai
Tính giá trị hiện tại theo tỷ lệ lãi suất quy đổi, có thể là:
Tỷ lệ lãi suất hiện hành của các công cụ nợ tương tự đối với các hoạt động
tín dụng.
Tỷ lệ lãi suất mà chiết khấu phần giá trị danh nghĩa của khoản nợ ngang
bằng với giá bán hiện tại trả tiền ngay của hàng hóa đó.
- Trường hợp trao đổi hàng hóa
+ Trao đổi hàng hóa có cùng tính chất và giá trị thì doanh thu không
được ghi nhận.
+ Trao đổi hàng hóa không tương tự thì doanh thu được ghi nhận

Doanh thu = Giá trị tương đương của hàng hóa nhận được
= Giá trị tương đương của hàng hóa đem trao đổi.
• Ghi nhận doanh thu: vấn đề quan trọng nhất trong kế toán doanh thu là xác
định khi nào thì ghi nhận doanh thu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định yếu tố đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định chính xác lợi nhuận thực
hiện trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn năm
điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao cho người mua phần lớn rủi ro cũng như
lợi ích của việc sở hữu hàng hóa đó.
(2) Doanh nghiệp không còn nằm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa đó và không còn nắm giữ các quyền điều khiển có hiệu lực
đối với hàng hóa đó.
(3) Giá trị của khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
(4) Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế
từ giao dịch đó.
(5) Chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh trong giao dịch được xác định một
cách chắc chắn.
• Về báo cáo tài chính: chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày
giá trị từng nhóm cơ bản của doanh thu được ghi nhận trong kỳ, bao gồm doanh thu
phát sinh thừ bán hàng, cung cấp dịch vụ, lợi tức, tiền bản quyền, cổ tức và khoản
doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nằm trong từng nhóm doanh thu
cơ bản nêu trên.
1.3.2. Một số chuẩn mực kế toán khác liên quan đến kế toán doanh thu
bán hàng.
Chuẩn mực kế toán ISA 08 “lãi, lỗ thuần trong kì, các sai sót cơ bản và
các thay đổi trong chính sách kế toán”
Theo chuẩn mực này , các lỗi sai sót cơ bản (như xác định sai điều
kiện ghi nhận doanh thu dẫn đến hạch toán doanh thu sai kỳ, thực hiện tính toán sai
về doanh thu, hoặc một khoản doanh thu bị ghi nhầm hay bỏ sót không ghi sổ một
cách vô ý hay cố ý v.v…) là những lỗi được phát hiện ra trong kỳ hiện tại có tầm

quan trọng đến mức mà các báo cáo tài chính của một hay nhiều kỳ trước không
còn được xem là tin cậy vào ngày ban hành chúng.
Chuẩn mực kế toán quốc tê IAS10 “ Các sự kiện phát sinh sau ngày lập
bảng cân đối kế toán”
Trường hợp hàng bán đã ghi nhận doanh thu từ năm trước, nhưng giảm giá
hàng bán do kém phẩm chất hoặc hàng bán bị trả lại xảy ra ở năm sau hoặc sự kiện
một khách hàng bị phá sản dẫn đến một khoản phải thu không thu hồi được xảy
ra… sau khi lập Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) nhưng được phát hiện ra trước
ngày phát hành báo cáo tài chính, thì việc hạch toán phải được tuân thủ theo quy
định của chuẩn mực IAS10
Những sự kiện xảy ra thuộc phạm vi điều chỉnh của IAS10 là những sự kiện
xảy ra giữa ngày lập BCĐKT và ngày báo cáo được phép phát hành có thể dẫn đến
việc cần điêu chỉnh tài sản hay công nợ hoặc phải thuyết minh thêm. Tuy nhiên,
không phải tất cả các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCĐKT đều phải phản ánh và
điều chỉnh lại trên báo cáo. Việc điều chỉnh lại phải thỏa mãn điều kiện là phải cung
cấp những bằng chứng bổ sung cho những sự kiện đã tồn tại vảo ngày lập BCĐKT.
Không thực hiện điều chỉnh nếu các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCĐKT không liên
quan đến những điều kiện hiện có vào ngày lập BCĐKT.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng ở giai đoạn trước khi ban hành chuẩn mực kế
toán VAS14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
2.1.1 Các văn bản quan trọng trong giai đoạn quy định và quản lý về
doanh thu bán hàng
Các văn bản quan trọng trong giai đoạn này quy định về quản lý và hạch toán
doanh thu bán hàng, đó là:
- Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ban
hành theo Quyết định 212/TC-CĐKT ngày 15-12-1989 của Bộ Tài Chính. Vì những
tồn tại của chế độ này, cùng với quá trình toàn hóa nền kinh tế, hệ thống chế độ kế

toán ban hành ngày 01/11/1995 theo Quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 1-1-
1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, đã thể hiện được sự cải cách
toàn diện trong lĩnh vực kế toán, có sự tiếp cận với các nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán quốc tế. Chế độ kế toán này được áp dụng cho mọi doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
- Nghị định số 59/CP ngày 3-10-1996 về quy chế quản lý tài chính và
hạch toán kinh doanh.
- Thông tư số 76/TC-TCDN ngày 15-11-1996 về hướng dẫn chế độ
quản lý doanh thu, chi phí.
- Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11-5-1998 quy định chi tiết thi
hành luật thuế GTGT.
- Thông tư hướng dẫn kế toán số 100/1998/TT-BTC ngày 15-7-1998.
- Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20-4-1999 vế sửa đổi bổ sung quy
chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN.
- Thông tư số 63/1999/ TT-BTC ngày 07-60-1999 của BTC hướng dẫn
việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ tại các DNNN.
- Thông tư số 108/2001/TT-BTC ngày 31-12-2001 hướng dẫn về kế
toán xuất nhập khẩu ở đơn vị ủy thác xuất nhập khẩu…
2.1.2 Phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu
Bao gồm những nội dung được quy định tương tự như ở chế độ kế toán trước
nhưng có bổ sung thêm các nội dung sau :
- Doanh tu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại(nếu có
chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Về thời điểm ghi nhận doanh thu là khi doanh nghiệp đã chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa và được người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc
vào tiền đã thu được hay chưa. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn
bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì số
hàng này không được coi là tiêu thụ và doanh thu chưa được ghi nhận.
2.1.3 Về phương pháp kế toán

a) Chứng từ kế toán
Trong kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn bán hàng: áp dụng cho các cơ sỏ kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Hóa đơn giá trị gia tăng: áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ: áp dụng cho cơ sở kinh doanh trực
tiếp bán lẻ hàng hóa không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý.
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có…
b)Tài khoản kế toán
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, doanh thu bán hàng được phản
ánh trên TK511 “Doanh thu bán hàng”, TK này dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như Tk512 “Doanh thu
bán hàng nội bộ”, TK532 “Giảm giá hàng bán”, TK531 “Hàng bán bị trả lại”,
TK3331 “Thuế GTGT phải nộp”, TK131 “Phải thu khách hàng”, TK3387 “Doanh
thu nhận trước”…
Có thể khái quát kế toán doanh thu bán hàng qua sơ đồ kế toán (phụ lục 1).
c) Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền,
sổ cái các TK511, 512, 521, 531, 532, 111, 112, 131, 811, 641…
- Sổ kế toán chi tiết liên quan.
d) Báo cáo kế toán
Trong hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc, chỉ tiêu doanh thu bán hàng được
phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Biểu số 02.
2.2 Kế toán doanh thu bán hàng ở giai đoạn sau khi ban hành chuẩn mực kế
toán “Doanh thu và thu nhập khác” – VAS14 và một số chuẩn mực liên

quan khác.
Chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” được quy định ở chuẩn mực số
14, là một trong bốn chuẩn mực kế toán được ban hành và công bố đợt 1 theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001.
2.2.1 Nội dung của chuẩn mực VAS14.
Với những vấn đề đã trình bày về IAS18, em xin đưa ra một số so sánh giữa
hai chuẩn mực VAS14 và ISA18 về mảng doanh thu của chuẩn mực :
Nhìn chung, toàn bộ nội dung của VAS14 nói chung và những nội dung quy
định về doanh thu bán hàng trong chuẩn mực nói riêng về cơ bản là phù hợp với
ISA 18. Tuy nhiên có vài điểm khác biệt khi xem xét, nghiên cứu những quy định
về doanh thu bán hàng trong ISA18 và VAS14.
• Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán doanh thu làm cơ sở cho ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
• Phạm vi của chuẩn mực: có phạm vi tương tự như IAS18, áp dụng trong kế
toán các khoản doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ, và
lợi nhuận thu được từ việc cho các đơn vị khác sử dụng tài sản của minh như tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
• Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Theo ISA18 đã đưa ra cách xác định tỷ lệ lãi suất quy đổi khá cụ thể, còn
trong VAS14 thì chỉ đề cập chung chung rằng đó là tỷ lệ lãi suất hiện hành.
• Về điều kiện ghi nhận doanh thu: Điều kiện ghi nhận doanh thu được quy
định rõ tại đoạn 10 của chuẩn mực. Nhìn chung năm (5) điều kiện ghi nhận doanh
thu trong VAS14 là tương đồng với 5 điều kiện ghi nhận doanh thu trong IAS18,
tuy có thay đổi ít nhiều trong cách diễn đạt.
• Về trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Doanh thu của từng loại dịch vụ và sự kiện, chia thành 3 nhóm, đó là:
Doanh thu bán hàng, Doanh thu cung cấp dịch vụ, Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia.
(b) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa theo từng hoạt động trên.
(c) Thu nhập khác, trong đó thu nhập bất thường phải được trình bày cụ
thể theo yêu cầu của VAS14.
2.2.2 Phương pháp hạch toán Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ
doanh thu.
2.2.2.1 Chứng từ
- Hóa đơn giá trị gia tăng: mẫu số 01GTKT – 3LL.
- Hóa đơn bán hàng thông thường: mẫu số 02GTTT – 3LL.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu số 03PXK – 3LL.

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi: mẫu số 01-BH. (Phụ lục 10)
- Thẻ quầy hàng: mẫu số 02-BH. (Phụ lục 9)
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo Có …
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
(1) Kế toán Doanh thu bán hàng áp dụng các quy định về hệ thống tài
khoản của Bộ Tài Chính.
(2) TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: dùng để phản
ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm
trừ doanh thu.
Bên nợ Tài khoản 511 Bên có
- Số thuế phải nộp (thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
tính trên doanh thu bán hàng thực
tế trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu
thuần vào TK911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong kỳ.
TK511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK5117 – doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

(2) TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu tương tự như TK511, trong đó TK511 phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, TK512 phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên nợ Tài khoản 512 Bên có
- Trị giá hàng bán bị trả lại,
khoản giá hàng bán đã chấp nhận
trên khối lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết
chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã bán nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp của số
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán
hàng nội bộ vào TK911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Tổng số doanh thu bán hàng nội
bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế
toán.
TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK5122 – Doanh thu bán các thành phẩm. + TK5123 –
Doanh thu cung cấp dịch vụ.
( 3) TK521 “Chiết khấu thương mại”: phản ánh khoản chiết khẩu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế.

Bên nợ Tài khoản 521
Bên có
- Số chiết khấu thương mại
đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số CKTM
sang TK511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo.
TK521 không có số dư cuối kỳ.
(3) TK531 “Hàng bán bị trả lại”
(4)
Bên nợ Tài khoản 531 Bên có
- Doanh thu của hàng bán bị trả
lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng
về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511
“Doanh thu bán bán hàng và cung cấp
dịch vụ”, hoặc tài khoản 512 “Doanh
thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh
thu thuần.
TK531 không có số dư cuối kỳ.
(5) TK532 “Giảm giá hàng bán”.
Kết cấu tương tự TK531
Bên nợ Tài khoản 532 Bên có
Các khoản giảm giá đã chấp
nhận cho người mua hàng do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách

theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
giá hàng bán sang tài khoản “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc
tài khoản “ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Một số tài khoản liên quan 515 – Doanh thu hoạt động tài chính; TK3387 –
Doanh thu chưa thực hiện; TK111, 112, 3331…
2.2.2.3 Sơ đồ hạch toán
* Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng (phụ lục 2)
* Kế toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý (phụ lục 3).
* Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp) (phụ
lục 3).
2.2.2.4 Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền,
sổ cái các TK511, 512, 521, 531, 532, 111, 112, 131, 811, 641…
- Sổ kế toán chi tiết liên quan:
2.2.2.5 Báo cáo tài chính
Chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được trình bày trên Báo
cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02 – DN) (phụ lục 4).
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
3.1 Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc hoàn thiện kế toán doanh thu
bán hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế.
- Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải phù hợp với đặc thù về quản
lý kinh tế của Việt Nam hiện nay và sự phát triển trong tương lai.
- Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải đảm bảo hài hòa với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu trình bày
và cung cấp thông tin đầy đủ, phù hợp cho người sử dụng thông tin.
- Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và

mang tính khả thi cao.
3.2 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình kế toán nước ngoài.
3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình kế toán Mỹ
* Kế toán ghi nhận doanh thu
Theo nguyên tắc cơ bản của kế toán Mỹ, doanh thu là dòng tiền vào, hay sự
tăng lến của các loại vốn của đơn vị, hay sự giải quyết các khoản nợ (hoặc kết
hợpcả hai) từ việc giao hàng , sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc những hoạt
động khác, hình thành nên những hoạt dộng chủ yếu của đơn vị. Một trong những
vấn đề quan trọng nhất của kế toán doanh thu bán hàng là phải xác định được thời
điểm ghi nhận doanh thu. Doanh thu thực thu được khi doanh nghiệp đã hoàn thành
cơ bản quá trình bán hàng và thu được lợi ích. Tuy nhiên, do có sự đa dạng khác
nhau của các nghiệp vụ doanh thu nên doanh thu cũng có khi được ghi nhận tại
những thời điểm khác nhau trong quá trình bán hàng, đó là :
- Trường hợp 1 : Ghi nhận doanh thu tại thời điểm bán hàng (giao hàng)
+ Bán hàng có thỏa thuận mua lại : Nếu một doanh nghiệp bán hàng
hóa trong một kỳ và thỏa thuận mua lại hàng hóa đó ở kỳ kế toán sau, thì quyền sở
hữu về mặt pháp lý đã được chuyển giao nhưng xét về bản chất thì rủi ro gắn với
quyền sở hữu vẫn thuộc về người bán. Do vậy doanh thu chưa được ghi nhận. Số
tiền của người mua được ghi nhận trong truờng hợp này như một khoản nợ phải trả.
+ Bán hàng khi người mua có quyền được trả lại hàng hóa: Trong
trường hợp này FASB đã đưa ra ba phương pháp ghi nhận doanh thu gồm : ghi
nhận doanh thu khi quyền trả lại hàng hết hiệu lực, ghi nhận doanh thu tai thời điểm
giao hàng nhưng đồng thời ghi nhận doanh thu hàng bị trả lại ước tính, ghi nhận
doanh thu tại thời điểm giao hàng và sẽ ghi nhận doanh thu hàng bị trả lại khi bên
mua hàng trả lại hàng.
- Trường hợp 2 : Ghi nhận doanh thu trước khi giao hàng :
Trường hợp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thực
hiện các hợp đồng dài hạn như hợp đồng xây dựng, sản xuất máy bay, tàu thủy
v.v . . .
- Trường hợp 3 : Ghi nhận doanh thu sau khi giao hàng

Trường hợp này áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện bán hàng trả
chậm.do việc bán hàng trả chậm chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, và lợi nhuận thực tế
chỉ có được khi tiền được thanh toán, nên để đảm bảo tính thận trọng FASB cho
phép người bán áp dụng một trong hai phương pháp để hạch toán đó là :
+ Phương pháp thanh toán nhiều lần hoặc doanh thu chưa thực hiện.
+ Phương pháp thu hồi chi phí (giá vốn)
- Trường hợp 4 : Ghi nhận doanh thu đối với hàng gửi đại lý.
Trường hợp này doanh thu được ghi nhận khi bên nhận đại lý nộp báo cáo
bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại : Là sự giảm giá so với giá được ghi trên danh mục
giá bán hàng hóa, được dùng để tính giá trên danh đơn hay giá bán loại hàng được
hưởng chiết khấu. Chiết khấu thương mại thường được các nhà sản xuất hay các
nhà bán buôn dùng để tránh tái xuất bản danh mục giá bán hàng hóa khi giá bán
hàng hóa thay đổi. Giá được đưa ra có phần chiết khấu thương mại chỉ sử dụng để
thuận tiện cho việc đạt đến một thỏa thuận giá cả ở trên và không thể hiện trong các
ghi chép của kế toán
- Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại : Phát sinh khi bán hàng không
đúng quy cách, phẩm chất quy định trong hợp đồng. Khách hàng có thể trả lại hàng
hoặc doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho khách hàng nếu khách hàng đồng ý
mua. Hàng bị trả lại hay giảm giá được phản ánh vào tài khoản “Hàng bán bị trả lại
và giảm giá”. Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho tài khoản doanh thu.
- Chiết khấu thanh toán : Việc bán chiụ hàng thường kèm theo các điều
khoản về tín dụng để làm tăng khả năng thanh toán cuả khách hàng. Có hai phương
pháp ghi doanh thu được chấp nhận có liên quan đến chiết khấu thanh toán, đó là
những doanh thu gộp và doanh thu ròng.
+ Phương pháp doanh thu gộp : Theo phương pháp này, doanh thu
được ghi nhận theo giá bán.khoản chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng trong
thời hạn được hưởng chiết khấu phản ánh vào tài khoản chiết khấu bán hàng. Tài
khoản chiết khấu bán hàng được xem là tài khoản điều chỉnh doanh thu.

+ Phương pháp doanh thu ròng : Theo phương pháp này, khi bán hàng
hoanh thu được ghi sổ theo giá bán đã trừ chiết khấu cho khách hàng. Do đó , nêu
thu tiền của khách hàng ngoài thời hạn được hưởng chiết khấu thì kế toán ghi khoản
chiết khấu đã tính trừ vào tài khoản chiết khấu bán hàng được hoàn trả lại. Tài khoản
này được xem là tài khoản điều chỉnh tăng cho doanh thu.
Nhận xét mô hình kế toán Mỹ :
Ưu điểm:
- Là hệ thống kế toán mở, việc đưa ra những thời điểm để ghi nhận doanh
thu đã đá ứng được thực tế đa dạng của các nghiệp vụ phát sinh doanh thu, nhờ đó,
các doanh nghiệp có thể chủ động trong công tác hạch toán.
- Ở mỗi thời điểm ghi nhận doanh thu, quy định của kế toán lại đưa ra nhiều
phương pháp ghi nhận và hạch toán doanh thu, việc lựa chọn phương pháp nào là
tùy thuộc vào doanh nghiệp, nhưng nhìn chung đều được dựa trên nguyên tắc đảm
bảo tính thận trọng tối đa cho doanh nghiệp.
- Thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh được công bố rõ ràng,
dễ trình bày, dễ đọc, và dễ sử dụng.
Nhược điẻm :
- Việc đưa ra hai phương pháp ghi nhận doanh thu sau khi bán hàng đã
không đáp ứng được yêu cầu của nguyên tắc “phù hợp” và nguyên tắc “dồn
tích” của kế toán.Đó là hai nguyên tắc cơ bản để hạch toán doanh thu.

×