Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm tổ chức hiệu quả hình thức học nhóm môn Khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.87 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN HOÀNG MAI
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN ĐỊNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TỔ CHỨC HIỆU QUẢ
HÌNH THỨC HỌC NHÓM MÔN KHOA HỌC LỚP 4
Lĩnh vực : Đổi mới dạy học môn Khoa học
Tên tác giả : Nguyễn Thị Tuyết
Chức vụ : Giáo viên
Năm học 2013 - 2014
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong một thế giới biến đổi. Trước hết phải kể đến
những biến đổi về thông tin. Các nhà khoa học cho biết, cứ khoảng 10 năm thì
số lượng thông tin, kiến thức của nhân loại lai đựoc tăng lên gấp đôi. Do đó nảy
sinh một vấn đề là lựa chọn nội dung dạy học trong nhà trường tiểu học sao cho
cập nhật hoá để theo kịp sự phát triển của xã hội. Để tiếp cận xu thế hiện đại đó,
ngành giáo dục nước ta đang có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp dạy
học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học trung học cơ sở.” (Luật giáo dục)
Đối với học sinh lớp 4, môn khoa học là một môn học mới đối với các
em. Môn học này bước đầu giúp các em hiểu được về thế giới xung quanh: Vì
sao lại thế? Sao không thế này mà lại là thế kia? Để giúp các em tham gia, phát
hiện, tạo được tri thức cho riêng mình thì người giáo viờn phải sử dụng linh hoạt
các hình thức tổ chức dạy học, đặc biệt là học theo nhóm để phát huy trí lực của
học sinh. Hơn nữa, học theo nhóm còn tạo bầu không khí hợp tác học tập giữa
các thành viên trong nhóm. Khi trao đổi các em được nêu ý kiến riêng của mình,
được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể để hoàn thành công việc của nhóm. Yếu
tố quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động nhóm chính là cá nhân


mỗi học sinh trong nhóm thực hiện tốt các nhiêm vụ chung ở các thí nghiệm,các
bài tập ở phiếu học tập, phiếu giao việc dưới sự điều khiển chung của nhóm
trưởng.
Suy nghĩ như vậy nên khi dạy môn Khoa học 4, tôi rất chú trọng đến
hình thức học nhóm. Nhưng tổ chức thế nào để hình thức học nhóm đạt hiệu
quả- đó là điều mà tôi luôn suy nghĩ, trăn trở. Chính vì điều này đã khiến tôi đi
sâu nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm tổ chức hiệu quả
hình thức học nhóm môn Khoa học lớp 4.
2
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Quá trình dạy học môn Khoa học trong lớp, người giáo viên có thể tiến
hành theo 3 hình thức: Dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp.
Đối tượng trong đề tài này tôi nghiên cứu chủ yếu là :Tổ chức hình thức học
theo nhóm sao cho đạt hiệu quả.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của tôi trong đề tài này là học sinh lớp 4G năm học
2011- 2012 và học sinh lớp 4A6 năm học 2013- 2014 của trường tiểu học Tân
Định- Quận Hoàng Mai-Hà Nội.
3
B. PHẦN NỘI DUNG
I. NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4:
Môn Khoa học lớp 4 đã tích hợp nội dung của khoa học tự nhiên như vật
lí, hoá học, sinh học với khoa học về sức khoẻ con người. Khoa học lớp 4 được
xây dung trên cơ sở tiếp nối những kiến thức về tự nhiên của môn tự nhiên xã
hội lớp 1, 2, 3. Nội dung chương trình được cấu trúc đồng tâm, mở rộng và nâng
cao theo 3 chủ đề:
- Con người và sức khoẻ
- Vật chất và năng lượng
- Thực vật và động vật.
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH MÔN KHOA HỌC LỚP 4

Môn khoa học lớp 4 nhằm giúp học sinh:
• Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người.
Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật, thực vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
• Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành đơn giản, gần gũi với đời
sống,sảnxuất
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để giải
đáp, biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự
vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
• Hình thành và phát triển những thái độ, hành vi:
4
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học
vào đời sống.
- Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành
động bảo vệ môi trường xung quanh.
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI DẠY HỌC THEO NHÓM.
1. THUẬN LỢI:
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa. Sách giáo khoa trình bày hợp lí cả
về kênh chữ lẫn kênh hình.
- Học sinh thích tìm tòi, khám phá. Các em rất vui khi tự mình tham gia
khám phá tri thức thông qua hoạt động nhóm như thực hiện thí nghiệm, trò

chơi,…
- Ban giám hiệu nhà trường bước đầu tạo điều kiện đầu tư các trang thiết
bị, đồ dùng thí nghiệm giảng dạy môn khoa theo Danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu lớp 4.
- Giáo viên nhiệt tình, chịu khó sưu tầm, tự làm đồ dùng dạy học, luôn
trau dồi kiến thức, học hỏi đồng nghiệp về kinh nghiệm giảng dạy.
2. KHÓ KHĂN- HẠN CHẾ
- Khả năng tự nghiên cứu bài của học sinh còn hạn chế.
- Học sinh rất hiếu động khi học nhóm, một số em còn tranh thủ nghịch
hoặc nói chuyện riêng, làm việc riêng, một số em còn nhút nhát, chưa mạnh dạn
tham gia hoạt động, phát biểu ý kiến. Khi thực hiện hoạt động nhóm một số em
còn ỷ lại nhóm trưởng, chưa chủ động nắm bắt kiến thức.
- Các trang thiết bị đã được đầu tư song còn thiếu nhiều (Ví dụ Bộ tranh
câm)
- Một số đồ dùng có thể do sử dụng quá lâu hoặc do chất lượng còn hạn
chế nên khi tiến hành thí nghiệm còn cho kết quả chưa chính xác ( Ví dụ như
nhiệt kế)
5
- Các nhóm có thể đi lệch hướng và một số cá nhân nào đó có thể ’’lấn
át” các bạn khác. Cả nhóm sẽ trở thành ’’bù nhìn’’ nếu giáo viên không đảm
bảo được mọi thành viên đều hoạt động, đều có trách nhiệm với công việc của
nhóm.
- Học nhóm sẽ kém tác dụng khi áp dụng cứng nhắc hay thời gian quá
dài.
IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
Hình thức dạy học theo nhóm và thảo luận nhóm có rất nhiều ưu điểm.
Trước hết nó cho phép học sinh có nhiều cơ hội hơn để khám phá ý tưởng, mở
rộng suy nghĩ, hiểu biết và rèn luyện kĩ năng nói. Nó cũng cho phép học sinh có
cơ hội để học hỏi từ các bạn, phát huy vai trò trách nhiệm, điều đó làm phát triển
kĩ năng xã hội và tính cách học sinh, gồm cả việc tham gia một cách hợp tác,

phối hợp với các bạn khác. Nhưng để đạt được những ưu điểm này thì người
giáo viên phải là người dẫn dắt, gợi mở, kích thích học sinh hứng thú tìm tòi,
khám phá. Muốn vậy, trước hết người giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ bài dạy,
lập phiếu học tập (hoặc phiếu giao việc) phù hợp, soạn bài trước khi lên lớp để
chủ động trong mọi tình huống, có kế hoạch chia nhóm ở từng hoạt động,Với
bản thân, tôi đã làm như sau:
1/ Nghiên cứu bài dạy
a) Đọc kĩ tài liệu:
Để có thể hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm có hiệu quả trên cơ sở
phiếu học tập, phiếu giao việc, tôi thường nghiên cứu bài dạy một cách cẩn thận
như đọc sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu có liên quan để nắm được
yêu cầu, nội dung trọng tâm của tiết dạy.
Các tài liệu mà tôi thường sử dụng tham khảo như:
- Sách giáo khoa
- Sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng.
- Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 4 (Tập II- NXB Giáo dục)
- Một số tạp chí của ngành như: Thế giới trong ta, Giáo dục tiểu học, Giáo
dục Thủ đô.
6
b) Sắp xếp nội dung kiến thức:
Sau khi đã nắm kĩ được nội dung kiến thức cần truyền đạt đến học sinh
(HS), tôi đã suy nghĩ để sắp xếp các kiến thức này sao cho có trình tự hợp lý,
phù hợp với nhận thức của HS (từ đơn giản đến phức tạp) và các thao tác của
giáo viên (GV) được thuận lợi, đảm bảo đủ thời gian. Từ đó xây dựng phiếu học
tập (hoặc phiếu giao việc) hợp lí. Có những phiếu giao việc các em phải làm
trước ở nhà (Ví dụ phiếu giao việc chuẩn bị các vật liệu để tiến hành thí nghiệm
lọc nước- Bài “Một số cách làm sạch nước” hay phiếu giao việc “Theo dõi và
ghi lại tên thức ăn đồ uống của bạn trong một tuần”- Bài “Ôn tập: Con người và
sức khoẻ”)
c)Chuẩn bị đồ dùng dạy học.

Với mong muốn tiết dạy đạt hiệu quả thì một điều không thể thiếu là GV
cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học. Đồ dùng môn Khoa có 2 loại: Đồ dùng
được nhà trường trang bị và đồ dùng GV tự làm, tự sưu tầm.
* Với loại đồ dùng được nhà trường trang bị: Tôi có kế hoạch chọn lựa,
phân loại trước hoặc mượn thêm để chủ động chia nhóm HS tuỳ theo số lượng
đồ dùng. Nếu có nhiều thì tôi chia thành các nhóm nhỏ để các em có điều kiện
thực hành nhiều hơn. Với những loai dụng cụ thí nghiệm hay dụng cụ biểu diễn
thì tôi phải sử dụng trước xem kết quả thế nào.
* Với các loại đồ dùng do GV tự làm, tự sưu tầm: Nội dung chương trình
môn khoa lớp 4 là những kiến thức dễ hiểu, đơn giản, đồ dùng dễ làm, dễ kiếm
nên GV có thể tự làm một số đồ dùng:
- Với các loại tranh hoặc sơ đồ (ví dụ như vòng tuần hoàn của nước hay
sự trao đổi chất của cây xanh,…) GV có thể tự viết, vẽ ra giấy khổ lớn hoặc scan
vừa nhanh vừa rẻ.
- Với các loại mẫu vật: Có thể sưu tầm các mẫu vật tươi sống như hoa,
quả, rau,…hay các loại đồ chơi của trẻ nhỏ như bóng bay, trống,…các đồ dùng
trong gia đình như cốc, thìa, chai, lọ,…
- Tôi cũng tự làm một số đồ dùng đơn giản từ những vật liệu có sẵn như
ống bơ sữa bò, dây thép để làm đồ chơi “điện thoại” (Bài Sự lan truyền âm
7
thanh) hay từ những mảnh bìa màu tôi đã tạo ra những cái quạt xinh xắn để HS
quạt thấy có gió mát hoặc những cái chong chóng để chơi trò chơi “Chơi chong
chóng” (Bài Tại sao có gió?)…
d)Làm thử đồ dùng trước khi lên lớp
Theo tôi, đây là khâu rất quan trọng mà GV nhất thiết phải thực hiện bởi
nó quyết định rất lớn đến sự thành công của bài dạy. GV thực hiện chính xác,
diễn đạt lưu loát không chỉ giảm bớt thời gian, học sinh hiểu bài ngay mà còn
kích thích sự hứng thú trong học tập của các em và có sức thuyết phục lớn. Bởi
thế tôi luôn thực hiện nhiều lần thí nghiệm trước khi đến lớp (với loại đồ dùng
thí nghiệm) xem nó diễn ra như thế nào? Thời gian xảy ra bao lâu? Khả năng

thành công ở mức độ nào? Những trục trặc gì có thể xảy ra khi làm thí
nghiệm? Từ đó có kế hoạch phân bố thời gian hợp lí, khắc phục những trục trặc
có thể xảy ra.
Ví dụ: Khi chuẩn bị bài “Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt” tôi đã làm thử
thí nghiệm về tính cách nhiệt của không khí như sách giáo khoa với đồ dùng là:
2 chiếc cốc như nhau, 2 tờ báo, phích nước nóng và 2 nhiệt kế. Tôi đã tiến hành
thí nghiệm như sau:
+ Lấy một tờ báo quấn chặt vào cốc thứ nhất rồi lấy chun vòng buộc cho
chặt.
+ Lấy tờ báo còn lại làm nhăn và quấn lỏng vào cốc thứ hai để có nhiều
chỗ chứa không khí giữa các lớp giấy.
+ Đổ vào hai cốc một lượng nước nóng như nhau.
+ Sau thời gian khoảng 3 phút tôi dùng hai nhiệt kế đo nhiệt độ của hai
cốc nước thì thấy nhiệt độ của cốc nước quấn giấy báo đã làm nhăn (cốc 2) lại
thấp hơn nhiệt độ của nước ở cốc quấn báo chặt (cốc 1). Theo nguyên lí thì điều
này là không đúng bởi lớp không khí giữa các lớp giấy báo có vai trò cách nhiệt
nên lẽ ra nước ở cốc 2 phải nóng hơn ở cốc 1 mới đúng. Vậy là thí nghiệm
không thành công. Tìm hiểu nguyên nhân, thì ra là do nhiệt kế có thể do đã cũ
hoặc do chất lượng không đảm bảo nên đã cho kết quả không chính xác. Để
khắc phục điều này tôi đã thử đi thử lại nhiều lần để chọn ra những cặp nhiệt kế
8
cho kết quả tương đồng để giao cho các nhóm thí nghiệm. Vì chỉ chọn đựoc 3
cặp nên tôi đã tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo tổ.
Qua ví dụ này tôi muốn khẳng định lại một điều là việc làm thử thí
nghiệm trước khi lên lớp thật quan trọng biết bao. Giả sử hôm ấy tôi không làm
thử thí nghiệm thì chuyện gì sẽ xảy ra nếu chẳng may một nhóm HS nào đó đo
nhiệt độ lậi thấy nước ở cốc 1 lại nóng hơn nước ở cốc 2. Và nếu vậy thì làm sao
rút ra được kết luận về tính cách nhiệt của không khí theo mục tiêu của bài học.
Kết quả : Nhờ nghiên cứu bài dạy, làm trước thí nghiệm nên tôi chủ động
được trong mọi tình huống khi học sinh tiến hành thí nghiệm, thảo luận nhóm,

tránh được những tình huống đáng tiếc xảy ra. Từ đó phân tích được chính xác
các ý kiến của HS, của từng nhóm đưa ra. Giờ học vì thế sôi nổi, đạt hiệu quả
cao. HS phấn khởi, chủ động nắm kiến thức.
2/ Lập phiếu học tập
Tuỳ từng bài dạy mà GV lựa chọn có sử dụng phiếu học tập hay không.
a) Một số chú ý khi lập phiếu:
+ Trong phiếu học tập cần thể hiện được kiến thức cơ bản của tiết học
tránh lan man.
+ Trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, nội dung chính xác.
+ Bài tập đưa ra cần đa dạng, tránh sự đơn điệu, nhàm chán.
b)Một số dạng bài tập trên phiếu
Khi lập phiếu học tập, tôi thường sử dụng một số dạng bài tập sau:
*Dạng tìm nội dung kiến thức:
- Điền đúng (Đ), sai (S) vào ô trống.
- Đánh dấu x vào ô trống.
- Viết tiếp vào chỗ …
- Điền từ vào ô trống.
*Dạng hướng dẫn thí nghiệm:
- Ghi kết quả quan sát các hiện tượng xảy ra
- Rút ra bản chất của hiện tượng (dưới dạng điền từ ngữ thích hợp)
Ví dụ 1: Bài “Một số cách bảo quản thức ăn”
9
Phiếu học tập của hoạt động 1: Tìm hiểu các cách bảo quản thức ăn.
(Dành cho nhóm đôi)
Hãy quan sát các hình trong sách giáo khoa trang 24,25, ghi lại những
cách bảo quản thức ăn trong từng hình:
Hình Cách bảo quản
1
2
3

4
5
6
7
Ví dụ 2: Bài “Nước có những tính chất gì?”
Phiếu học tập của hoạt động 5: Phát hiện nước có thể hoặc không thể hoà
tan một số chất. (Dành cho nhóm 4)
+ Cách tiến hành: Cho lần lượt muối, đường, cát vào 3 cốc nước và
khuấy.
+ Quan sát 3 cốc và nêu nhận xét: Chất nào tan, chất nào không tan trong
nước, đánh dấu x vào bảng:
Chất Tan trong nước Không tan trong nước
Muối
Đường
Cát
3/ Soạn bài
Với tôi khi soạn xong một bài dạy môn Khoa học thì coi như đã thành
công đến một nửa công việc cần làm. Khi soạn một giáo án Khoa học tôi rất chú
trọng những điều sau:
- Xác định rõ mục tiêu, của tiết dạy (cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ).
Từ đó có kế hoạch chia thành các hoạt động hợp lí với những mục tiêu riêng để
đảm bảo mục tiêu chung của tiết học.
- Giới thiệu bài ngắn gọn, có thể sử dụng những câu hỏi gợi trí tò mò,
lôi cuốn học sinh vào con đường tìm hiểu tri thức.
10
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
phù hợp với nội dung bài học.
- Tuỳ từng bài dạy có thể khởi động hoặc củng cố bằng những trò chơi
nhẹ nhàng, vui, tạo hứng thú học tập cho HS.
Ví dụ: Khi dạy bài “Tại sao có gió?”, tôi đã dẫn dắt HS vào bài bằng một

số câu hỏi sau:
(?) Hãy quan sát hình 1, 2 trong sách giáo khoa trang 74 và miêu tả hoạt
động, trạng thái của lá cây, của cánh diều.
( lá cây lay động, diều bay lên)
(?) Theo em, nhờ đâu mà lá cây lay động hay diều bay lên?
(Nhờ có gió thổi)
(?) Vào mùa hè, nếu trời nắng mà không có gió em cảm thấy thế nào?
(Không khí ngột ngạt, oi bức, khó chịu)
Giáo viên giới thiệu: Gió thổi làm lá cây lay động, diều bay lên. Còn vào
mùa hè, nếu trời nắng mà có gió thì thật khoan khoái, dễ chịu biết bao. Nhưng
tại sao lại có gió? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi đó.
Kết quả: Nhờ những câu hỏi kích thích trí tò mò, muốn khám phá của HS
mà các em rất say mê, nhiệt tình tham gia vào các hoạt động học tập, nhờ thế mà
giờ học đạt hiệu quả cao.
4/ Cách tổ chức hình thức học nhóm
Như đã trình bày ở phần đầu, hình thức học nhóm có rất nhiều ưu điểm.
Nhưng bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế là tốn thời gian (khi thảo luận
nhóm nhiều HS hoặc khi giao nhiều việc cho mỗi nhóm) và nếu GV không hình
thành trong nhóm các kĩ năng và thói quen tự hoạt động và hợp tác thì thảo luận
nhóm sẽ kém hiệu quả. Vậy để phát huy được những ưu điểm, khắc phục được
những hạn chế, tổ chức thành công, có hiệu quả hình thức học nhóm trong các
môn học nói chung và môn Khoa học nói riêng, người giáo viên cần biết cách
chia nhóm, thay đổi các học sinh trong nhóm một cách ngẫu nhiên hoặc chia
nhóm theo sở thích hoặc theo trình độ vì học sinh cần có cơ hội để tham gia vào
nhóm khác khác nhau với các bạn khác nhau trong lớp để có cơ hội chia sẻ kinh
11
nghiệm với các bạn.Mặt khác giáo viên cho học sinh vai trò, công việc của từng
em trong nhom một cách rõ ràng, cặn kẽ chi tiết, từ nhóm trưởng đến các thành
viên, ai cũng có thể nhắc lại nhiệm vụ của mình sẽ phải làm gì trước khi nhóm
bắt đàu làm việc. Có như vậy các mới hoạt động tốt.

Dạy học hợp tác trong nhóm bao gồm các bước sau:
- Chuẩn bị:
+ Tổ chức các nhóm.
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm (có thể cụ thể tới từng HS).
+ Hướng dẫn cách làm việc của các nhóm (có thể thông qua việc bồi
dưỡng các nhóm trưởng).
- Làm việc theo nhóm.
+ Từng cá nhân làm việc độc lập, theo sự phân công của nhóm. Ví dụ các
các nhân phải quan sát kĩ một bức tranh hay một mẫu vật hay thực hiện một
nhiệm vụ nào đó. (Bước này có thể xẩy ra hoặc không xẩy ra khi các thành viên
trong nhóm cùng làm việc chung hoặc thảo luận nhóm luôn).
+ Tập hợp các kết quả làm việc của từng cá nhân để thành sản phẩm
chung của nhóm hoặc thảo luận về những gì từng cá nhân đã quan sát được.
Việc thảo luận nhóm phải thực sự có sự tham gia của mọi thành viên, thể hiện.
• Các em phải nói với nhau.
• Nghe lẫn nhau.
• Đáp lại điều bạn khác nói.
• Đưa ra ý kiến riêng của mình.
+ Các nhóm có thể dời chỗ, đi lại quan sát kết quả của nhóm bạn. Các
hoạt động này giúp HS học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các nhóm. (Bước này
có thể xẩy ra, có thể không xẩy ra và chuyển ngay sang làm việc chung cả lớp).
+ Trong quá trình các nhóm hoạt động, GV cần theo dõi và hướng dẫn,
uốn nắn kịp thời.
- Làm việc chung cả lớp.
+ Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Các nhóm khác bổ sung, góp ý…
12
+ GV kết luận.
Để tổ chức hình thức học nhóm tôi đã thực hiện tốt một số biện pháp sau:
4.1 Xây dựng nhóm, đặt tên nhóm

Ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành xây dựng nhóm học tập. Do điều
kiện thực tế của lớp học, tôi đã xây dựng một số kiểu nhóm sau:
+Nhóm đôi: Hai HS ngồi cùng bàn.
+ Nhóm bốn: Bốn học sinh ngồi cùng hai bàn gần nhau (bàn trên, bàn
dưới).
+ Nhóm sáu: Sáu học sinh ngồi cùng ba bàn gần nhau.
Để tạo hứng thú cho HS, tôi đã qui ước một số tên nhóm và tạo cho HS
quen, nhớ cách đặt tên đó.
Ví dụ: + Nhóm Đôi bạn (2 HS)
+ Nhóm Bốn mùa (4 HS)
+ Nhóm Thứ sáu (6 HS)
Kết quả: HS cảm thấy rất thích thú với những cái tên. Mỗi khi GV phát
lệnh là HS hình dung ra ngay cách chia nhóm, yêu cầu, nhiệm vụ của nhóm mà
GV không cần giải thích nhiều.
4.2 Rèn kĩ năng tự điều hành nhóm
Để tổ chức thành công hình thức dạy học theo nhóm và phương pháp thảo
luận nhóm thì điều cốt lõi là GV phải rèn được kĩ năng tự điều hành và kĩ năng
hợp tác tốt cho HS.
Ngay từ nửa đầu học kì I, tôi dành thời gian thích hợp để xây dựng và rèn
kĩ năng tự điều hành hoạt động trong nhóm (nhất là nhóm bốn và nhóm sáu) cho
HS, đặc biệt là các nhóm trưởng và các thư kí. Các kĩ năng đó là:
+ Cách giao việc cho từng thành viên trong nhóm.
+ Cách thảo luận
+ Cách ghi kết quả thảo luận
+ Cách trình bày, báo cáo kết quả thảo luận.
Ở giai đoạn này, tôi chỉ định và phân công cố định nhóm trưởng và thư kí
nhóm cho một số HS khá giỏi, bạo dạn, tự tin đảm nhiệm.
13
Khi các nhóm đã xây dựng được nề nếp hoạt động, tự quản tốt, nghĩa là
các nhóm trưởng và các thư kí điều hành tốt, các thành viên trong nhóm biết

phối hợp tự giác, nhịp nhàng, ăn ý và có chất lượng thì tôi tạo cơ hội cho những
thành viên còn lại trong nhóm tập làm nhóm trưởng và thư kí. Điều đó giúp cho
hầu hết HS trong các nhóm đều có cơ hội rèn các kĩ năng điều hành, hợp tác và
kĩ năng tự hoạt động.
4.3 Sắp xếp chỗ ngồi cho các đối tượng HS trong nhóm
Để tạo điều kiện HS có thể giúp đỡ nhau, cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ
học tập, khi sắp xếp chỗ ngồi cho HS, tôi chú xếp sao cho các đối tượng HS xen
kẽ nhau:
-HS khá, giỏi với HS trung bình, yếu.
- HS nam với HS nữ.
- HS mạnh dạn, tự tin với HS nhút nhát, tự ti.
- HS có khả năng diễn đạt tốt với HS có khả năng diễn đạt yếu.
Với việc sắp xếp như vậy sẽ giúp cho GV thuận tiện khi chia nhóm.
Trong mỗi nhóm có đủ các đối tượng HS, các đối tượng này sẽ bổ sung cho
nhau, khắc phục được những hạn chế, phát huy được những mặt mạnh.
4.4 Qui trình tiến hành hình thức dạy học theo nhóm.
* Bước1: - Chia nhóm, chỉ định hoặc bầu nhóm trưởng, thư kí (nếu cần)
- Nêu yêu cầu, nhiệm vụ thảo luận cho cả lớp ( nếu nhiệm vụ chung) hoặc
từng nhóm (nếu nhiệm vụ riêng), phát phiếu giao việc.
- Gợi ý, định hướng cách thảo luận.
* Bước 2:- Các nhóm tự hoạt động: Bầu nhóm trưởng, thư kí (nếu bước 1
chưa chỉ định hoặc bầu), các thành viên trong nhóm nêu ý kiến của mình và
cùng bàn bạc, trao đổi đi đến ý kiến thống nhất chung, thư kí ghi kết quả thảo
luận (nếu cần)
- GV bao quát, giúp đỡ.
* Bước 3: - Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét,
bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- GV điều chỉnh, bổ sung, kết luận.
14
Chú ý:

- Khi giao việc cần nêu rõ ràng, cụ thể yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung cần
thảo luận, cách trình bày kết quả thảo luận.
- Không phải trường hợp nào cũng phát phiếu giao việc, có những trường
hợp chỉ cần thảo luận và thống nhất bằng miệng.
4.5 Một số điều cần chú ý để việc thảo luận nhóm đạt kết quả tốt:
+ GV phải chuẩn bị thật kĩ kế hoạch dạy học và dự kiến trước các tình
huống có thể xảy ra khi HS nêu ý kiến của nhóm mình.
+ Nhắc nhở học sinh phải làm việc nghiêm túc, có ý thức trách nhiệm để
hoàn thành công việc chung của cả nhóm.
+ GV phải sát sao theo dõi diễn biến công việc của từng nhóm để hướng
dẫn, giúp đỡ, uốn nắn hoạt động của HS cho phù hợp với yêu cầu của phiếu học
tập. Đồng thời GV cũng cần có dự kiến làm việc với nhóm nào trước, nhóm nào
sau.
Kết quả: Với cách làm như các biện pháp nêu trên tôi thấy việc học tập
theo nhóm của HS đạt hiệu quả cao. HS tiếp thu bài dễ dàng hơn hơn, các em có
thói quen làm việc khoa học, tạo bầu không khí hợp tác trong học tập, các em rất
thích thú các giờ học môn Khoa học.
Sau đây tôi xin trình bày ngắn gọn một bài dạy môn Khoa học có tổ chức
hình thức học nhóm đạt hiệu quả.
Bài: TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI (tiếp theo)
I. Mục tiêu:
*Về kiến thức:
- Kể tên được những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao đổi chất và
những cơ quan thực hiện hiện quá trình đó.
- Nêu được vai trò của cơ quan tuần hoàn trong quá trình trao đổi chất
xảy ra ở bên trong cơ thể.
- Nắm được mối quan hệ giữa các cơ quan trong việc thực hiện sự trao
đổi chất.
15
* Về kĩ năng:

- Trình bày được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tiêu hoá, hô hấp,
tuần hoàn, bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở bên trong cơ thể và
giữa cơ thể với môi trường.
* Về thái độ:
- Có ý thức bảo vệ, giữ gìn các cơ quan tham gia vào quá trình trao đổi
chất để cơ thể khoẻ mạnh.
II. Đồ dùng dạy học
- Hình trang 8, 9 (SGK)
- Phiếu học tập ( dùng cho nhóm đôi, một phiếu phóng to vào giấy khổ
A2):
Quan sát các hình ở trang 8 SGK, hãy:
+ Nói tên và chức năng của từng cơ quan. Trong các cơ quan đó, cơ quan
nào trực tiếp thực hiện quá tình trao đổi chất với môi trường bên ngoài.
+ Ghi những nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các ô sau:
Tranh
số
Lấy vào
Cơ quan trực tiếp thực hiện
quá trình trao đổi chất giữa
cơ thể với môi trường
Thải ra
… Thức ăn,
nước uống
……… …….
…… ……… ………. Khí các- bô- nic
… Bài tiết nước tiểu ……
- 5 bộ đồ chơi “Ghép chữ vào chỗ … trong sơ đồ” (như SGK trang 9) và
5 bộ thẻ cài có ghi các từ: Chất dinh dưỡng, ô xi, khí các- bô- níc, ô xi và các
chất dinh dưỡng, khí các- bô- níc và các chất thải, các chất thải.
THỨC ĂN

NƯỚC UỐNG KHÔNG KHÍ
16
Tiêu hoá
Hô hấp
PHÂN KHÍ CÁC BÔ NÍC


NƯỚC TI MỒ H
III. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy Hoạt động học
* Hoạt động khởi động (5 phút)
- Gọi 2 HS lên bảng vẽ sơ đồ đơn giản về quá trình
trao đổi chất ở người.
- Đồng thời hỏi HS cả lớp:
(?) Thế nào là quá trình trao đổi chất?
(?) Con người, động vật, thực vật sống được là nhờ
đâu?
- Gọi HS nhận xét sơ đồ trên bảng, GV đánh giá sau
đó giới thiệu bài: Con người, động vật, thực vật
sống được là nhờ vào quá trình trao đổi chất với môi
trường. Vậy những cơ quan nào thực hiện quá trình
đó và chúng có vai trò như thế nào? Bài học “Trao
đổi chất ở người (tiếp theo)” hôm nay sẽ chúng ta
hiểu được điều đó.
-2 HS lên bảng vẽ
-HS trả lời, nhận xét
- Nhận xét, bổ sung (nếu
có)
- Lắng nghe
- Mở SGK trang 8,9.

* Hoạt động 1: Xác định những cơ quan trực tiếp tham gia vào quá
trình trao đổi chất ở người. (15 phút)
- Mục tiêu:
+HS kể tên những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao đổi chất và
những cơ quan thực hiện quá trình đó.
17
Tuần hoàn
Bài tiếtTất cả các
cơ quan
của cơ thể
+ Nêu được vai trò của cơ quan tuần hoàn trong quá trình trao đổi chất
xảy ra ở bên trong cơ thể.
+ Nêu được cách giữ gìn, bảo vệ các cơ quan tham gia vào quá trình trao
đổi chất.
- Cách tiến hành:
- Phát phiếu học tập
- Gv giao nhiệm vụ : Quan sát hình trang 8 SGK
và thảo luận nhóm “Hai bàn tay”
- Gọi HS đọc yêu cầu thảo luận trong phiếu
- GV định hướng cách thảo luận: Trước hết các
em hãy chỉ vào từng hình ở trang 8 SGK, nhớ lại
các kiến thức đã học ở lớp 3, nói tên và chức
năng của từng cơ quan, sau đó các em hãy thảo
luận xem cơ quan nào trực tiếp tham gia vào quá
trình trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường
bên ngoài rồi ghi những nội dung còn thiếu vào
phiếu học tập. Thời gian thảo luận là 5 phút.
- GV kiểm tra, giúp đỡ các nhóm.
- Gọi 1 cặp làm bài vào phiếu khổ lớn trình bày
kết quả thảo luận của nhóm, sau đó yêu cầu các

nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV chốt kết quả đúng.
- Chỉ tranh 2 hỏi: Cơ quan hô hấp gồm những bộ
phận nào?
(?) Cơ quan hô hấp có chức năng gì?
(?) Muốn cho cơ quan hô hấp hoạt động tốt,
chúng ta phải làm gì?
- Chỉ tranh 1, hỏi: Nhiệm vụ lấy thức ăn, nước
- Nhận phiếu học tập
- Lắng nghe
-1 HS đọc
- Nghe hướng dẫn, sau đó
thảo luận nhóm đôi.
- 1 cặp HS trình bày, các
nhóm khác nghe, nhận xét, bổ
sung.
- Mũi, khí quản, hai lá phổi
- Lấy ôxi, thải ra khí các-bô-
nic.
- Giữ gìn môi trườngkhông
khí sạch sẽ, ăn mặc theo mùa,
năng tập thể dục,…
18
uống và biến chúng thành chất bổ đi nuôi cơ thể
là nhiệm vụ của cơ quan nào?
(?)Để cơ quan tiêu hoá làm việc tốt, chúng ta
cần chú ý điều gì?
- Chỉ tranh 4: Chức năng của cơ quan bài tiết
nước tiểu là gì?
(?) Để cơ quan bài tiết nước tiểu khoẻ mạnh,

chúng ta cần ăn uống như thế nào?
-GV: Vừa rồi chúng ta đã xác định được 3 cơ
quan tham gia trực tiếp vào quá trình trao đổi
chất với môi trường bên ngoài đó là hô hấp, tiêu
hoá và bài tiết nước tiểu. Vậy còn cơ quan tuần
hoàn (chỉ hình 3) có tham gia vào quá trình trao
đổi chất không? Nó tham gia như thế nào?
- GV kết luận về những biểu hiện bên ngoài của
quá trình trao đổi chất, các cơ quan thực hiện
quá trình đó, vai trò của cơ quan tuần hoàn trong
quá trình trao đổi chất và nhấn mạnh: Cơ quan
tuần hoàn không trực tiếp tham gia vào quá trình
trao đổi chất với môi trường bên ngoài mà nó
tham gia vào quá trình trao đổi chất diễn ra ở
bên trong cơ thể.
- GV chuyển ý sang hoạt động 2: Bốn cơ quan
chúng ta vừa học đóng vai trò quan trong quá
trình trao đổi chất. Các cơ quan này có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau thế nào? Nếu 1 trong 4 cơ
quan mà ngừng hoạt động thì cơ thể sẽ ra sao?
Chúng ta cùng tìm hiểu về mối quan hệ này qua
- Cơ quan tiêu hoá.
- Ăn chậm, nhai kĩ, ăn uống
hợp vệ sinh, ăn xong nên
nghỉ ngơi, không chạy nhảy,

- Thải ra nước tiểu
- Không ăn quá mặn, uống
nhiều nước,…
- HS nêu theo ý hiểu của

mình (có thể có HS nói có, có
HS nói không)
- Lắng nghe
19
trò chơi: “Ghép chữ vào chỗ… trong sơ đồ” ở
hoạt động 2 nhé.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu mối liên hệ giữa các cơ quan trong việc thực
hiện sự trao đổi chất ở người. (14 phút)
- Mục tiêu: trình bày được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tiêu
hoá, hô hấp tuần hoàn, bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở bên trong
cơ thể và giữa cơ thể với môi trường.
* Cách tiến hành:
-GV: Trò chơi này chúng ta sẽ chơi theo hình
thức “Nhóm Thứ sáu”.
- GV phát cho mỗi nhóm một sơ đồ và một bộ
thẻ ghi từ còn thiếu (như trình bày ở mục đồ
dùng)
- GV phổ biến cách chơi: Các nhóm thi nhau lựa
chọn các thẻ từ cho trước để ghép vào sơ đồ cho
phù hợp. Nhóm nào gắn xong thì đem gắn lên
bảng lớp theo thứ tự từ trái sang phải. Nhóm nào
gắn đúng, nhanh , đẹp là thắng cuộc
- Yêu cầu các nhóm cử đại diện cùng GV làm
giám khảo để chấm về nội dung và hình thức của
sơ đồ.
- Công bố, tuyên dương đội thắng cuộc.
- Gọi đại diện 2 nhóm lên chỉ sơ đồ và trình bày
về mối quan hệ giữa các cơ quan của cơ thể với
môi trường.
- GV nhận xét và hỏi:

(?) Hàng ngày, cơ thể lấy những gì từ môi trường
và thải ra môi trường những gì?
(?) Nhờ cơ quan nào mà quá trình trao đổi chất
- Nhận sơ đồ và thẻ, vào vị
trí.
- Nghe hướng dẫn.
- Nghe hiệu lệnh và bắt đầu
chơi.
- Mỗi nhóm chọn 1 HS
- Cử 2 đại diện trình bày.
Các nhóm khác theo dõi,
nhận xét, bổ sung.
- Lấy vào…
Thải ra…
- Cơ quan tuần hoàn
20
bên trong cơ thể được thực hiện?
(?) Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan
tham gia vào quá trình trao đổi chất ngừng hoạt
động?
- GV kết luận: Như mục Bạn cần biết (Trang 9
SGK) và nhắc nhở HS cách giữ gìn, bảo vệ các
cơ quan để cơ thể được khoẻ mạnh.
* Củng cố (1-2 phút)
(?) Những cơ quan nào trực tiếp tham gia vào
quá trình trao đổi chất?
(?) Cơ quan tuần hoàn có nhiệm vụ gì?
(?) Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan
ngừng hoạt động?
Liên hệ: Vậy các em phải làm gì để quá trình

trao đổi chất diễn ra bình thường?
- Cơ thể sẽ chết
- Lắng nghe
- HS nối tiếp nhau trả lời các
câu hỏi.
*Kết quả đạt được từ tiết dạy:
Bài học này tôi đã sử dụng các hình thức tổ chức dạy học là: nhóm đôi,
nhóm sáu, cả lớp. Việc phối hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học đã làm cho các
hoạt động học tập của HS được đa dạng, phong phú, lôi cuốn tất cả HS cùng tích
cực tham gia. Tôi đã tạo điều kiện để phát huy khả năng của từng HS bằng cách
cho các em hợp tác với bạn thông qua việc trao đổi nhóm đôi, chơi trò chơi
nhóm 6, cá nhân trả lời câu hỏi chung trước lớp. Qua đó, HS được rèn khả năng
tư duy, sự chủ động, hình thành kĩ năng tự học. Tiết học này đã được chọn làm
tiết chuyên đề của trường và đã nhận được nhiều sự ngợi khen từ Ban giám hiệu
và các bạn đồng nghiệp.
IV. BÀI HỌC RÚT RA
Qua những giờ dạy môn Khoa học có tổ chức cho HS học theo hình thức
học nhóm, tôi thấy muốn đạt hiệu quả tốt, người GV cần phải:
21
1. Nghiên cứu kĩ bài dạy, xác định đúng trọng tâm kiến thức cần truyền
đạt tới HS, từ đó có kế hoạch lựa chọn hình thức học nhóm phù hợp.
2. Soạn giáo án, kết hợp lập phiếu học tập (nếu cần) với các dạng bài tập
phù hợp với nội dung kiến thức cơ bản.
3. Với những bài bạy có thí nghiệm, GV cần làm thử trước để đảm bảo
chắc chắn thí nghiệm thành công.
4. Chú ý rèn ý thức tự quản, nề nếp học tập cho HS trong giờ học.
5. GV nên có những hình thức động viên khen thưởng kịp thời đối với
những nhóm có ý thức học tập tốt, những thành viên nhóm có tiến bộ để khích lệ
các em cùng tiến bộ.
6. GV cần thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ như

trao đổi với đồng nghiệp, đọc sách báo, cập nhật thông tin qua mạng Internet để
mở mang kiến thức.
7. Kết hợp các phương pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học
hợp lí.
8. Nên trình bày bảng một cách khoa học để HS có thể ghi nhớ ngay nội
dung bài.
V. KẾT QUẢ:
Qua nhiều năm được phân công giảng dạy ở lớp 4, lớp do tôi chủ nhiệm
luôn đạt chất lượng cao trong việc học tập môn Khoa học. HS lớp tôi rất yêu
thích môn học, thích thú khi được làm thí nghiệm và thực hiện các phiếu giao
việc một cách hào hứng, nhờ đó kết quả học tập môn Khoa học được nâng cao.
Sau đây là kết quả đánh giá môn Khoa học của HS hai năm học mà tôi đã
tiến hành thử nghiệm:
Năm học Lớp Sĩ số Loại Giỏi Loại Khá Loại TB
2011 - 2012 (cả năm) 4G 46 35 11 0
2013 - 2014 (HKI) 4A6 56 48 8 0
22
C. PHẦN KẾT
Đối với môn Khoa học thì hình thức dạy học theo nhóm là một hình thức
thường được các GV lựa chọn sử dụng trong các giờ học. Nhưng lựa chọn rồi tổ
chức thế nào để đạt hiệu quả thì mỗi người lại có những cách làm riêng. Dù thế
nào đi chăng nữa thì tất cả đều có chung một mong muốn là giúp HS lĩnh hội
được kiến thức một cách dễ dàng, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS,
bước đầu giúp các em trở thành những con người phát triển toàn diện, có tri
thức, năng động, tự chủ trong mọi công việc.
Những biện pháp mà tôi đã trình bày ở trên chỉ là kinh nghiệm của bản
thân khi tổ chức hình thức dạy học theo nhóm và đã đạt hiệu quả. Tuy nhiên
trong phần trình bày chắc hẳn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự
đóng góp ý kiến từ các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để “kinh nghiệm”
này được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2014

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người viết
Nguyễn Thị Tuyết

MỤC LỤC
23
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Đối tượng nghiên cứu 2
III. Phạm vi nghiên cứu 2
B. PHẦN NỘI DUNG 3
I. Nội dung dạy học môn Khoa học lớp 4 3
II. Mục tiêu chương trình môn Khoa học lớp 4 3
III. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học theo nhóm 4
IV. Các biện pháp giải quyết 5
1. Nghiên cứu bài dạy 5
2. Lập phiếu học tập 8
3. Soạn bài 9
4. Cách tổ chức hình thức học nhóm 10
V. Bài học rút ra 21
VI. Kết quả 21
C. PHẦN KẾT LUẬN 23
D. PHẦN PHỤ LỤC: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MINH HỌA 24

24

×