Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.63 KB, 11 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : Lời nói đầu
Trong xu thế nền kinh tế nớc ta đang từng bớc hội nhập với kinh tế thế
giới, cụm từ Công ty cổ phần không còn gì mới mẻ. Hình thức cổ phần hoá
DNNN đã và đang càng phát triển sâu rộng trên khắp mọi miền Tổ quốc.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Nhằm đa dạng hoá sở hữu tạo động
lực cho ngời có vốn cổ phần và ngời lao động trong doanh nghiệp hăng say lao
động vì lợi ích chính đáng, đồng thời phù hợp với chủ trơng xây dựng nền kinh
tế nhiều thành phần trong tiến trình đổi mới nền kinh tế nớc ta.
Với đề tài : Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Thực trạng và giải pháp em
xin trình bày những vấn đề cơ bản sau :
- Lý luận chung về sự hình thành các loại CTCP.
-Thc trng v một số giải pháp cơ bản
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II : Nội dung
Chơng I : Lý luận chung về sự hình thành các
loại Công ty cổ phần (CTCP)
i. Khái niệm về CTCP.
Từ khi ra đời CTCP đến nay đã có rất nhiều khái niệm bao quát về
CTCP : CTCP là một xí nghiệp lớn TBCN, mà vốn của nó đợc hình thành từ sự
đóng góp của nhiều nguồn thông qua phát hành cổ phiếu
(1)
. Đây là theo quan
điểm KTCT học Mác - xít, còn có những quan điểm khác : CTCP là hình thức tổ
chức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ hình thức sở hữu vốn của một chủ sang
hình thức sở hữu của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi Công
ty.Tại điều 51 chơng 4 của luật đoanh nghiệp đợc quốc hội nớc ta thông
qua ngày 12/6/1999 và ngày 1/7/1999 Chủ Tịch Nớc đã ký lệnh số 05/LCTN
công bố luật doanh nghiệp và luật này có hiệu lục từ ngày 1/1/2000. Trong đó
công ty cổ phần đợc định nghĩa nh sau :


a. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong dó ;
+ Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
+ Cổ đông là ngời nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong pham vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời
khác ,trừ trơng hợp quy định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật này
+ Cổ đông có thể là tổ chứ , cá nhân , số lợng cổ đông tối thiẻu là 3
và tối đa là không hạn chế
b. Công ty cổ phần cố quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
đinh của pháp luật về thị trơng chng khoán
c. Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận
dăng ký kinh doanh .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ii. Sự cần thiết phải CPH dnnn hiện nay Và những tác
động của công ty cổ phần với sự phát triển kinh tế
1. Sự cần thiết phải CPH :CPH DNNN là một trong những giải pháp ,chủ trơng
hết sức cần thiết và đúng đắn của đảng và Nhà nớc ta nhằm đổi mới ,nâng cao hiệu
quả hoạt động của loại hình doanh nghiệp này .
2. Tác động của Công ty cổ phần đối với sự phát triển kinh tế: Vai trò của nó
đối với một nền kinh tế thật to lớn, mang tính chất quyết định chọ phồn thịnh của
một quốc gia, một khu vực và tính năng động của nền kinh tế đó. Nh Cac - Mac
đã đánh giá : Nếu nh cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một nhà TB riêng
lẻ lớn đến mức có thể đảm đơng việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ đến ngày nay thế
giới vẫn cha có đờng sắt. Ngợc lại, qua CTCP, sự tập trung đã thực hiện đợc điều
đó trong nháy mắt. Nh vậy, sự tập trung vốn quả là có một sức mạnh kỳ diệu, t-
ởng không làm đợc mà lại có thể dễ dàng thực hiện.
Tác động mạnh nhất của CTCP là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Một là : Trách nhiệm của các cổ đông trong Công ty theo tỷ lệ cổ phần đóng

góp quyền sở hữu phần vốn của mình của các cổ đông đã tạo ra năng lực, quyền
hạn quản trị nguồn vốn trong việc tạo lợi nhuận cho công ty và chia lợi tức cổ
phần. Sức ép của việc duy trì trị giá cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán khiến các
doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là : Huy động vốn nhàn rỗi vào từ nhiều kênh khác nhau trong xã hội
cho các lĩnh vực có năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận cao, làm cho vốn đợc
phân bổ và sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.
Ba là : Hạn chế rủi ro trong quá trình kinh doanh, trong trờng hợp công ty
lâm vào khủng hoảng. Khi khủng hoảng xảy ra thì các cổ đông không chịu hoàn
toàn rủi ro, mà nó chia đều theo tỷ lệ sở hữu cổ phần.
Bốn là : Tách quyền sở hữu và quyền kinh doanh, làm cho các công ty có
khả năng sử dụng những ngời có năng lực tham gia quản trị công ty một cách có
hiệu quả. Đồng thời đẩy mạnh đợc quá trình phân công lao động xã hội, thực hiện
tốt nguyên tắc chuyên môn hoá theo năng lực, tay nghề của từng cá nhân, làm cho
mọi ngời sử dụng đợc khả năng của mình trong công việc.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm là : Công ty cổ phần mở ra một lợi thế là tạo đợc nguồn vốn từ bên
ngoài, đôi khi sử dụng đợc khả năng kinh doanh nhằm thúc đẩy sự phát triển của
hình thức công ty cổ phần. Điều đáng nói là, mô hình này rất thuận lợi tạo đà cho
các nớc đang phát triển, còn thiếu nguồn vốn để khai thác tiềm lực của đất nớc.
Khi có sự tham gia của các thành viên bên ngoài thì họ không chỉ nhận đợc nguồn
vốn là tiền mặt, mà còn có thể thu hút đợc khả năng về công nghệ cũng nh trình độ
quản lý hiện đại, tiên tiến hơn để thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế đất nớc.


4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II

THực trạng và Một số giải pháp cơ bản
1. Thực trạng hoạt động của các DNNN hiện nay
Khu vực kinh tế nhà n cũng đ ợc phát triển một cách nhanh chóng
,rộng khắp trong các lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế ,bất
kể hiệu quả mà nó mang lại .Sau chính sách đỏi mới (nh khu vực xơng sống của
nền kinh tế ) đã biểu hiện nhiều nhợc điểm ,kém hiệu quả thậm chí có nhiều đoanh
nghiệp có nguy cơ phá sản điều đó thể hiện trong 3 yếu tố sau :
- Về vốn hoạt động và phat triển : Các doanh nghiệp luôn trong tình trạng
thiếu thốn dẫn dến ngng sản xuất .Trong khi đó hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp
,nguy cơ thất thoát vốn gia tăng ,số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ tăng nhanh trong
vòng vài nam trở lại đây
- Công nghệ lạc hậu ,hệ thống máy móc thiết bị cũ nát cha đợc thay thế
- Trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn thấp không theo kịp sự đi lên
của nền kinh tế ,đặc biệt là khu vc kinh tế ngoài quốc doanh .Đi cùng vơi nó là
một đội ngũ lao đông đông đảo về số lợng nhng bất cập về chất lợng
2.Thực trạng CPH của các DNNN những năm
Qua
Bắt đầu từ cuối năm 1991 quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đi vào
thực hiện, nhng chậm chạp. Cho tới năm 1994 mới chỉ có 5 doanh nghiệp đợc cổ
phần hoá chính thức. Cho tới 1/1/1998 chỉ có 18 doanh nghiệp nhà nớc cổ phần
hoá mà trong đó có 4 công ty thuộc bộ phận giao thông vận tải, một doanh nghiệp
chế biến nông sản, 3 doanh nghiệp dịch vụ.
Thực trạng quá trình cổ phần hoá vẫn còn diễn ra chậm chạp, nhất là khu vực
doanh nghiệp Nhà nớc. Tới năm 1999, chúng ta đặt ra chỉ tiêu là cổ phần hoá 400
doanh nghiệp nhà nớc, nhng thực tế chỉ có 370 doanh nghiệp đợc cổ phần hoá,
chiếm 6,8% số doanh nghiệp do địa phơng quản lý và khoảng 36% tổng số doanh
nghiệp cần cổ phần hoá tại địa phơng. Do đó, vấn đề cổ phần hoá vẫn còn tiến
triển chậm, quy mô vừa và nhỏ.
5

×