Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.22 KB, 31 trang )

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng được thành lập theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 0100104267009
do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần 2 ngày 06/08/2010.
Tên giao dịch : Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng - chi nhánh Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn - Công ty TNHH một thành viên.
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 8617573 Fax:
04.8617573
Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Quận Hoàng Mai, Hà Nội với số vốn điều lệ là 8.000.000.000 đồng.
Là một công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập từ các
đơn vị thi công ừong nghành xây lắp và công trình giao thông đã thi công nhiều năm sát nhập lại,
Công ty có sẵn nguồn lực về con người, thiết bị máy móc và khả năng tài chính đủ đáp ứng thi công
nhiều công trình mang tính chất quy mô đòi hỏi phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật cao.
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty là : xâỵ dựng các công trình dân dụng, công nghiệp. Thi công các
công trinh giao thông, thủy điện, hạ tầng khu đô thị. Xây lắp các công trình giao điện, đường dây và
trạm điện đến 35kv
Từ khi thành lập Công ty đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, nhiều công
trình lớn đã đưa vào sử dụng như : Đường giao thông khu công nghiệp Đại An, Hệ thống kênh
mương đập thác He Kèn huyện Con Cuông - tỉnh Nghệ An, Trung tâm chợ thương mại Đức Thọ
tỉnh Hà Tĩnh
Thành lập từ năm 1998 sau 2 lần đổi tên đến nay Công ty đã ừở thành một đơn vị mạnh trong nghành xây
dựng cơ bản.
Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân riêng
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cùng các cơ quan quản lý thành phố.
Với số lao động hiện nay là trên 1000 lao động, trong đó nhân viên quản lý là 200 người còn lại là
công nhân sản xuất với mức lương bình quân là 2.700.000 đồng/ người/ tháng. Khi mới sát nhập,
tuy còn gặp khó khăn về nhiều mặt nhưng công ty cùng với sự dẫn dắt của Giám đốc Phan Xuân
Phong đã từng bước tháo gỡ khó khăn đó, tìm được hướng đi đúng đắn và từng bước phát triển kinh
doanh, đời sống cán bộ công nhân viên ừong công ty ngày càng ổn định.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Cồng ty xây dựng và phát triển hạ tầng


Công ty hiện có các chức năng, nhiệm vụ chính như sau :
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, lắp đặt thiết bị trang trí nội, ngoại thất
công trình.
Thi công các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, hạ tầng khu đô thị và khu công
nghiệp.
Xây lắp các công trình điện, đường dây và ừạm điện đến 35kv, công trình điện chiếu
sáng đô thị.
Kinh doanh mua bán và cho thuê nhà ở, văn phòng, bất động sản.
Xây dựng đường và ừạm biến áp
Xây dựng đường bộ, cầu đường bộ và các cầu càng loại vừa và nhỏ.
CHƯƠNG I: TỐNG QUAN VÈ CÔNG TY XÂY DựNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẰNG
Xây dựng các công trình hủy lợi như: kênh mương, đê kè, trạm bơm thủy lợi Với chức năng nhiệm vụ đó, những năm
qua, Công ty đã xây dựng rất nhiều công trình như: cung cấp lắp đặt hệ thống chữa cháy rừng khu mộ bà
Hoàng Thị Loan, lắp đặt hệ thống tưới phun Quảng trường Hồ Chí Minh thành phố Vinh, đường giao thông
nông thôn Thái Bình, hệ thống mương dẫn nước thủy lợi Sóc Sơn và rất nhiều công trình có quy mô lớn
khác.Nhìn chung, chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tương đối phong phú, đa
dạng nhưng cũng tương đối khó khăn, phải có sự phối hợp chặt chẽ từ cấp trên xuống cấp dưới, đến tận nơi
hiện trường thi công, công nhân phải có ý thức lao động cao thì mới hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chửc kỉnh doanh của cồng ty
Xuất phát từ những chức năng, nhiệm vụ của Công ty đã nêu ở trên, Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tổ chức bộ
máy quản lý theo kiểu vừa trực tuyến vừa chức năng, được khái quát qua sơ đồ sau:
Phó giám đốc Phó giám đốc
tài chính kỹ thuật
Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng
hành chính tài vụ kỹ thuật
Đội Đội Đội Đội Đội
xây xây xây xây xây
dựng dựng dựng dựng dựng
1 1 1 1 1
• Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội

đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
• Phó Giám đốc Tài chính: Quản lý chung và điều hành công việc của Phòng tài chính - kế toán, tham mưu
cho lãnh đạo Công ty trong các lĩnh vực quản lí tài chính và quản lý về lĩnh vực kế toán của công ty.
• Phó giám đốc kỹ thuật: chỉ đạo lập các định mức kinh tế kỹ thuật, lập tiến độ biện pháp thi công tổng
thể và chi tiết. Cân đối mọi nguồn lực của công ty.Phòng tổ chức - hành chính: Thực hiện cải tiến tổ
chức sản xuất, quản lý, tuyển dụng, sử dụng đúng đắn chế độ chính sách đối với công nhân viên, tham
muu cho Giám đốc về nhân sự và cơ cấu lao động.
• Phòng kế toán - tài vụ: chỉ đạo công tác kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công
ty. Cung cấp thông tin tài chính của Công ty chính xác, kịp thời, kết hợp cùng các phòng ban khác xây
dựng phuơng án sản xuất kinh doanh của công ty; tính toán hiệu quả từng hoạt động sản xuất, hoạt
động đầu tư trình lên Ban lãnh đạo Công ty quyết định sao cho có hiệu quả nhất.
• Phòng kỹ thuật: Theo dõi, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật chất lượng các công trình mà Công ty đã và
đang thực hiện, đề ra các biện pháp, sáng kiến kỹ thuật, cải tiến biện pháp thi công.
• Ban điều hành: Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi
chép sổ kế toán và Báo cáo tài chính.
• Các đội thi công: Phải chịu ữách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng và thời gian hoàn thành công
trình, hàng tháng , các đội thi công đều phải báo cáo về Công ty các hoạt động của mình.
Mỗi một bộ phận, một phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều nhằm thực hiện những
nhiệm vụ, kế hoạch của toàn Công ty đã đề ra để làm sao đạt được kết quả cao ừong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Nói tóm lại, Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là một đon vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, trụ sở riêng và Công ty được quyền quyết định mọi hoạt động về kinh tế tài chính
của doanh nghiệp mình.
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sản lượng thực hiện 51.512.000 61.215.000 65.375.000
Doanh thu hàng năm 50.158.20C 58.119.000 60.310.000
Lợi nhuận trước thuế 953.500 1.105.000 1.200.000
Lợi nhuận sau thuế 686.520 796.000 864.000
Qua các chỉ tiêu trcn ta thấy:
Sản lượng thực tế năm 2008/2007 tăng 9.703.000.000 đồng hay 15%, năm 2009/2008 tăng

4.160.000.000 đồng hay 6,5%
Tổng doanh thu năm 2009/2008 tăng 2.191.000.000 đồng hay 12%
Giám đốc công
ty
Ban điều
hành
4. Kết quả kinh doanh của Cồng ty một số năm gần đây
Sản lượng đạt được qua các năm (bảng)__________________
1. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 69.000.000 đồng Ta thấy sản lượng, doanh thu năm 2009 tăng so
với năm 2007, lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước điều này chứng tỏ được tính hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện tái sản xuất phát triển và mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng.Ctf cấu tẩ chức bộ máy kế toán
tại công ty
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán: tập trung tại phòng
kế toán của Công ty, phân tán tại các đơn vị trực thuộc. Bộ máy kế toán của Công ty được khái
quát bằng sơ đồ sau:
Ke toán trưởng: điều hành phòng kế toán và thực hiện các công việc tài chính kế toán. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động tài chính của Công ty.
Ke toán tổng hợp: thu nhận các số liệu của các kế toán khác để cập nhật và phản ánh lên báo
cáo, chuyên giúp kế toán trưởng trong mọi công việc kiểm tra kế toán Ke toán thanh toán: có
nhiệm vụ kiểm tra chặt chẽ thu chi tiền mặt, tiền gửi trên cơ sở các chứng từ họp lý, hợp lệ,
hợp pháp. Theo dõi các tài khoản công nợ phải thu phải trả, thanh toán tiền lương và bảo
hiểm
Ke toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Thu nhận các chứng từ phát sinh
cập nhập lên báo cáo thuế.
Ke toán TSCĐ và VL, CCDC: theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu, đánh giá phân
loại vật liệu, ccdc theo yêu cầu quản lý của Công ty. Tham gia kiểm kê tài sản cố định, định
kỳ hay bất thường Thủ quỹ: Phụ trách thu chi tiền mặt.
2. Hình thức và chế độ kế toán áp dụng tại Cồng ty
Đe phù họp với quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như về nhu cầu quản lý, Công ty áp

dụng chế độ sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”. Hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất và ổn đinh
là đồng Việt Nam. Việc áp dụng này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thực hiện được chương
trình kế toán trên máy vi tính.Theo hình thức “Nhật ký chung” thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc định khoản vào sổ Nhật ký chung và sổ cái. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào
các chứng từ nào liên quan đến kế toán chi tiết lập đinh khoản ghi vào sổ chi tiết.
Cuối kỳ hoặc cuối tháng, căn cứ vào sổ cái và sổ kế toán chi tiết lập bảng cân đối phát sinh và
bảng chi tiết số phát sinh. Đồng thời, kế toán trưởng phải có nhiệm vụ đối chiếu số liệu giữa bảng
chi tiết số phát sinh với sổ cái và bảng cân đối số phát sinh. Và lập báo cáo tài chính.
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ:
- Hệ thống chứng từ được sử dụng theo đúng Biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính, thường là
mua sẵn như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia
tăng
Các chứng từ đều bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản như tên gọi của chứng từ, số hiệu, ngày
lập, tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ừong chứng từ, nội dung nghiệp vụ kinh tế, các chỉ tiêu số lượng và chữ ký của người
lập chứng từ và những tài khoản có liên quan.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Tổ chức vận dụng
hệ thống Báo cáo Tài chính
Công ty sử dụng Báo cáo tài chính được quy định thep mẫu ừong Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính bao gồm các báo cáo theo mẫu:
+ Bảng cân đối kế toán - Mầu số B01-DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mầu số B02-DNN
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính - Mầu số B09-DNN
3. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở cồng ty
Hiện nay để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán và để cung cấp thông tin kinh tế, tài chính được nhanh

chóng, kịp thời, Công ty đã sử dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính tương đối hoàn
chỉnh, tên phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là phần mềm “Fast Accounting”
(FA). Hệ thống menu trong FA được tổ chức theo các phân hệ sau:
Ke toán tổng hợp
Ke toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Ke toán mua hàng và công nợ phải trả
Ke toán bán hàng và công nợ phải thu
Ke toán hàng tồn kho
- Kê toán công cụ dụng cụ
Ke toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Ke toán TSCĐ
Trong mỗi menu chính có đầy đủ các chức năng về xử lý dữ liệu số liệu:
Cập nhật số liệu Lên báo cáo
Khai các mục từ điển và tham số tùy chọn In các danh mục từ điển
Trình tự vào máy vi tính khi có hóa đơn chứng từ phát sinh tại Công ty
được thực hiện khái quát bằng sơ đồ sau:
Nhập dữ liệu vào máy
(máy sẽ tự động xử lý số
liệu)
Nhật ký chung Sổ cái Sổ chi tiết
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY
1. Ke toán tiền lưong
Quy định tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ tuyệt đối theo quy định của nhà nước. Các
khoản thưởng tiền của đơn vị ừong dịp lễ, tết căn cứ vào thời gian lảm việc, hiệu quả công việc, tính chất
của công việc.
Tất cả các nhân viên trong Công ty đều phải chấm công, nếu vắng, nghỉ sẽ trừ lương trong số ngày
nghỉ sẽ được tính cụ thể số tiền theo số lương quy định đối với từng công nhân viên, riêng tổng giám đốc
không chấm công.
về các khoản đóng góp theo lương, công ty thực hiện đủng theo quy định của nhà nước đối với người lao động
về các khoản BHXH, BHYT, KPCD
STT

Tên chứng từ Ngưò’i lập chứng từ
Bảng chấm công Ke toán tiền lương
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ sử dụng
1.3. Diễn giải quy trình luân chuyển
Hàng ngày kế toán tổng hợp chấm công cho nhân viên toàn công ty
( lương , thời gian ). Quy định của công ty là tuần làm 6 ngày trừ chủ nhật.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm lương sản phẩm,
cùng với những quy định về chính sách tiền lương, bhxh của công ty. Ke toán
kiểm tra, đối chiếu giữa kết quả trên bảng thanh toán lương ừên phần mềm và
bảng thanh toán lương tính thủ công . Khi đối chiếu đã khớp không phải điều
chỉnh thì từ bảng thanh toán này phần mềm sẽ tự động cập nhật sang bảng
phân bổ lương và bhxh, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK334, 338, Bộ tài chính
1.4. Chứng từ, sổ sách liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng ngày kế toán tổng hợp chấm công cho cán bộ công nhân viên ừong xí nghiệp nếu có mặt đánh
dấu +, vắng hoặc chủ nhật đánh 0. Cuối tháng bảng chấm công tháng 8 năm 2008 của công nghiệp
như sau :
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
văn phòng
Bảng thanh toán lương đội 4
Bảng thanh toán lương cả
công ty
BẢNG TỐNG HỢP TIỀN LƯƠNG CÁC BỘ PHẬN
Tháng 8 năm 2008
Các bộ phận Lương
Các khoản khấu trừ

Số tiền còn lại
- Phòng Ke toán - Tài vụ 10.928.100 653.268 10.274.832
- Công nhân trục tiếp sản xuất tổ 4 6.736.800 724.464 6.012.336
Tổng cộng 17.664.900 1.377.732 16.287.168
GIÁM ĐỐC KÉ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẶP
(Kỷ, họ tên) (Kỷ, họ tên) (Kỷ, họ tên)
Căn cứ vào bảng tổng hợp lưcmg các bộ phận và bảng danh sách những người lao động hưởng ừợ
cấp BHXH lên bảng phân bổ tiền lương.
BẢNG PHÂN BỐ TIỀN LƯƠNG
XỊhi Có TK TK 334 phải trả cồng nhân viên
Cộng Có TK 334
Ghi Nợ Tk\ Lương
Các khoản phụ cấp Các khoản khác
TK154 6.736.800 6.736.800
TK642 10.928.100 10.928.100
TK338
626.200 626.200
Tổng cộng 17.664.900
626.200
18.291.100
Vì các nghiệp vụ tiền lưong của công ty chỉ thể hiện vào ngày cuối cùng của tháng nên số liệu vào chứng từ ghi sổ chỉ
ghi vào ngày cuối cùng của tháng 8/2008 ngày cuối cùng của tháng 8 là ngày 31. Nên chứng từ ghi sổ của
Ngày 31 thảng 8 năm 2007
công ty tháng 8/2008 như sau:
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương, lập chứng từ ghi sổ. Từ đó lên sổ cái TK 334
Đơn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng
CHỨNG TỪ GHI SỐ số 1
Ngày 31 tháng 8 năm 2008
TRÍCH YẾU
KÝ HIỆU T.K SÓTIỀN

Nợ Có Nợ Có
- Tiền lương phải ừả công nhân trực tiếp sản xuất
tổ 4
154 334 6.736.800 6.736.800
- Tiền lương phải ừả phòng Tài vụ 642 334 10.928.100 10.928.100
Cộng 17.664.900 17.664.900
Đtfn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng
CHỨNG TỪ GHI SỐ số 2
TRÍCHYẾU
KÝ HIỆU T.K SỐ TIỀN
Nợ Có Nợ Có
- Khấu trừ khoản BHXH 334 338 1.377.732 1.377.732
- Xuất tiền mặt trả lương công nhân 334
111
16.287.168 16.287.168
Cộng 17.664.900 17.664.900
Ke toán căn cứ vào bảng phân bổ các khoản bảo hiểm lập chứng từ ghi sổ từ đó lên sổ cái TK 338
ly 31 tháng 8 năm 2008
TRÍCHYẾU KÝ HIỆU T.K SÓ TIỀN
Nợ Có Nợ Có
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi 154 338 2.135.106 2.135.106
phí sản xuất của công nhân sản xuất
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào các 642 338 2.048.922 2.048.922
chi phí sản xuất của bộ phận quản lý
- Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương 334 338 1.377.732 1.377.732
Kèm theo Người lập Ke toán trưởng
chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 8 năm 2008
Kèm theo Người lập Ke toán trưởng
chứng từ gốc

Đom vị: Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
CHỨNG TỪ GHI SỐ số 3
Cộng 5.550.744 5.550.744
Đtfn vị: Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
CHỨNG TỪ GHI SỐ số 4
Ngày 31 tháng 8 năm 2008
TRÍCHYẾU
KÝ HIỆU T.K SỐ TIỀN
Nợ Có Nợ Có
KPCĐ nộp lên cấp trên 3382
112
229.622 229.622
BHXH nộp lên cấp trên 3383
112
4.451.290 4.451.290
Chuyển TGNH mua thẻ BHYT 3384
112
670.046 670.046
Cộng 5.350.958 5.350.958
Ngày tháng ghi sẩ
Chửng từ Diễu giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số Nợ

- Số dư đầu tháng:
0
- Số phát sinh ừong tháng

3/5 35 3/5Tiền lương phải trả cho các 154 6.736.800
642 10.928.100
3/5 36 3/5Khấu trừ các khoản BHXH 338 1.377.732
Xuất tiền mặt ưả lương cho công nhân viên
111 16.287.168
Cộng số phát sinh 17.664.900 17.664.900
Số dư cuối tháng
0
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ừong tháng liên quan đến TK 334 cuối tháng sẽ lên sổ cái TK 338 .Sổ cái TK 338
tháng 8/2008 như sau:
Kèm theo Người lập Ke toán trưởng
chứng từ gốc
Kèm theo Người lập Ke toán trưởng
chửng từ gốcSỐ CÁI TÀI KHOẢN 334
Tên TK: Phải trả công nhân viên Ngày 31 tháng 8 năm 2008
2. Kế toán Nguyên vật liệu
2.1. Chứng từ hạch toán
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 05 - VT)
Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn kho
Bảng phân bổ nguyên vật liệu (mẫu số 07- VT)
Các chứng từ sử dụng đều do Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng lập dựa trên tình
hình thực tế.
2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ:_______________________
Chứng từ gốc về NVL
(phiếuNK. 7QC )
Sổ đãng kí chứng Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
từ ghi sổ NVL

Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi
tiếtNVL
2.3. Diễn giải
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo kế toán
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc khi nhập kho hoặc xuất kho nguyên vật liệu kế
toán vào sổ chi tiết NVL và lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, từ sổ chi tiết NVL kế toán vào
bảng tổng hợp chi tiết NVL, chứng từ ghi sổ và các sổ cái TK 152. sổ cái TK 152 dùng để đối
chiếu với bảng tổng hợp chi tiết và lập bảng cân đối phát sinh. Bảng này dùng để đối chiếu với
sổ đãng kí, chứng từ ghi sổ và là cơ sở để lập báo cáo kế toán
Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, hàng hóa, sản
phẩm Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông Đoàn Văn Thảo - Trưởng
ban Ông Nguyễn Đình Dũng - ủy
viên Bà Nguyễn Thị Hương - ủy
viên
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư (sản phẩm, hàng
hóa)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)
4
Thép phi 16 20.542.500
Ý kiến của ban kiểm nghiệm :
Số vật tư trcn chứng từ khớp đúng với số vật tư đã mua về quy cách, phẩm chất, số

Đại diện kỹ thuật
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Ngày 13 tháng 8 năm 2008
Trưởng ban (ký, họ
tên)
lượng, yêu cầu, đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho.
Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN
PHIẾU NHẬP KHO
số:18
Nợ
TK:152

TK:331
Họ tên người giao hàng: Bùi Văn Xuân
Theo biên bản kiểm nghiệm số ngày 13/8/2008
Nhập tại kho: Kho công trình trường học Thuận Thành
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư (sản phẩm, hàng
hóa)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)
4
Thép phi 16 20.542.500
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận (ký, họ

tên)
(ký, họ tên)
20.542.500
Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 8 năm 2008 Họ tên người nhận hàng:
Nguyễn Ngọc San Địa chỉ: Đội thi công số 3
Nhập tại kho: Kho công trình trường học Thuận Thảnh
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận (ký, họ
tên) (ký, họ tên)
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư (sản phẩm, hàng
hóa)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)
4
Thép phi 16 19.800.000
Thép phi 6 28.765.548
Thép phi 10 gai 23.768.250
Thép phi phi 12 gai 78.912.540
Thép phi 10 179.837.252
XM Bút Sơn
668.081
110.901.446
XM Tam Điệp 670.792 11.403.464
XM Bỉm Sơn 681.936 9.547.104

35.988.192
2.402.190
Đá ASSÔ 17.673.318
21.037.741
3.570.420
Gạch đặc 9.900.000
Tổng cộng
553.507.465
Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN
THẺ KHO
( Trích tháng 8 năm 2008)
Ngày lập thẻ 21/08/2008
Tờ số:
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: thép phi 16
Đơn vị tính: kg Mã số: THI6
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Tôn đâu kỳ
Nhập kho
Xuất cho mượn
Nhập kho
Xuất sản xuất
Xuất sản xuất
Nhập kho
Xuất kho
Cộng PS
^
r

m A A • 1 A
Tôn cuôỉ kỳ
Thủ kho
(ký, họ tên)
Ke toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)
3. kế toán tiền.
3.1. Đặc điểm phần hành tiền tại công ty
Các hoạt động liên quan đến phần thu tiền để thủ quỹ lập phiếu thu của Công ty bao gồm: thu tiền từ
việc hoàn thiện công trình, thu tiền công sự của khách hàng, thu tiền khách hàng ứng trước
Các hoạt động liên quan đến phần chi bao gồm: chi mua NVL,CCDC, mua TSCĐ, chi tạm ứng lương
cho công nhân viên, chi trả tiền hàng cho người bán,w khi chi tiền, thu tiền thì thủ quỹ phải căn cứ vào chứng
từ họrp lý, họp lệ, phiếu thu phải có chữ ký của thủ kho, xuất hàng, chi tiền phải có chữ ký của giám đốc ( kế
toán trưởng ) và chữ ký của người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
STT
Tên chứng từ Ngưòi lập
1
Phiếu thu Thủ quỹ
2
Phiếu chi Thủ quỹ
3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ kiêm báo
cáo quỹ
Chứng từ gốc (phiếu
thu,chi)
3.2.Chứng từ sử dụng
ghi chú:

- ghi hàng ngày :
- ghi cuối tháng, định kỳ:
- quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Diễn giải:
Khi thủ quỳ thu tiền và chi tiền: Thủ quỳ lập phiếu thu, phiếu chi ( chứng từ gốc ). Gồm 2 liên, một liên
giữ lại lảm chứng từ gốc để có cơ sở vào các sổ kế toán liên quan. Còn 1 liên giao cho khách hàng.
Hàng ngày từ chứng từ này sẽ lên chứng từ ghi sổ , sổ quỹ, sổ quỹ kiêm báo cáo quỳ. Cuối tháng số liệu
từ chứng từ ghi sổ này sẽ vào sổ cái TK111, bảng cân đối kế toán, kế toán sẽ đối chiếu số liệu của thủ quỹ và sổ
cái TK 111, sổ quỹ với bảng cân đối kế toán.
3.5. Luân chuyển chứng từ, sổ sách trong công ty liên quan đến phần hành tiền.
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liân quan đến thu chi tiền mặt thu ngân(thu quỳ) lập phiếu
thu chi.mẫu phiếu thu, chi như sau:
Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN
PHIÊU THU
Ngày 10 tháng 8 năm 2008
Quyển số: 30 Số: 15
Nợ TK: 111 Có TK:131
Họ tên người nộp tiền: Trần văn An Địa chỉ : Công ty đầu tư nhà và đất Đại An
Lý do thu : Thu tiền bán hạng mục AI 6
Số tiền: 4500.000.000
(Viết bằng chữ): Bốn tỷ năm trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc. Ke toán trương
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Đom vị: Công ty XD và PT hạ tầng
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN

PHIẾU CHI
Ngày 10 tháng 8 năm 2008
Quyển số: 17 Số: 35 Nợ TK:
331 Có TK:111
Họ tên người nhận tiền: Công ty VLXD Hoàng Cường Địa chỉ : Bủn Sơn, Thanh
Hóa
Lý do chi :Trả tiền mua xi măng
Số tiền: 34.850.000
(viết bàng chữ): ba mươi tư triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ke toán trưởng Người nhận tiền Thủ quỹ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)Đơn vị: Công ty XD và PT hạ tầng
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, HN
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 8 năm 2008
Quyển số: 17
Số: 39 Nợ TK:
331 Có TK:111
Họ tên người nhận tiền: Đặng Quốc Huy Địa chỉ : Đội
xây dựng số 2
Lý do chi : Trả tiền lương CNV
Số tiền: 46.030.000
(viết bằng chữ): bốn mươi sáu triệu không trăm ba mươi nghìn đồng Kèm
theo 01 chứng từ gốc.
Ke toán trương Ngưòi nhận tiền Thủ quỹ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
CHƯƠNGĨV: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY XÂY DựNG YÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
1. ưu điểm :
- Nhìn chung, Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua VL, CCDC cung cấp

cho nhu cầu sản xuất được đầy đủ kịp thời. Qua đó chứng tỏ tinh thần trách nhiệm và sự nỗ lực
của các phòng ban của Công ty là rất cao.
- Bộ phận trực tiếp thu mua, nhập kho VL, CCDC đã có nhiều cố gắng trong việc tìm nguồn
thu mua VL, CCDC đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ VL, CCDC để quá trình sản xuất của
Công ty được liên tục, hoàn thành sản phẩm nghiệm thu đúng thời hạn.
- Tại kho, VL, CCDC được sắp xếp một cách khoa học hợp lý, đội ngũ cán bộ thủ kho có tinh
thần trách nhiệm cao nên việc bảo quản, tổ chức cấp phát VL, CCDC được tiến hành tốt.
2. Hạn chế
- Việc tổ chức bảo quản thu mua VL, CCDC ở công ty phần lớn là do nhu cầu sản xuất, bộ
phận trực tiếp phụ trách việc thu mua VL, CCDC đã rất cố gắng trong việc cung cấp đầy đủ
VL, CCDC nhưng họ chưa thực sự năng động, phát huy chưa hết khả năng. Bên cạnh đó, hệ
thống kho tàng là tạm thời bởi Công ty không để khi tại Công ty mà khi có công trình chuẩn bị
thi công thì lập kho ngay tại công trình. Do đó, kho tàng không tránh khỏi còn tạm bợ, bảo
quản vật tư vẫn còn nhiều hạn chế.
- Việc quản lý một số VL, CCDC còn lỏng lẻo, định mức hao hụt không rõ ràng
- Ke toán tổng hợp VL, CCDC cần xem xét việc hạch toán xuất dùng CCDC. CCDC có giá ữị
lớn hay nhỏ đều phân bổ một lần toàn bộ giá trị vào đối tượng có liên quan, như vậy là không
hợp lý, cần xem xét lại
3. Một số ý kiến đóng góp
Sự phát triển của xã hộ loài người gắn liền với quan hệ sản xuất xã hội. Hiện nay trong cơ chế
thị trường công tác kế toán VL, CCDC có bước quyết định rất lớn ữong Công ty. Neu giá VL
quá cao cơ hội đem lại lợi nhuận rất thấp. Vậy bảo quản VL, CCDC là một nhiệm vụ rất quan
trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp, một Công ty làm tốt công tác bảo quản dự trữ
VL, CCDC sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đem lại lợi nhuận cao
cho Công ty khi thi công công trình, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty trên thương
trường.
Từ những hạn chế và sự cần thiết trên em xin được đưa ra một số ý kiến đóng góp sau để cùng
tham khảo:
- Việc khắc phục kho tàng, bến bãi để bảo quản dự trữ VL, CCDC Công ty nên cố gắng xây sửa
kho tàng để nó đạt hiệu quả cao, bảo vệ được VL, CCDC một cách sao cho tốt nhất, tránh

hư hại mất mát trong suốt quá trình thi công công trình. Tuy rằng mỗi kho tại mỗi công
trình chỉ là tạm thời, khi công trình hoàn thành thì lại dỡ bỏ nhưng những VL đó có thể sử
dụng được thì nên tận dụng để làm cho các kho khác, tránh lãng phí.
Đối với việc kế toán tổng hợp xuất dùng CCDC:
+ Những CCDC có giá trị nhỏ như quần áo bảo hộ lao động, ủng, xẻng khi xuất dùng kế toán
vẫn sử dụng phương pháp phân bổ một lần như trước đây.
+ Còn những CCDC có giá trị lớn như máy đầm giùi thì sử dụng phương pháp phân bổ hai
hay nhiều lần sẽ hợp lý hơn.
Khi xuất dùng CCDC có giá trị lớn hay kế toán hạch toán lên lảm như sau:

×