Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

KẾ TOÁN vốn BẰNG TIỀN và các KHOẢN PHẢI THU tại CÔNG TY CP XĂNG dầu dầu KHÍ VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.69 KB, 69 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Mục lục
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Nội dung nghiên cứu 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 4
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU 4
1.1 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 4
1.1.1 Những vấn đề chung 4
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại, nhiệm vụ kế toán 4
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán 5
1.1.2 Kế toán tiền mặt 6
1.1.2.1 Tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam 6
1.1.2.2 Tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ 8
1.1.2.3 Tiền mặt tại quỹ là vàng bạc, kim loại quý, đá quý 9
1.1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng 10
1.1.3.1 Chứng từ sử dụng 10
1.1.3.2 Tài khoản sử dụng 10
1.1.3.3 sổ sách kế toán 11
1.1.3.4 Sơ đồ kế toán 11
1.1.4 Kế toán tiền đang chuyển 12
1.1.4.1 Chứng từ sử dụng 12
1.1.4.2 Tài khoản sử dụng 12
1.1.4.3 sổ sách kế toán 12
1.1.4.4 Sơ đồ kế toán 13
1.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU 13
1.2.1 Những vấn đề chung 13
1.2.1.1 Khái niệm, phân loại và nhiệm vụ kế toán 13
1.2.1.2 Nguyên tắc kế toán 14


1.2.2 Kế toán phải thu của khách hàng 14
1.2.2.1 Chứng từ 14
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng 14
1.2.2.3 sổ sách kế toán 14
1.2.2.4 Sơ đồ kế toán 15
1.2.3 Kế toán phải thu nội bộ 15
1.2.3.1 Chứng từ 15
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng 15
1.2.3.3 sổ sách kế toán 15
1.2.3.4 Sơ đồ kế toán 16
1.2.4 Kế toán phải thu khác 16
1.2.4.1 Chứng từ 16
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng 16
1.2.4.3 sổ sách kế toán 17
1.2.4.4 Sơ đồ kế toán 17
1.2.5 Kế toán dự phòng phải thu nợ khó đòi 18
1.2.5.1 Tài khoản sử dụng 18
1.2.5.2 sổ sách kế toán 18
1.2.5.3 Sơ đồ kế toán 18
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CP XĂNG DẦU DẦU KHÍ VĨNH LONG 19
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
vi
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU DẦU KHÍ VĨNH LONG 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 19
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn 20
2.1.2.1 Nhiệm vụ 20
2.1.2.2 Quyền hạn 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 21

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động 21
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 22
2.1.4 Mô tả bộ máy kế toán 24
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 24
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán 24
2.1.5 Hình thức tổ chức kế toán 25
2.1.5.1 Hình thức ghi sổ 25
2.1.5.2 Phương pháp kế toán 25
2.1.5.3 Sơ đồ hình thức kế toán ghi sổ 26
2.1.6 Cơ sở kế toán áp dụng trong công ty 27
2.1.6.1 Việc ứng dụng tin hoc trong công tác kế toán 27
2.1.6.2 Phương pháp kế toán cơ bản của công ty 27
2.1.6.3 Hệ thống các chứng từ, báo cáo tài chính và tài khoản sử dụng 28
2.1.7 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 29
2.1.7.1 Thuận lợi 29
2.1.7.2 Khó khăn 30
2.1.7.3 Phương hướng phát triển 30
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
THU TẠI CÔNG TY CP XĂNG DẦU DẦU KHÍ VĨNH LONG 30
2.2.1 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY 30
2.2.1.1 Công tác quản lý vốn bằng tiền tại công ty 31
2.2.1.2 Kế toán tiền mặt: TK 111 31
2.2.1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng: TK112 41
TK 112- Tiền gửi ngân hàng 47
Dư_ ĐK: 557.441.755 47
TK 111 TK 1331 47
2.000.000.000 15.356.000 47
TK 131 TK 3311 47
3.577.412.246 1.460.034.000 47
TK 334 47

850.678.000 47
47
TK 6428 47
774.169.105 47
5.577.412.246 3.100.237.105 47
3.034.616.896 47
2.2.2 Kế toán các khoản phải thu 48
2.2.2.1 Kế toán phải thu khách hàng:TK 131 48
2.2.2.2 Phải thu khác 54
Chương 3: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ VĨNH LONG.
57
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vĩnh Long
57
3.2 Đánh giá về công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công ty cổ phần
xăng dầu dầu khí Vĩnh Long 58
3.2.1 Đánh giá công tác kế toán vốn bằng tiền 58
3.2.1.1 Về chứng từ 58
3.2.1.2 Về tài khoản 58
3.2.1.3 Về sổ sách 59
3.2.1.4 Về báo cáo 59
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
vii
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
3.2.2 Đánh giá công tác kế toán các khoản phải thu 59
3.2.2.1 Về chứng từ 60
- Chứng từ sử dụng đúng mẫu theo quy định ban hành của Bộ tài chính 60
3.2.2.2 Về tài khoản 60
3.2.2.3 Về sổ sách 60
3.2.2.4 Về báo cáo 60

3.3 Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải tại công ty cổ phần xăng
dầu dầu khí Vĩnh Long 60
3.3.1 Về kế toán vốn bằng tiền 60
3.3.1.1 Về chứng từ 60
3.3.1.2 Về tài khoản 60
3.3.1.3 Về sổ sách 60
3.3.1.4 Về báo cáo 61
3.3.2 Về kế toán các khoản phải thu 61
3.3.2.1 Về chứng từ 61
- Sử dụng đúng mẫu biểu theo quy định 61
3.3.2.2 Về tài khoản 61
3.3.2.3 Về sổ sách 61
3.3.2.4 Về báo cáo 62
Tương tự như kế toán vốn bằng tiền mỗi quý nên lập một báo cáo tài chính 62
3.4 Hoàn thiện khác 62
Công ty cần thay đổi chế độ kế toán mới theo quyết định 15 của Bộ tài chính có sửa đổi và
bổ sung theo thông tư 244 TT - BTC, không nên sử dụng chế độ 1141-TC/QĐKT 62
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66


Ts. Đặng Thị Ngọc Lan_Bài giảng Nguyên lý kế toán 66


Ths. Nguyễn Minh Tiến_ Bài giảng Kế toán tài chính doanh nghiệp 66


Đặng Thị Ngọc Lan, Lê Thị Ngọc Phước_Giáo trình Sổ sách kế toán và báo cáo tài
chính 66



Chế độ kế toán doanh nghiệp 1_Nhà xuất bản Bộ tài chính 66


Chế độ kế toán doanh nghiệp 2_ Nhà xuất bản Bộ tài chính 66
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
viii
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Muốn xây dựng một đất nước phát triển giàu đẹp, văn minh, quản lý một nền
kinh tế quốc dân tốt chúng ta không thể không nhắc tới kế toán vì kế toán là bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai
trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài
chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà
còn với tài chính doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập ngày nay, kế toán là công cụ quan
trọng cho các tổ chức cơ quan xí nghiệp, doanh nghiệp điều hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc bảo tồn tài sản, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm
duy trì, chủ động trong sản xuất kinh doanh của mình ngày càng phát triển không
ngừng cả chiều sâu lẫn chiều rộng với quy mô lớn; mặt khác kết quả kinh doanh của
một Công ty có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi ích của nhiều đối tượng
khác nhau như: Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp người cung cấp của doanh
nghiệp được nhiều người quan tâm đến mặt hàng. Tuy nhiên kế toán là một bộ môn
khoa học đối với nghiên cứu riêng, và phương pháp riêng. Do đó để hiểu được
thông tin kế toán để phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty thì việc học
hỏi nghiên cứu kế toán trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Để phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người, quản lý kinh tế, cùng với
quá trình đổi mới sâu sắc hệ thống pháp luật về kinh tế trong quá trình phát triển

kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, mỗi chúng ta không ngừng nâng cao trình độ
để đáp ứng với yêu cầu quản lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền kinh tế,
xã hội đòi hỏi trình độ của kế toán phải nhạy bén nhận thức nhanh, thiết thực có
khoa học, nắm bắt tình hình thực tế có trình độ, chuyên môn cao đồng thời phải
luôn luôn trung thực, có lòng say mê nghề nghiệp của mình.
Để đáp ứng với những nhu cầu đó nhà trường và các thầy cô với lòng nhiệt
huyết giảng dạy truyền đạt những kiến thức sâu, rộng; đào tạo phần lý thuyết tương
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
1
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
đối đầy đủ và kỹ lưỡng. Song chỉ lý thuyết không chưa đủ mà phải đi sâu vào thực
tế, từ đó bổ sung thêm cho phần lý thuyết.
Do vậy nhà trường đã tổ chức cho các sinh viên về các cơ sở thực tập để làm
quen với thực tế và nâng cao nghiệp vụ bản thân.
Sau 3 năm học tại trường được Nhà trường và các thầy cô nhiệt tình giảng
dạy truyền đạt những kiến thức về lý thuyết và thực tiễn vô cùng bổ ích cho công
việc thực tế. Với sự tích luỹ từ những kiến thức của các môn học đó như
môn:Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính, Tài chính doanh nghiệp, Thống kê,
Kinh tế lưọng… thì em đã trang bị cho mình được một hành trang với một số kiến
thức làm nền móng. Đặc biệt sau thời gian đi tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần
xăng dầu dầu khí Vĩnh Long và cách vận hành bộ máy kế toán, các hoạt động kinh
doanh của Công ty, em thấy Công ty kinh doanh có hiệu quả là nhờ vốn lưu động và
vốn tự có, vốn vay và để tồn tại và phát triển thành công như ngày nay trong nền
kinh tế thị trường. Điều đó chứng tỏ việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả và ý nghĩa
rất lớn lao. Để làm được như vậy, thì việc kế toán vốn bằng tiền và việc kế toán
phải thu tiền mặt phải có kiến thức cơ bản vững chắc năng động, cẩn thận và làm
việc rất có nguyên tắc mà những điều đó rất cần cho hành trang của mỗi kế toán -
nhà kinh tế trong tương lai. Do vậy em chọn cho mình đề tài “Kế toán vốn bằng
tiền và các khoản phải thu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu dựa vào những hiểu biết và kiến thức đã học. Để từ đó rút ra những
nhận xét về lý thuyết và thực tế về công tác kế toán.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận, thu thập thông tin, trao đổi thông tin và thông qua
những chứng từ, sổ sách, cách luân chuyển chứng từ của Công Ty cổ phần xăng dầu
dầu khí Vĩnh Long.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Đề tài này được thực hiện từ ngày 21/02/2011 đến ngày 23/04/2011. Số liệu
nghiên cứu chủ yếu trong Tháng 12 năm 2009
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
2
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải
thu tại Công Ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vĩnh Long
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải
thu tại Công Ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vĩnh Long
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
3
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1 Những vấn đề chung
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại, nhiệm vụ kế toán
 Khái niệm

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động tồn tại dưới hình
thức tiền tệ. Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá
quý, dùng làm phương tiện thanh toán, thể hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Vốn bằng tiền thể hiện: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các Ngân hàng,
công ty tài chính và tiền đang chuyển.
Trong Doanh nghiệp vốn bằng tiền là loại tài sản với tính lưu hoạt cao
nhất (dễ dàng chuyển đổi thành loại tài sản khác), do đó giữ vị trí quan trọng trong
cơ cấu vốn kinh doanh.
 Phân loại
Tiền gồm tất cả các tiền như: Tiền giấy, tiền xu, séc, chuyển khoản ở
ngân hàng.
 Nhiệm vụ
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, những khoản thu, chi, và tình
hình còn lại của từng loại vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, và quản lý
nghiêm ngặt, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ tục để đảm bảo giám sát chặt
chẽ vốn bằng tiền. Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán
vốn bằng tiền.
Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng
kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các
chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng
tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
các Ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý)
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
4
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam (trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ khác), cho

việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, đơn vị tiền tệ sử dụng theo luật kế toán
Việt Nam bắt buộc là đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia “đ”, ký hiệu quốc tế
“VNĐ”.
Ngoại tệ xuất nhập quỹ, dựa vào tỷ giá hối đối để quy đổi sang đơn vị
tiền tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Bộ Tài Chính công
bố tại thời điểm quy đổi. Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại
nguyên tệ trên TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng cân đối kế toán). Nếu có
chênh lệch tỷ giá ghi vào TK 515 hoặc TK 635.
Số dư của các tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh
theo tỷ giá giao dịch thực tế ở thời điểm lập báo cáo.
Doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh đối với vàng bạc, kim khí quý,
đá quý, khi xuất nhập quỹ phải quy đổi sang đơn vị tiền tệ thống nhất, đồng thời
theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng loại, từng
thứ.
Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau: Bình quân gia quyền, Nhập trước-xuất trước, Nhập sau-
xuất trước, Giá thực tế đích danh.
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
5
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
1.1.2 Kế toán tiền mặt
1.1.2.1 Tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam
 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phản ánh tiền mặt và dùng để ghi sổ sách là các
chứng:
+ Phiếu thu: mẫu số 01 – TT
+ Phiếu chi: mẫu số 02 – TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng: mẫu số 03 – TT
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng: mẫu số 04 – TT

+ Biên lai thu tiền: mẫu số 05 – TT
+ Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý: mẫu số 06 – TT
+ Bảng kiểm kê quỹ: mẫu số 07 – TT
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản được sử dụng để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt tại
quỹ: TK 111.
TK 111 có 3 TK cấp 2
+ TK 1111: Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
+ TK 1112: Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng giảm tỷ
giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất tồn quỹ.
 Sổ sách
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ quỹ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
6
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
 Sơ đồ kế toán
TK 112 TK 1111 TK 334
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt Thanh toán cho công nhân viên
TK 131,136,138 TK 331,333,341
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi trả nợ cho người bán, nộp
cho Nhà nước
TK 141,144,244 TK 311,315,341
Thu hồi tạm ứng và các khoản Chi trả nợ vay

Ký quỹ , ký cược
TK 121,128,221,228 TK 112 (1121)
Thu hồi các khoản đầu tư ngắn Gửi vào Ngân hàng
Và dài hạn
TK 511,515,711 TK 141,144,244
Thu do bán hàng, do hoạt động Chi tạm ứng, ký quỹ, ký cược
Đầu tư tài chính thu bất thường ngắn và dài hạn
TK 152,153
TK 344,388 156,211
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn và Chi để đầu tư ngắn và dài hạn
dài hạn
TK 411,441 TK 621,622,627,641
Nhận vốn góp, cấp vốn Chi cho các hoạt động SXKD
TK 311,341 TK 334,338
Vay ngắn hạn và dài hạn Chi trả tiền nhận ký quỹ, ký
cược ngắn và dài hạn
TK 411
Chi trả lãi góp vốn
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán tiền mặt (VNĐ)
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
7
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
1.1.2.2 Tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ
Việc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ thì hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền
tệ chính thức được sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận) về nguyên tắc
doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do
Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, để ghi sổ kế toán.
Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007 (ngoại tệ các loại).

Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư,
hàng hóa, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ
phải thu hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải trả… khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải
thu và bên Nợ của các tài khoản Nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá ghi sổ được tính
theo một số các phương pháp: Phương pháp bình quân gia quyền, Nhập trước xuất
trước, Nhập sau xuất trước, Thực tế đích danh)
Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch bình quân và tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ được phản ánh vào TK 515 – lãi tỷ giá hối đoái hoặc
TK 635 – lỗ tỷ giá hối đoái , TK 4131 – chênh lệch tỷ giá hối đoái chỉ dùng để phản
ánh các khoản chênh lệch về tỷ giá và tình hình xử lý khoản chênh lệch đó vào cuối
niên độ kế toán khi tỷ giá có biến động.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân
hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT.
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
8
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
 Sơ đồ kế toán
TK 635
Chênh lệch
TK 511,711 TK 1112 TK152,153,641,642
Doanh thu bán hàng, thu nhập Chi ngoại tệ mua tài sản, chi trực tiếp
khác bằng ngoại tệ cho các hoạt động kinh doanh
TK 635 TK 515
Chênh lệch
Chênh lệch
TK 131,138 TK 311,331

Thu hồi các khoản phải thu Chi ngoại tệ trả nợ
bằng ngoại tệ.
TK 515 TK 635
Chênh lệch Chênh lệch
TK 413 TK 413
Điều chỉnh tỷ giá Điều chỉnh vào tỷ giá cuối kỳ
cuối kỳ
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán tiền mặt (Ngoại tệ)
1.1.2.3 Tiền mặt tại quỹ là vàng bạc, kim loại quý, đá quý
Nếu dùng vàng bạc, đá quý làm phương tiện thanh toán thì khi nhập
ghi theo giá mua thực tế, khi xuất ghi theo giá bình quân. Nếu có chênh lệch giữa
giá xuất với giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì phản ánh chênh lệch
vào TK 515 hoặc TK 635
Vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược nhập theo giá nào thì xuất theo
giá đó và phải thực hiện đếm số lượng, cân trọng lượng và giám định chất lượng
trước khi niêm phong.
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
9
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
 Sơ đồ kế toán
TK 111,1121,331 TK 1113 TK 1111,1121,331
Mua vào Giá xuất Giá tại thời điểm
phát sinh NVKT
TK 131,138 TK 635
Thu nợ Chênh lệch
TK 511,711
Doanh thu bán hàng, và thu Giá tại thời điểm phát sinh NVKT
nhập khác bằng ngoại tệ
TK 515
Chênh lệch

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán vàng bạc, đá quý
1.1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền của doanh nghiệp phần lớn gửi vào Ngân hàng, kho bạc, công ty
tài chính, để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi
Ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng, kế toán phải kiểm tra đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo.
Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu đi kèm với số liệu ghi trên sổ kế
toán của đơn vị thì kế toán phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác
minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác nhận rõ nguyên nhân thì phản
ánh vào TK 1388 – phải thu khác hoặc TK 3388 – phải trả khác.
1.1.3.1 Chứng từ sử dụng
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Bảng sao kê Ngân hàng
+ Các chứng từ gốc kèm theo như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
+ Séc chuyển khoản, séc bảo chi
1.1.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản được sử dụng để phản ánh tình hình thu, chi tiền gửi Ngân
hàng: TK 112
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
10
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- TK 1121: Tiền Việt nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang
gửi tại Ngân hàng.
- TK 1122: Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân
hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
- TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc,
kim khí quý, đá quý tại Ngân hàng.
1.1.3.3 sổ sách kế toán

- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
1.1.3.4 Sơ đồ kế toán
TK 111,113 TK 1121 331,333,336,338
Gửi tiền mặt vào NH, tiền đang Thanh toán các khoản nợ
chuyển đã chuyển thành TGNH phải trả
TK 131,138 TK 111
Thu hồi các khoản phải thu Nhập quỹ tiền mặt
TK 121,221,222 TK 152,153,211
Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn Mua sắm các loại tài sản
và dài hạn
TK 334,338 TK 621,622,627,641
Nhận ký quỹ, ký cược Các khoản được tính vào
chi phí
TK 511,515,711 TK 411
Doanh thu bán hàng, thu nhập Trả lại vốn góp
hoạt động tài chính bất thường
TK 411,441 TK 521,531,532
Nhận được vốn cấp, vốn góp Chiết khấu, giảm giá và thanh
toán cho số hàng bị trả lại
TK 144,244 TK 121,222
Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược Chi để đầu tư ngắn hạn và
dài hạn
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán TGNH (VNĐ)
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
11
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
1.1.4 Kế toán tiền đang chuyển

Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh
nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị
được thụ hưởng.
Trường hợp này không phải do sai sót của Ngân hàng mà do kỳ hạch
toán của doanh nghiệp không trùng kỳ hạch toán của Ngân hàng.
Trong kỳ kế toán không cần ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển,
chỉ vào thời điểm cuối kỳ hạch toán, kế toán mới ghi sổ các khoản tiền đang chuyển
để phản ánh đầy đủ tài sản của doanh nghiệp.
1.1.4.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Giấy nộp tiền
- Biên lai thu tiền
- Phiếu chuyển tiền
1.1.4.2 Tài khoản sử dụng
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1131: Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang
chuyển
+ TK 1132: Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển
1.1.4.3 sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tiền đang chuyển
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
12
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
1.1.4.4 Sơ đồ kế toán
TK 111 TK 113 TK 112
Nộp tiền ở quỹ tiền mặt vào NH Nhận được giấy báo có về số
tiền đã nộp để gửi vào NH

TK 131,138 TK 311,331
Thu nợ nộp thẳng vào NH Nhận được giấy báo có về số
tiền đã nộp để trả nợ
TK 511
Nhận tiền bán hàng nộp thẳng
TK 431 TK 431
Đánh giá lại số dư ngoại tệ Đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối năm (tỷ giá tăng) cuối năm ( tỷ giá giảm)
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển
1.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.2.1 Những vấn đề chung
1.2.1.1 Khái niệm, phân loại và nhiệm vụ kế toán
 Khái niệm
Các khoản phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp kiểm soát và sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nợ phải thu phát sinh liên quan đến các đối tượng như bán chịu
cho người mua, ứng trước tiền cho người bán.
 Phân loại
Các loại nợ phải thu
+ Phải thu có tính chất thương mại: phải thu khách hàng, khoản
ứng trước cho người bán, thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng…
+ Phải thu khác: phải thu của Nhà nước, phải thu về tạm ứng,
ký quỹ, ký cược, phải thu nội bộ, phải thu khác.
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
13
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
 Nhiệm vụ
Kế toán nợ phải thu dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng, của cấp trên hoặc cấp
dưới trong nội bộ doanh nghiệp, của cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp),

và thuế GTGT được khấu trừ…
Kế toán nợ phải thu gồm: nợ phải thu khách hàng, nợ phải thu
khác, tạm ứng.
1.2.1.2 Nguyên tắc kế toán
Khi hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng,
rành mạch các khoản chiết khấu, giảm giá, trả lại ngoài hoá đơn bán hàng
Những đối tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên thì định kỳ cần
đối chiếu công nợ phải thu
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên có phản ánh số tiền
nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng
đối tượng cụ thể.
1.2.2 Kế toán phải thu của khách hàng
1.2.2.1 Chứng từ
- Đơn đặt hàng
- Hợp đồng kinh tế mua bán: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Biên bảng giao nhận tài sản, cấp phát vốn.
- Giấy nhận nợ, thảo thuận vay mượn tạm thời tài sản.
- Giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng…
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 131 theo dõi chi tiết từng khách hàng.
TK 131 có 2 tài khoản cấp 2
+ TK 1311: Nợ phải thu của khách hàng trong nước
+ TK 1312: Nợ phải thu của khách hàng nước ngoài
1.2.2.3 sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết các khoản phải thu của từng khách hàng
- Sổ cái
- Sổ chi tiết các khoản tạm ứng
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
14
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu

1.2.2.4 Sơ đồ kế toán
TK 511,515,711… TK 131 TK 635
Doanh thu bán hàng trả chậm Chiết khấu thanh toán cho
khách hàng
TK 33311
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 413 TK 521,531
CLTG tăng do đánh giá lại khoản CKTM, GGHB, HBBTL
phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ. TK 33311
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111,112,113
Khách hàng thanh toán tiền
hoặc ứng trước
TK 139,642
CLTG giảm do đánh giá lại khoản Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ TK 004
Đồng thời ghi
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ kế toán phải thu của khách hàng
1.2.3 Kế toán phải thu nội bộ
Thanh toán nội bộ là khoản thanh toán giữa cấp trên và cấp dưới hoặc giữa
các đơn vị cấp dưới với nhau.
1.2.3.1 Chứng từ
- Cấp, nộp vốn, quỹ kinh phí, lãi, bù lỗ kinh doanh…
- phiếu thu, chi trong nội bộ
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 136, TK 136 có 2 tài khoản cấp 2

+ TK 1361: Nợ số vốn kinh doanh được cấp cho đơn vị cấp dưới
+ TK 1368: Nợ phải thu nội bộ khác
1.2.3.3 sổ sách kế toán
Sổ chi tiết các khoản phải thu nội bộ
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
15
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
1.2.3.4 Sơ đồ kế toán
TK 111,112 TK 1368 TK 111,112 TK336
Phải thu về các khoản chi Khi thu được khi thanh
hộ, trả hộ tiền các khoản nợ toán các
TK 431,414,415 phải thu khoản nơ
phải trả
Cấp dưới được cấp trên cấp
các quỹ (cấp trên ghi)
Bù trừ các khoản phải thu,phải trả
TK136,138 nội bộ
Phải thu các khoản nhờ thu
hộ
TK 421
Phải thu lãi của cấp dưới
(cấp trên ghi)
TK 111,112
Cấp kinh phí sự nghiệp cho
dự án cấp dưới(cấp trên ghi)
TK 511
Phải thu của cấp dưới về phí
quản lý
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ kế toán phải thu nội bộ
1.2.4 Kế toán phải thu khác

1.2.4.1 Chứng từ
- Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…
- Biên bản kiểm kê tài sản
- Biên bản xử lý tài sản bị mất, thiếu…
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 138 – Phải thu khác
TK 138 có 2 tài khoản cấp 2
+ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu,
chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý.
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
16
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ TK 1388: Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của đơn vị
ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở TK 131, 133, 136, 1381.
1.2.4.3 sổ sách kế toán
Sổ chi tiết các khoản phải thu khác
1.2.4.4 Sơ đồ kế toán
TK 111,112,15* TK 1381 TK 111,1388,334…
Tiền, giá trị hàng tồn kho Xử lý tài sản thiếu
mất mát, hao hụt.
TK 211 Giá trị TK 632
còn lại
TSCĐ phát hiện Giá trị HTK mất mát, hao hụt
thiếu, mất chờ sau khi trừ phần thu bồi thường
xử lý. TK 214 được tính vào GVHB
Giá trị
hao mòn
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ kế toán Tài sản thiếu chờ xử lý
TK 1381 TK 1388
TK 111,112…

Xử lý tài sản thiếu, bất bồi thường Thu hồi bằng tiền
TK 111,112,15* TK 334
Tài sản chi mượn, các khoản chi hộ Thu hồi bằng cách trừ các lương
TK 515 TK 139
Phải thu lợi nhuận, cổ tức được Nếu đã lập dự phòng
chia từ hoạt động đầu tư
xử lý xóa TK 642
nợ phải Nếu chưa lập dự phòng
thu khác
khi có quyết định
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ kế toán các khoản phải thu khác
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
17
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
1.2.5 Kế toán dự phòng phải thu nợ khó đòi
1.2.5.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
1.2.5.2 sổ sách kế toán
Sổ chi tiết các khoản phải thu khó đồi.
1.2.5.3 Sơ đồ kế toán
Hoàn nhập dự phòng
TK 131,138 TK 139 TK 642
Cuối năm lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
tiếp tục lập dự phòng
Nếu
đã lập dự phòng
Nếu chưa lập dự phòng hoặc lập dự phòng không đủ
TK 711 TK 111,112 TK 004
Khi đòi được nợ Tăng khoản nợ Giảm khoản nợ
phải thu khó đòi phải thu khó đòi

đã xử lý xóa sổ đã xử lý xóa sổ
và tiếp tục theo
dõi trên khoản nợ
khi đòi đã xử lý
Sơ đồ 1.10 Sơ đồ kế toán dự phòng phải thu khó đòi
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
18
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CP
XĂNG DẦU DẦU KHÍ VĨNH LONG
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU DẦU KHÍ
VĨNH LONG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Tên Công ty viết bằng tiếng việt: Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Vĩnh
Long
- Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Vĩnh Long Petroleum Joint Stock
Company
- Tên Công ty viết tắt:VPCo
- Địa chỉ: Số 15A, đường Phạm Hùng, phường 9, Thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
- Số điện thoại: 070.3880.362 Fax: 070.3834.940
- Số đăng ký kinh doanh: 5403000010 ngày cấp: 15/09/2008 nơi cấp: Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long.
- Người đại diện pháp luật: Ông: Trịnh Đức Trí
- Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh, đại lý ký gởi các mặt hàng:
xăng dầu, khí đố (LPG, CNG…) và các sản phẩm của chúng; Sản phẩm dầu mỏ tinh
chế (ammoniac, phân bón hóa chất): Bán buôn hóa chất công nghiệp (ethanol,…);
Đầu tư kinh doanh kho chứa, trạm xăng dầu, trạm chiết nạp gas LPG.
- Vốn điều lệ: 21.000.000.000 VND (Hai mươi mốt tỷ đồng)

- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Tháng 3 năm 2004 Công ty Cổ phần Trường Sơn (TSCo) có mặt tại
Vĩnh Long do mua lại toàn bộ cơ sở của DNTN Thái Châu.
+ Đến tháng 7 năm 2007 số cổ phần được chuyển nhượng 35% cho Công
ty TNHH một thành viên Chế biến và kinh doanh sản phẩm Dầu mỏ(PDC).
+ Tháng 10 năm 2007 Công ty Cổ phần Trường Sơn đổi tên thành Công
ty Cồ phần Xăng dầu Dầu khí Vĩnh Long (VPCo).
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
19
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Tháng 7 năm 2008 tăng vốn điều lệ 13.000.000.000 đồng (mười ba tỷ
đồng) lên 21.000.000.000 đồng (hai mươi mốt tỷ đồng ) và tỷ lệ nắm giữ được thay
đổi như sau: Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam (PV OIL) nắm giữ 70% cổ phần,
Ông Phạm Quốc Hùng nắm giữ 20% cổ phần và bà Trần Vũ Quỳnh Hương nắm giữ
10% cổ phần.
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.2.1 Nhiệm vụ
Cung cấp xăng dầu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
và những nhu cầu sử dụng trong phạm vi toàn tỉnh, một số cơ quan kinh tế ngoài
tỉnh.
Chủ động xây dựng chiến lược, đề xuất ra kế hoạch và mục tiêu kinh
doanh cho những mặt hàng của Công ty để đảm bảo hiệu quả kế hoạch đề ra.
Tổ chức kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Tổng
Công ty đề ra cho Công ty.
Công ty được quyền chủ động quyết định phương thức kinh doanh,
chính sách bán hàng, giá bán đảm bảo chi phí, an toàn và phát triển nguồn vốn, kinh
doanh có lãi theo qui định của Tổng Công ty và Nhà nước.
Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động, tài sản,vật
tư, tiền vốn thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, đảm
bảo việc làm, thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với

cộng đồng.
Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, hoàn thiện đại hóa cơ sỡ
vật chất kỉ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Chấp hành các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động về thời gian làm
việc và thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng, chăm sóc sức khỏe cải thiện điều
kiện và môi trường làm việc.
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
20
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
2.1.2.2 Quyền hạn
Công ty được quyền chủ động quyết định phương thức kinh doanh,
chính sách bán hàng, giá bán đảm bảo chi phí, an toàn và phát triển nguồn vốn, kinh
doanh có lãi theo qui định của Tổng Công ty và Nhà nước.
Được quyền tuyển dụng quản lý và sử dụng lao động, tiền vốn, tài sản
của Công ty theo chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước và qui định phân cấp
quản lý của Tổng Công Ty.
Được quyền ký kết hợp đồng khác trong phạm vị nhiệm vụ được phân
công.
Được mở tài khoản tại ngân hàng
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
HĐQT
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
P. TÀI
CHÍNH

KẾ
TOÁN
P. KINH
DOANH
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
KHO
TỔ BẢO VỆCÂY XĂNG
SÀN CHIẾT
NẠP GAS
ĐỘI GIAO
NHẬN
XĂNG DẦU
21
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám Đốc:
Giám Đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty về
phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả của Công ty.
* Phó Giám Đốc:
Giúp Giám Đốc điều hành hoạt động của Công ty quản lý hai cửa
hàng, 21 đại lý tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và 19 cửu đại lý phcân bố tại các tỉn
khác.
* Phòng kinh doanh
- Chức năng: Tham mưu với Ban Giám Đốc về công việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh, chính sách bán hàng, giá bán thu thập tổng hợp, phân tích, chọn
lọc, sử dụng các thông tin doanh đảm bảo kinh doanh kinh doanh có hiệu quả và an
toàn về tài chính.
- Nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công ty từ việc tạo nguồn cho

đến công tác bán hàng.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ marketing: Thu thập- tổng hợp- chọn lọc-xử lý
và áp dụng các thông tin vào công tác kinh doanh.
Thu thập và giải quyết các ý kiến đóng góp, các khiếu nại, than phiền nhằm
thỏa mãn yêu cầu tốt nhất của khách hàng.
* Phòng kế toán
- Chức năng: Tham mưu với Ban Giám Đốc về việc quản lý, sử dụng
vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của Công ty đảm bảo an toàn hiệu quả và
đúng pháp luật. Tổ chức hạch toán đúng qui định của pháp luật và Tổng Công Ty
Xăng Dầu Việt Nam.
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Tiến SVTH: Hoàng Đình Diễm Phúc
22

×