Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích mối quan hệ CP- SL -LN tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.33 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi đất nước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường thì cũng là lúc các
doanh nghiệp bắt đầu cuộc chiến cạnh tranh với những thử thách và khó khăn mà
khơng phải doanh nghiệp nào cũng có thể vượt qua. Để có thể tồn tại và đứng vững
trên thị trường đang diễn biến đầy phức tạp, khẳng định vị thế của mình trong nền
kinh tế , các doanh nghiệp đã phải nỗ lực hết mình và cạnh tranh trên tất cả các lĩnh
vực: giá cả, chất lượng, mẫu mã,…Muốn tạo ra được một sản phẩm vừa có chất
lượng tốt mà giá cả hợp lý quả là khó khăn cho NQT. Các NQT phải nắm bắt được
nguồn thông tin nhanh chóng, kịp thời, dự đốn và ra quyết định một cách đúng
đắn.
Vấn đề đặt ra cho các NQT là phải xem xét chi phí bỏ ra cho một sản phẩm là
bao nhiêu để đem lại lợi nhuận cao nhất. Phân tích mối quan hệ CP - SL - LN là
một cơng cụ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó khơng chỉ giúp doanh nghiệp đánh
giá q trình SXKD và các nhân tố đã ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận mà cịn là
phương pháp phân tích nhằm cung cấp những dữ liệu mang tính dự báo phục vụ cho
quá trình ra quyết định của các NQT doanh nghiệp. Nó cịn là cơ sở để đưa ra các
quyết định như lựa chọn dây chuyền sản xuất, chiến lược sản xuất, định giá sản
phẩm, cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.
Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng là một công ty SXKD với quy mô lớn, thị
trường tiêu thụ rộng rãi. Do đó, tổ chức bộ máy KTQT tại công ty là rất cần thiết,
đặc biệt là việc tổ chức áp dụng phân tích mối quan hệ CP - SL - LN.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và bước đầu tiếp xúc với thực tế,
trong thời gian thực tập tại công ty Nhựa, em đã chọn đề tài “ Phân tích mối quan
hệ CP - SL - LN tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng” với mong muốn lý luận hoá
những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường và đóng góp ý kiến trong việc
phân tích ảnh hưởng của chi phí, sản lượng đối với lợi nhuận của cơng ty.
Với khối lượng kiến thức vẫn cịn ít cũng như thiếu kinh nghiệm trong thực
tiễn, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự quan
tâm và đóng góp ý kiến của thầy để đề tài hoàn thiện hơn.
Đề tài gồm 4 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ CVP tại công ty cổ


phần Nhựa Đà Nẵng.
Phần II: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
Phần III: Tổ chức các cơng việc để phân tích mối quan hệ CVP tại
công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
Phần IV: Ứng dụng phân tích mối quan hệ CVP trong q trình ra
quyết định nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty cổ phần Nhựa Đà
Nẵng.


Danh mục các từ viết tắt.
CVP
TSCĐ
DT
BP
ĐP
T
LNst
LN
SL
ĐHV
HQKD
NVL
ĐPTY
ĐPBB
KTQT
BCKQKD
SXKD
NQT

: Chi phí - sản lượng - lợi nhuận

: Tài sản cố định
: Doanh thu
: Biến phí
: Định phí
: Thuế suất
: Lợi nhuận sau thuế
: Lợi nhuận
: Sản lượng
: Điểm hoà vốn
: Hiệu quả kinh doanh
: Nguyên vật liệu
: Định phí tuỳ ý
: Định phí bắt buộc
: Kế toán quản trị
:Báo cáo kết quả kinh doanh
: Sản xuất kinh doanh
: Nhà quản trị


PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ –
SẢN LƯỢNG – LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.Khái niệm, vai trò và nội dung của phân tích mối quan hệ CP - SL - LN.
1.1.Khái niệm
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CP - SL - LN là xem xét mối quan hệ biện
chứng giữa các nhân tố giá bán, SL, CP cố định, CP biến đổi và sự tác động của
chúng đến LN của DN.
Mối quan hệ giữa CP - SL - LN được thể hiện trong phương trình kinh tế cơ
bản xác định LN.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.

Từ phương trình kinh tế cơ bản này có nhiều cách nhìn và khai thác khác nhau
về mối quan hệ giữa CP - SL và LN. Vấn đề là ở chỗ quan niệm và cách ứng xử của
chúng ta về chi phí.
1.2. Vai trị
Phân tích mối quan hệ CP - SL - LN có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc
khai thác khả năng tiềm tàng của DN, là cơ sở để đưa ra các quyết định như chọn
dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược bán hàng,…Trong xu thế cạnh
tranh của cơ chế thị trường, các DN phải luôn tìm mọi cách về giá, chủng loại sản
phẩm, đồng thời phải thõa mãn được nhu cầu khách hàng, …Để giải quyết những
vấn đề đó thì các nhà quản lý cần phải tiến hành cơng tác phân tích mối quan hệ
giữa CP - SL - LN. Qua đó sẽ đánh giá được thực trạng hoạt động SXKD của mình,
từ đó có các quyết định đúng đắn trong việc thay đổi CP, giá bán, thay đổi dây
chuyền sản xuất, kết cấu mặt hàng nhằm tối đa hóa LN. Và để thực hiện phân tích
mối quan hệ giữa CP - SL - LN, cần thiết phải nắm vững cách ứng xử của CP để
tách toàn bộ CP của DN thành CP khả biến, bất biến, phải hiểu rõ báo cáo thu nhập
theo số dư đảm phí, đồng thời phải nắm vững các khái niệm cơ bản sử dụng trong
phân tích.
1.3.Nội dung phân tích mối quan hệ CVP.
- Phân tích điểm hịa vốn.
- Phân tích SL tiêu thụ cần thiết để đạt mức lãi mong muốn.
- Phân tích ảnh hưởng của những thay đổi về CP - SL đối với LN của DN.
2. Cách ứng xử chi phí - Cơ sở của phân tích CP - SL - LN.
Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
CP của NQT DN, KTQT phân loại CP theo cách ứng xử của CP, nghĩa là khi mức
độ hoạt động biến động thì CP sẽ biến động như thế nào. Khi mức hoạt động kinh
doanh thay đổi, các NQT cần phải thấy trước CP sẽ biến động như thế nào, biến
động bao nhiêu và loại nào biến động để tương ứng với biến động của mức hoạt
động?
2.1.Biến phí.
Biến phí là những khoản mục CP có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức

độ hoạt động. BP khi tính cho một đơn vị hoạt động thì ổn định, khơng thay đổi. BP
khi khơng có hoạt động, bằng 0.


Biến phí thường gồm các khoản CP như: CP nguyên liệu trực tiếp, CP lao
động trực tiếp, giá vốn của hàng hóa mua vào để bán lại,…
Như vậy BP sẽ biến đổi theo căn cứ mà được xem là nguyên nhân phát sinh ra
CP đó. Căn cứ đó thường là mức SL sản phẩm sản xuất, căn cứ này thường được
gọi là hoạt động căn cứ. Các hoạt động căn cứ thường bao gồm: SL sản xuất, số giờ
- máy hoạt động, số giờ - lao động trực tiếp, số km vận chuyển, …
Xét về tính chất tác động, BP chia làm hai loại là BP tỷ lệ và BP cấp bậc.
2.1.1. Biến phí tỷ lệ
BP tỷ lệ là những khoản CP có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của
mức độ hoạt động căn cứ, như CP nguyên liệu trực tiếp, CP lao động trực tiếp,…
Đồ thị biểu diễn BP tỷ lệ:
CP
y = ax
Trong đó: y là tổng BP
a là BP đơn vị
x là SL
Mức độ hoạt động
2.1.2. Biến phí cấp bậc
0
BP cấp bậc là những khoản CP chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
nhiều và rõ ràng. BP loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít.
Nói cách khác BP loại này cũng có quan hệ tỷ lệ nhưng khơng tuyến tính với mức
độ hoạt động thay đổi cho phép CP thay đổi để tương ứng với mức hoạt động mới.
BP cấp bậc gồm những khoản CP như CP lao động gián tiếp, CP bảo trì,…
Chiến lược của NQT DN là phải nắm được toàn bộ khả năng cung ứng của
từng bậc để tránh khuynh hướng huy động quá nhiều so với nhu cầu, vì điều này sẽ

gây khó khăn khi nhu cầu sau đó lại giảm đi.
Đồ thị biểu diễn BP cấp bậc.
CP

Mức độ hoạt động
0
2.2. Định phí.
ĐP là những khoản CP khơng biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhưng
khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì ĐP thay đổi. Khi mức độ hoạt động
tăng thì ĐP tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ giảm, và ngược lại.
ĐP thường bao gồm các khoản CP như khấu hao thiết bị sản xuất, CP quảng
cáo, lương của các bộ phận quản lý phục vụ,…
ĐP khơng có ngụ ý là CP khơng thể thay đổi mà chỉ chú ý nó khơng khả biến.
Do đó một số loại ĐP có thể được thay đổi dễ dàng hơn và nhanh hơn các ĐP khác
nên ĐP được chia làm hai loại : ĐP bắt buộc và ĐP tùy ý.


Tổng ĐP

ĐP đơn vị

y = B/x
y=B
Mức độ hoạt động

Mức độ hoạt động

2.2.1. Định phí tùy ý.
ĐP tùy ý là ĐP có thể được thay đổi nhanh chóng bằng hành động của NQT.
Các NQT quyết định mức độ và SL ĐP này trong các quyết định hàng năm.

Thí dụ về loại ĐP này gồm CP quảng cáo, đào tạo nhân viên, nghiên cứu,…
2.2.2. Định phí bắt buộc.
ĐP bắt buộc là ĐP khơng thể thay đổi một cách nhanh chóng vì chúng thường
liên quan đến TSCĐ và cấu trúc cơ bản của DN.
Thí dụ về loại ĐP này gồm khấu hao TSCĐ, thuế tài sản, tiền lương của các
thành viên trong cơ cấu tổ chức cơ bản của DN.
ĐP bắt buộc có hai đặc điểm:
- Có bản chất sử dụng lâu dài
- Khơng thể giảm bớt đến số khơng được.
ĐP, ngồi cách biểu diễn trên còn được biểu diễn trong đồ thị dưới đây trong
mối quan hệ với phạm vi phù hợp.
CP
Phạm vi
phù hợp

TFC2

Đường ĐP

TFC1
TFCo

Mức hoạt động
0
Mức độ của ĐP tương xứng với một phạm vi thích hợp của mức hoạt động.
Khi mức hoạt động vượt quá phạm vi phù hợp, ĐP bắt buộc thay đổi để phù hợp với
mức hoạt động tăng lên
Hiện nay, các DN thường có xu hướng tăng ĐP nhiều hơn so với BP.
ĐP đôi khi là các khoản CP năng lực, nghĩa là chúng phản ánh các khoản chi
cho thiết bị sản xuất nhằm tạo ra năng lực mới, cơ bản để cung cấp cho quá trình

SXKD, tạo điều kiện phát triển nhanh sản xuất. Do vậy, xu hướng tăng dần tỷ trọng
ĐP so với BP có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển lâu dài và cơ bản của
DN. Đồng thời, khi ĐP có tỷ lệ cao so với BP thì NQT, khi lập kế hoạch dễ bị động
và có ít sự lựa chọn có thể có trong các quyết định hàng ngày.
Bảng tóm tắt cách ứng xử của biến phí và định phí trong mối quan hệ với
mức hoạt động.
Loại CP

Khi mức độ hoạt động thay đổi
CP tính cho một đơn vị CP tính cho tổng số


BP
ĐP

Cố định
Thay đổi

Thay đổi
Cố định

2.3. Chi phí hỗn hợp.
CP hỗn hợp là loại CP mà bản thân nó gồm cả các yếu tố BP lẫn ĐP. Ở mức
độ hoạt động căn bản, CP hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của ĐP, q mức đó lại
thể hiện đặc tính của BP.
Đồ thị biểu diễn CP hỗn hợp
CP
CP
BP


BP

ĐP
0

Mức hoạt động

ĐP
0

Mức hoạt động

-Phần bất biến của CP hỗn hợp thường phản ánh CP căn bản, tối thiểu để duy
trì phục vụ và để giữ dịch vụ đó ln ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.
-Phần khả biến thường phản ánh CP thực tế hoặc CP sử dụng quá định mức.
Do đó yếu tố khả biến sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ phục vụ hoặc mức
sử dụng vượt định mức.
Nhằm mục đích lập kế hoạch, kiểm sốt hoạt động kinh doanh và chủ động
trong quản lý CP thì vấn đề đặt ra với những CP hỗn hợp là việc xác định thành
phần của nó như thế nào? Vì vậy cần phân tích nhằm lượng hố và tách riêng yếu tố
bất biến, khả biến trong CP hỗn hợp sau đó đưa về dạng công thức để thuận tiện cho
việc sử dụng trong phân tích và trong quản lý kinh doanh.
Phương trình tuyến tính dùng lượng hố CP hỗn hợp là: Y= A + bx
Trong đó, Y là CP hỗn hợp cần phân tích
A là tổng CP bất biến cho mức hoạt động trong kỳ.
b là CP khả biến cho 1 đơn vị hoạt động.
x là số lượng đơn vị hoạt động.
Mục đích là phải xác định được A và b, còn x là ẩn số. Chúng ta sẽ nghiên cứu
ba phương pháp phân tích các CP hỗn hợp thành yếu tố bất biến, khả biến :
2.3.1. Phương pháp cực đại, cực tiểu

Phương pháp cực đại, cực tiểu trong phân tích CP hỗn hợp đòi hỏi phải quan
sát các CP phát sinh cả ở mức độ thấp nhất và cao nhất của hoạt động trong phạm vi
phù hợp.
-Xác định chênh lệch hoạt động giữa mức hoạt động cao nhất và thấp nhất.
- Xác định chênh lệch CP giữa mức hoạt động cao nhất và thấp nhất.
- Xác định BP đơn vị
Chênh lệch CP giữa mức hoạt động cao nhất và thấp nhất
BP đơn vị =
Chênh lệch hoạt động giữa mức hoạt động cao nhất và thấp nhất


-Xác định ĐP : y = A + b.x
Thế vào điểm cao nhất và điểm thấp nhất sẽ tìm được A :
A = Tổng CP ở mức cao nhất( thấp nhất ) – [Mức độ hoạt động cao nhất (thấp
nhất) x BP đơn vị].
Phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng. Nhưng nếu ta chọn 2 điểm cực đại,
cực tiểu khơng phù hợp, khơng thể hiện được tính đặc trưng của từng thành phần
CP hỗn hợp thì việc phân tích sẽ có độ chính xác thấp.
2.3.2. Phương pháp đồ thị phân tán
Giống như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán địi
hỏi phải có các số liệu về mức độ hoạt động đã được thống kê qua các kỳ của hoạt
động kinh doanh.
Phương pháp đồ thị phân tán là phương pháp mà việc phân tích thơng qua việc
sử dụng đồ thị biểu diễn tất cả các giao điểm của CP với mức độ đã hoạt động.
Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp cực đại, cực tiểu là sử dụng
nhiều quan sát hơn và cho phép NQT thấy mơ hình CP, do đó ít có khả năng bị ảnh
hưởng của sự kiện bất thường. Hơn nữa, quan sát váo các điểm của CP tại các mức
độ hoạt động khác nhau ngay trên đồ thị cho thấy rõ mơ hình mối quan hệ CP với
mức độ hoạt như thế nào ?
2.3.3. Phương pháp bình phương bé nhất.

Phương pháp bình phương bé nhất cịn gọi là phương pháp hồi quy đơn giản.
Đây là phương pháp tinh vi hơn phương pháp cực đại, cực tiểu và cho ta độ chính
xác cao hơn.
Từ phương trình y = A + b.x, với tập hợp n lần quan sát thống kê, ta có hệ
thống 2 phương trình như sau :
xy = Ax + bx2
y = nA + bx
Trong đó, x là biến số độc lập ( mức hoạt động căn cứ)
y là biến số phụ thuộc ( CP hỗn hợp)
A và b là thông số cần xác định ( BP và ĐP )
Giải hệ phương trình trên ta suy ra phương trình y = A + b.x
Phương pháp này cho ta độ chính xác cao hơn 2 phương pháp trên, vì phương
pháp này quan tâm đến tất cả các quan sát thực nghiệm. Trong thực tế tuỳ theo hoạt
động kinh doanh cụ thể mà DN có thể áp dụng các phương pháp để phân tích CP
hỗn hợp.
3. Các giả thiết khi phân tích CP - SL - LN.
-Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mức độ hoạt động với CP và thu
nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi thích hợp.
-Phân tích một cách chính xác CP của xí nghiệp thành khả biến và bất biến.
-Khi DN kinh doanh nhiều loại sản phẩm, DT phải theo tỷ lệ có thể dự tính
được, nghĩa là kết cấu sản phẩm tiêu thụ không đổi.
- ĐP không đổi trong phạm vi hoạt động.
- Năng suất lao động không đổi.
- DN phải áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp.
4. Phân tích điểm hồ vốn.


4.1. Khái niệm điểm hoà vốn.
ĐHV là điểm mà tại đó DT vừa đủ bù đắp hết CP hoạt động kinh doanh đã bỏ
ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hay giá thị trường chấp nhận được.

Phân tích ĐHV cung cấp cho các NQT cách nhìn tồn diện về mối quan hệ CP
- SL - LN trong q trình điều hành cơng việc. Đó chính là việc chỉ rõ :
- SL, DT ở mức nào để DN đạt được ĐHV.
- Phạm vi lời, lỗ của DN theo những cơ cấu CP - SL tiêu thụ, DT.
- Phạm vi đảm bảo an toàn về DT để đạt được một mức LN mong muốn.
Mối quan hệ CP, DT và LN có thể trình bày bằng mơ hình sau :
Doanh thu (DT)
BP
Số dư đảm phí(SDĐP )
BP
ĐP
Lãi thuần(LT)
Tổng CP (TC)
Lãi thuần(LT)
ĐHV theo khái niệm trên, là điểm mà tại đó DT vừa đủ bù đắp tổng CP, nghĩa
là lãi thuần bằng 0 ( khơng lời, khơng lỗ ). Nói cách khác, tại ĐHV, SDĐP = ĐP.
4.2. Phương pháp xác định điểm hồ vốn.
Xác định ĐHV có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động SXKD trong cơ chế
thị trường cạnh tranh. Xác định đúng ĐHV sẽ là căn cứ để các NQT DN đề ra các
quyết định kinh doanh như chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính
tốn các khoản CP kinh doanh cần thiết để đạt được LN mong muốn.
4.2.1.Xác định điểm hoà vốn bằng phương trình hồ vốn
DN tính giá theo phương pháp trực tiếp : LN = DT – BP – ĐP.
Gọi g là đơn giá bán, Q là SL tiêu thụ, vc là BP đơn vị, TFC là tổng ĐP.
LN = g.Q – vc.Q – TFC.
Tại ĐHV LN = 0. Suy ra : g.Qhoà vốn – vc. Qhoà vốn = TFC
Suy ra : Qhồ vốn =

TFC
g  vc


DT hồ vốn (Shịa vốn) = g. Qhoà vốn.
4.2.2. Xác định điểm hoà vốn bằng số dư đảm phí.
Phương pháp này dựa trên quan điểm, cứ một sản phẩm tiêu thụ cung cấp một
SDĐP là (g – vc) để trang trải ĐP. Vì vậy khi biết được ĐP và SDĐP một sản phẩm
thì :
TFC

Qhồ vốn = g  vc
TFC
TFC
TFC
g 
g

vc
g.Q
 vc.Q
Qhoà vốn . g = g  vc
=
g
g.Q
Suy ra :
Shòa vốn =

TFC
Tỷ lệ SDĐP

4.2.3. Xác định điểm hoà vốn bằng đồ thị



-Kẻ một hệ trục toạ độ (OX, OY ), trục hoành OX biểu diễn SL tiêu thụ, trục
tung OY biểu diễn CP và DT.
-Từ tung độ TFC, kẻ một đường thẳng song song với trục hoành. Đây là
đường biểu diễn ĐP.
-Chọn một điểm nằm trên mặt phẳng toạ độ (OX, OY ) phản ánh tổng CP (BP
và ĐP ) ứng với mức độ hoạt động đã chọn. Sau khi đánh dấu điểm này, kẻ một
đường thẳng nối liền điểm vừa xác định với giao điểm của đường ĐP tại trục tung.
-Chọn một doanh số bất kỳ và đánh dấu điểm ứng với doanh số đã chọn trên
mặt phẳng toạ độ, kẻ một đường nối liền điểm này với gốc toạ độ.
-Giao điểm của đường DT với đường CP là ĐHV. Từ ĐHV, kẻ một đường
thẳng song song với trục hoành cắt trục tung tại một điểm là DT hoà vốn ; kẻ một
đường thẳng song song với trục tung cắt trục hoành tại một điểm là SL hoà vốn.
Đường doanh số
Đường tổng CP

CP,DT

Đường tổng BP
Lãi
DThoà vốn
TFC

Lỗ

0

Đường ĐP

Qhoà vốn


SL

Tại Q = 0, LN = - TFC.
Trong trường hợp DN kinh doanh nhiều loại sản phẩm.
- Xác định tỷ lệ kết cấu của các mặt hàng tiêu thụ :
DT của mặt hàng i
Tỷ lệ kết cấu mặt hàng i =
x 100%
Tổng DT
- Xác định tỷ lệ số dư đảm phí bình qn của các mặt hàng :
Tỷ lệ SDĐPbq = Tỷ lệ SDĐP mặt hàngi (x) kết cấu sản phẩmi
Suy ra : Qhoà vốn i = Qhoà vốn (x) kết cấu sản phẩm i.
4.3. Các thước đo tiêu chuẩn hoà vốn
Ngoài khối lượng hồ vốn, DT hồ vốn, ĐHV cịn được quan sát dưới các góc
nhìn khác nhau : chất lượng của ĐHV. Mỗi phương pháp đều cung cấp một tiêu
chuẩn đánh giá hữu ích về HQKD và sự rủi ro.
4.3.1.Doanh thu an toàn
DT an toàn được định nghĩa là khoản DT vượt q DT hồ vốn. DT an tồn có
thể đo lường bằng chênh lệch giữa DT thực hiện với DT hồ vốn. Chỉ tiêu này có
giá trị càng lớn càng thể hiện tính an tồn cao của hoạt động SXKD hoặc tính rủi ro
trong kinh doanh càng thấp, và ngược lại.
DT an toàn = DT thực hiện – DT hoà vốn.
Để thấy rõ hơn ta cũng nên hiểu là DT an tồn được quyết định bởi cơ cấu CP.
Thơng thường các cơng ty có CP bất biến chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ số dư đảm phí


lớn, do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và những cơng ty đó có
DT an toàn thấp hơn.
Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng DT an toàn, cần kết hợp với

chỉ tiêu tỷ lệ DT an toàn.
4.3.2. Tỷ lệ doanh thu an toàn
Tỷ lệ DT an toàn là một chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa DT an toàn
với DT thực hiện.
DT an toàn
Tỷ lệ DT an toàn =
x 100%
DT thực hiện
Tỷ lệ này có giá trị càng cao càng thể hiện tính an tồn cao của hoạt động
SXKD, và ngược lại.
4.3.3. Thời gian hoà vốn
Thời gian hoà vốn là số ngày cần thiết để đạt được DT hoà vốn trong một kỳ
kinh doanh thường là một năm. Nếu DT các tháng trong năm ổn định thì :
DT hồ vốn
Thời gian hồ vốn =
DT bình qn một ngày
Trong đó, DT bình qn 1 ngày = DT trong kỳ : 360 ngày.
Số ngày càng cao tức thời gian để đạt DT hồ vốn càng lâu và ngược lại.
4.3.4. Cơng suất hồ vốn
Cơng suất hồ vốn giúp người quản lý biết được cần phải huy động bao nhiêu
phần trăm công suất hiện có để DN khơng bị lỗ.
Q

Cơng suất hồ vốn (H) = Q hv 100%
csuat
Nếu H >100%, DN có hoạt động tối đa cơng suất cũng khơng đạt hồ vốn.
Nếu H<100%, SXKD sẽ có lãi khi Qsản xuất(thực tế) > Qhv
Ý nghĩa của thời gian hoà vốn và tỷ lệ hồ vốn nói lên chất lượng ĐHV tức là
chất lượng hoạt động kinh doanh. Nó có thể được hiểu như là thước đo của sự rủi
ro. Trong khi thời gian hồ vốn cần phải càng ngắn càng tốt thì tỷ lệ hoà vốn cũng

vậy, càng thấp càng an toàn.
5. Xác định mức sản lượng tiêu thụ để đạt mức lợi nhuận mong muốn.
Điểm hoà vốn cho ta thấy ranh giới của những mức DT tạo ra LN với những
DT không tạo ra LN và bị lỗ. Căn cứ vào các chỉ tiêu xác định ĐHV, kết hợp với
LN mà DN mong muốn, ta xác định được lượng sản phẩm hoặc DT cần thiết để đạt
lợi tức như mong muốn.
5.1. Trường hợp để đạt được nhuận trước thuế.
Công thức xác định SL tiêu thụ cần thiết để đạt mức LN trước thuế như sau :
LNtrước thuế = g.Qcần thiết – vc.Qcần thiết – TFC.
Qcần thiết(g - vc) = TFC + LNtrước thuế .
Suy ra :
TFC + LNtrước thuế
Qcần thiết =
g – vc
5.2. Trường hợp quan tâm đến thuế thu nhập doanh nghiệp.


Thuế lợi tức cũng là vấn đề phải xem xét đến cho nên các nhà DN xây dựng kế
hoạch về chỉ tiêu lợi tức sau thuế thì trước hết phải xác định mối quan hệ giữa chỉ
tiêu lợi tức sau thuế với chỉ tiêu lợi tức trước thuế.
=> Qcần thiết =

LN

ST
1 T
g  vc

TFC 


Trong trường hợp DN kinh doanh nhiều loại sản phẩm, SDĐP được thể hiện
bằng chỉ tiêu tương đối ( tỷ lệ SDĐP ), lúc đó có thể xác định mức DT phải thực
hiện để đạt LN mong muốn bằng cách vận dụng công thức sau :
LNST
TFC +
1–T
DTcần thiết =
Tỷ lệ SDĐPbq
6. CVP trong việc ra các quyết định và lựa chọn phương án kinh doanh.
Những vấn đề lý thuyết về mối quan hệ giữa CP, khối lượng, giá cả và LN
được nghiên cứu và ứng dụng rất nhiều trong thực tế. Đây thực sự là nghệ thuật của
sự kết hợp khai thác các yếu tố về CP, giá cả, khối lượng nhằm thực hiện mục tiêu
tối đa hố LN cơng ty. Để đạt được mục tiêu này trước sự biến đổi của BP, ĐP, SL
tiêu thụ, đơn giá bán, NQT cần có những quyết định đúng đắn nhất. Sau đây là một
số trường hợp lựa chọn phương án kinh doanh trước sự biến đổi của các yếu tố trên.
6.1. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, sản lượng tiêu thụ thay
đổi trong khi các nhân tố khác không đổi.
Đây là trường hợp khi BP sản phẩm tăng hay giảm sẽ làm cho SL tiêu thụ thay
đổi. Chẳng hạn muốn gia tăng SL tiêu thụ, DN tăng CP hoa hồng bán hàng. Lúc này
DN có nên quyết định thực hiện phương án này hay không ? Ta thấy :
Số dư đảm phí
SL tiêu thụ
Tỷ lệ
Số dư đảm
phương án mới (X1) = phương án x 100% + tăng sản
x phí đơn vị
do thay đổi BP, SL

lượng
mới

- (X1 – X0) >0 : Nên tiến hành vì phương án mới sẽ gia tăng LN cho DN.
- (X1 – X0) < hoặc = 0 : Không nên tiến hành vì phương án mới làm LN khơng
tăng mà cịn làm giảm một lượng (X1 – X0). SDĐP phương án cũ là X0. .
6.2. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng thay đổi
trong khi các nhân tố khác không đổi.
Chẳng hạn, DN tăng CP quảng cáo, thuê thêm cửa hàng làm tăng SL tiêu thụ.
Lúc này, LN của DN có tăng lên hay khơng ?
Mức gia tăng SDĐP
DT
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ SDĐP
phương án mới ( X1) = phương án x
x
SL tiêu thụ
phương án cũ
do thay đổi ĐP, SL

-( X1 – X0) > 0: Nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm gia tăng LN cho DN.
-(X1 – X0 ) < 0: Khơng nên tiến hành vì phương án mới làm LN khơng tăng mà
cịn giảm một khoản (X1 – X0). Mức tăng SDĐP phương án cũ là X1.
6.3. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí, sản lượng thay
đổi cịn các nhân tố khác không đổi.


Ví dụ khi DN muốn tăng chất lượng sản phẩm bằng cách tăng BP sản phẩm
đồng thời tăng CP quảng cáo (ĐP ) để thu hút sự quan tâm của khách hàng làm cho
SL tiêu thụ tăng nhưng LN sẽ tăng , giảm như thế nào, DN có thể dựa vào mơ hình
phân tích sau để ra quyết định :
Số dư đảm phí
SL tiêu thụ

Tỷ lệ
Số dư đảm
phương án mới do
= phương án x 100% + tăng sản
x phí đơn vị
thay đổi biến phí,

lượng
mới
định phí, SL (X1)
Số dư đảm phí phương án cũ là X0. Nếu :
Tổng tăng ( giảm) ĐP
Tổng tăng ( giảm ) ĐP ở các
phương án mới ( TFC) = khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý.
-[ ( X1 – X0) - TFC ] > 0 nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm gia tăng lưọi
nhuận cho DN.
-[ (X1 – X0 ) - TFC ] < 0 khơng nên tiến hành vì phương án mới làm LN
khơng tăng mà cịn làm giảm một lượng (X1 – X0 - TFC ).
6.4. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng, giá bán thay
đổi trong khi các nhân tố khác khơng đổi.
Số dư đảm phí
SL tiêu thụ
Tỷ lệ
Số dư đảm
phương án mới do
= phương án x 100% + tăng sản
X phí đơn vị
thay đổi SL, giá

lượng

mới
bán (X1)
Số dư đảm phí phương án cũ là X0.
Tổng tăng (giảm ) ĐP
Tổng tăng (giảm) ĐP ở các khâu
=
phương án mới (TFC )
sản xuất, tiêu thụ, bán hàng.
-[ (X1 – X0 ) - TFC ] > 0 nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm tăng LN của
DN.
-[ (X1 – x0 ) - TFC ] < 0 không nên tiến hành vì phương án mới làm LN
khơng tăng mà còn giảm một khoản (X1 – X0 - TFC ).
6.5.Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí, sản lượng, giá
bán thay đổi trong khi các nhân tố khác khơng đổi.
Trong trường hợp này mơ hình tổng quát lựa chọn phương án kinh doanh của
DN như sau :
Tổng SDĐP do biến
SL tiêu thụ
Tỷ lệ
SDĐP đơn
động biến phí sản
= phương án x 100% + tăng sản
x
vị mới
lượng, giá cả (X1)

lượng
Số dư đảm phí phương án cũ là X0. Tổng tăng (giảm) ĐP là TFC. Nếu :
-[ ( X1 – X0 ) - TFC ] > 0 nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm gia tăng LN
cho DN.

-[ (X1 – X0 ) - TFC ] < 0 khơng nên tiến hành vì phương án mới khơng làm
LN tăng mà còn làm giảm một lượng ( X1 – X0 - TFC ).
6.6. Thay đổi kết cấu mặt hàng.
Trong DN sản xuất, việc ra quyết định loại bỏ hay đưa ra thị trường những sản
phẩm mới với kết cấu như thế nào là một vấn đề bắt buộc nhà quản lý phải lựa
chọn. Kết cấu mặt hàng là mối quan hệ tỷ trọng giữa DT từng mặt hàng chiếm trong


tổng DT. Kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến LN và DT hồ vốn thơng qua tỷ lệ số dư
đảm phí của các mặt hàng khác nhau. Trong q trình SXKD nếu tăng tỷ trọng
những mặt hàng có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, giảm tỷ trọng của những mặt hàng có tỷ
lệ số dư đảm phí nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí bình qn tăng lên làm cho số dư hoà
vốn của DN giảm đi, từ đó dẫn đến độ an tồn của DN tăng lên. Khi tỷ lệ số dư đảm
phí bình qn lớn thì DT tăng, LN tăng lên, sự thay đổi LN và DT hoà vốn trong
trường hợp này là thay đổi của kết cấu mặt hàng.
7. CVP trong phân tích rủi ro.
7.1. Địn bẩy kinh doanh và phân tích rủi ro kinh doanh qua chỉ tiêu đòn
bẩy kinh doanh
Đối với các nhà kinh doanh, đòn bẩy, nếu gọi một cách đầy đủ là đòn bẩy kinh
doanh, là cách mà NQT sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về LN với tỷ lệ tăng nhỏ
hơn nhiều về DT hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.
Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng ĐP trong tổ
chức DN. Do vậy đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các DN có tỷ lệ ĐP cao hơn BP
trong tổng CP, và nhỏ ở các DN có kết cấu CP ngược lại. Điều này cũng có nghĩa là
DN có địn bẩy kinh doanh lớn thì tỷ lệ ĐP trong tổng CP lớn hơn BP, do đó LN
của DN sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi DT biến động, bất kỳ với sự biến động
nhỏ nào của DT cũng gây ra biến động lớn về LN.
Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho NQT một công cụ để dự kiến
LN. Nếu DT tăng lên và DT vượt quá điểm hòa vốn thì chỉ cần tăng một tỷ lệ nhỏ
về DT sẽ có tác động làm tăng tỷ lệ lớn về LN..

Đòn bẩy kinh doanh cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá rủi ro kinh
doanh của DN. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh (K) được xác định bằng cơng thức :
% thay đổi LN kinh doanh
Độ lớn địn bẩy kinh doanh (K) =
% thay đổi DT
Hệ số K cho thấy: Cứ 1% thay đổi về DT sẽ ảnh hưởng đến K% thay đổi về
LN kinh doanh. LN tính theo độ lớn địn bẩy kinh doanh khơng tính đến CP trả lãi
vay nhằm loại bỏ ảnh hưởng của cơ cấu và CP nguồn vốn khi phân tích rủi ro kinh
doanh.
Hệ số đòn bẩy kinh doanh cho thấy ứng với một mức hoạt động, hệ số này
càng cao thì DN có thể đạt HQKD lớn nhưng HQKD cũng sẽ biến thiên lớn và như
vậy rủi ro kinh doanh của DN cũng sẽ cao.
Trong thực tế, đòn bẩy kinh doanh thường được xác định tại một mức hoạt
động theo công thức :
(g  vc) Q
K
(g  vc) Q  TFC
7.2.Phân tích rủi ro kinh doanh thông qua chỉ tiêu hệ số an toàn
Hệ số an toàn được định nghĩa là tỷ lệ giữa DT với độ lệch giữa DT và DT hịa
vốn của DN.
DT
DT
Hat = DT  DT  DTat
hv

Trong đó: Hat là hệ số an toàn
DTat là DT an toàn


DThv là DT hịa vốn

Hệ số an tồn càng lớn thì rủi ro kinh doanh của DN càng lớn và ngược lại hệ
số an tồn càng nhỏ thì rủi ro càng bé.
Theo cơng thức trên, nếu hệ số an tồn càng lớn thì tỷ lệ giữa DT trên DT hịa
vốn càng bé, lúc này DT khá gần với DT hòa vốn và khi đó DN có khả năng bị lỗ
tức là rủi ro của DN càng lớn.
DT
Ta có : K =
DT  DThv
Sản lượng, doanh thu hòa vốn của DN tùy thuộc một phần vào quy mô của
ĐP. Trong điều kiện LN của DN là dương và các nhân tố khác khơng đổi (giá bán,
BP ), DN nào có tỷ lệ ĐP cao hơn sẽ có ĐHV xa hơn, rủi ro của DN càng lớn. Hoạt
động càng xa vùng hòa vốn thì rủi ro kinh doanh càng thấp vì những thay đổi về giá
bán, CP sẽ khó dẫn đến sự thua lỗ của DN. Và do đó độ lớn địn bẩy kinh doanh của
DN càng thấp.


PHẦN II:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG.
I.Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.Q trình hình thành.
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây là một công ty tư nhân, sản xuất
nhỏ, lẻ với tên gọi là xí nghiệp Nhựa Đà Nẵng, được thành lập năm 1976 theo quyết
định số 866/QĐUB ngày 22/1/1976 có trụ sở ban đầu tại 280 – Hùng Vương với
diện tích hạn chế chưa đầy 500m2.
Do nhu cầu phát triển đòi hỏi xí nghiệp phải mở rộng quy mơ sản xuất. Đến
năm 1978, nhà máy được chuyển trụ sở đến 199 – Trần Cao Vân (số cũ ) nay là 371
– Trần Cao Vân với cơ sở sản xuất mới được xây dựng với diện tích 17400m 2 và
được đưa vào hoạt động năm 1981.
Năm 1993, theo quyết định số 1844/QĐUB ngày 29/11/1993 của UBND tỉnh
QNĐN lúc bấy giờ, xí nghiệp chính thức trở thành DN nhà nước với tên gọi là công

ty nhựa Đà Nẵng .
Trước xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hóa DN
nhà nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh, sản xuất hiệu quả, cơng ty nhựa Đà Nẵng
đã chính thức trở thành công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng ngày 01/01/2000 theo quyết
định số 90/2000 – QĐ – ttg của thủ tướng chính phủ.
Cơng ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng:
Tên giao dịch: Danang Plastic joint – stock Company
Trụ sở chính: 371 Trần Cao Vân – Thanh Khê – Đà Nẵng
Điện thoại: (0511 ) 714642 – 714460
Fax: 0511.714561 – 714931
Email:
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là 15.872.800.000 đồng được chia
thành 158.872 cổ phần thuộc sở hữu của 406 cổ đơng trong đó gồm hai cổ đơng nhà
nước chiếm tỷ lệ 31,5%, 274 cổ đông công ty chiếm 27,33% và 130 cổ đơng bên
ngồi chiếm chiếm 41,17%.
Ngày 09/11/2001, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp giấy phép phát hành
chứng khốn ra cơng chúng cho Cơng ty cổ phần nhựa Đà Nẵng. Loại chứng khốn
mà cơng ty phát hành gồm hai loại: cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu khơng ghi tên.
2.Q trình phát triển
Gần 30 năm hoạt động và không ngừng phát triển, Công ty cổ phần nhựa Đà
Nẵng đã khắc phục được những khó khăn và từng bước đi lên mở rộng quy mô sản
xuất đáp ứng nhu cầu về sản phẩm nhựa trong địa phương cũng như trong khu vực.
Sản phẩm của công ty đã dần cạnh tranh và thay thế hàng ngoại nhập, tiến đến xuất
khẩu sang thị trường nước ngoài.
Thực tế cho thấy, từ những năm qua nhất là từ khi chuyển sang hình thức cổ
phần DN, cơng ty đã từng bước nghiên cứu đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, SL sản xuất và DT
tăng lên đáng kể qua các năm. Điều này càng khẳng định việc chuyển đổi sang hình
thức Cổ phần DN ở cơng ty là một quyết định hợp lý và hiệu quả.
Đặc điểm hoạt động công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng:



- Công ty cổ phần
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
 Lĩnh vực kinh doanh: - Sản xuất công nghiệp
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu và nguyên liệu.
 Tổng số nhân viên: 265 trong đó nhân viên quản lý: 22
Cơng ty đã đạt được thành tích qua 27 năm hoạt động như:
Năm 1992 được hội đồng nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng


Hình thức sở hữu:

nhất.
Năm 1994 sản phẩm của công ty được tặng thưởng danh hiệu vàng của công
ty quản lý chất lượng toàn cầu Gobal Quality Management.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Chức năng:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm và nguyên liệu nhựa.
Công ty là một đơn vị SXKD theo nguyên tắc hạch toán độc lập, cơng ty có sử dụng
con dấu riêng theo mẫu quy định của nhà nước để tiện trong giao dịch công tác.
Các sản phẩm được chế biến từ nhựa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng như:
manh bao dệt PP, túi HDPE, ống nước, tấm lợp trần, vỏ két bia, can, thẩu,…
Ngồi ra chức năng chính là sản xuất và kinh doanh , để đáp ứng nhu cầu thị
trường và mục tiêu phát triển, công ty – với sự đồng ý của các cổ đơng – có thể liên
doanh và hợp tác với các DN trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất và mở
rộng thị trường.
2.Nhiệm vụ:
Sản xuất và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về sản phẩm của công ty. Tìm hiểu thị trường để xây dựng và thực hiện kế

hoạch nâng cao hiệu quả, mở rộng quy mô SXKD trang trải vốn và có nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước đầy đủ.
3. Thị trường tiêu thụ:
 Thị trường trong nước: Đây là thị trường tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của
cơng ty, trong đó thị trường Miền Trung và Tây Nguyên chiếm 53,8%, Miền Bắc
chiếm 45%, Miền Nam chỉ có 1,2%. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là mặt hàng ống
nước nhựa, với mặt hàng này công ty đã chiếm gần 80% thị phần cung cấp cho các
công ty cấp nước tại các tỉnh miền trung và trong các chương trình nước sạch nơng
thơn..
 Thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu trực tiếp gồm các nước Đức,
Bỉ, HồngKông, Đài loan, Pháp,…sản phẩm chủ yếu là các loại bao bì, màng mỏng:
túi PE, bao dệtPP.
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng
4.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm tại cơng ty:
Q trình sản xuất sản phẩm của cơng ty nhựa được tiến hành trên dây chuyền
công nghệ tự động, theo kiểu chế biến liên tục. Các sản phẩm chính của cơng ty chủ
yếu được sản xuất trên 4 quy trình công nghệ như sau:


 Quy trình sản xuất cơng nghệ màng mỏng (cơng nghệ thổi màng ):
Máy
trộn

Nguyê
n liệu

Máy
đùn
thổi
màng


Máy xay

Máy
định
hình

Th.bị
làm
nguội

Máy lọc

Cắt dán
Máy

Thành phẩm

Phế phẩm

 Quy trình sản xuất ống nước:
Hạt nhựa,
HDPE, PVC,
phụ gia

Máy
định
hình

Máy

đùn

Phế

phẩm

Thiết
bị làm
nguội

Thiết
bị kéo
ống

In

Máy
cắt
ống

Thành
phẩm



 Quy trình sản xuất bao bì xi măng (cơng nghệ bao dệt ):
Hạt
nhựaPP,
phụ gia


Máy
trộn

Máy
kéo
chỉ

Máy

Máy
thu
chỉ

Máy
dệt
màng
PP

Máy
cán
tráng

Phế liệu

Gấp
miệng
bao

KCS


Dán
ống

Gấp
định
hình

Đục lổ
thốt
khí

In

Máy
ghép
bao

Đóng
gói

Thành
phẩm
đóng gói

Phế phẩm


 Quy trình sản xuất các sản phẩm khác:

Ngun

liệu
phụ gia

Máy
ép
phun

Khn
mẫu

Xay

Khn
làm
nguội

Phế liệu

Gọt
via

Thành
phẩm

Đóng
gói


4.2.Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng:
Cơng ty


Bộ phận sản xuất

Tổ
can
phao

Tổ
cắt
manh

Tổ
dệt
bao

Tổ
màng
mỏng

Tổ
may
bao

Tổ
bao


Bộ phận phục vụ sản
xuất


Tổ sản
xuất
PVC

Tổ sản
xuất
tấm
lợp trần

Tổ

điện

Tổ
phối
liệu

Tổ
K
C
S

Nhiệm vụ của các bộ phận:
 Bộ phận sản xuất chính:
 Tổ can phao: chuyên sản xuất các loại can, thẩu, đĩa, két nhựa,…
 Tổ cắt manh: Nhận manh ống PP ( bao dệt ) cắt thành sản phẩm theo
đúng yêu cầu của khách hàng.
- Tổ dệt bao: Được chia thành hai công đoạn
- Tổ kéo chỉ: Có nhiệm vụ sản xuất ra sợi chỉ
 Tổ dệt bao: Nhận sợi từ tổ kéo chỉ dệt thành manh ống PP.

 Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như túi PELD, HDPE,…
 Tổ may bao: Nhận bao dệt từ tổ cắt manh hoặc tổ dệt bao để may thành
bao tạo ra sản phẩm PP, PE.
 Tổ bao bì xi măng: Sản xuất bao bì theo quy trình cơng nghệ của nó.
 Tổ sản xuất PVC: Chun sản xuất ống nước, dép ủng các loại.
 Tổ sản xuất tấm lợp trần: Chuyên sản xuất tấm lợp trần.
 Bộ phận phục vụ sản xuất :
 Tổ cơ điện: Cung cấp điện cho sản xuất, xử lý sự cố về điện.
 Tổ phối liệu: Pha trộn nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
 Tổ KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập, xuất kho.
Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty là mơ hình trực tuyến chức năng.
Theo mơ hình này, giám đốc là người đại diện cho công ty đảm nhận công việc điều
hành hoạt động SXKD ,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động
SXKD của công ty.
III.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy:


Đại hội đồng cổ

Ban kiểm sốt

Hội đồng quản

Giám đốc

Phịng tổ chức
hành chính

Phịng kỹ

thuật

Bộ phận sản
xuất

Phịng kinh
doanh

Bộ phận
KCS

Phịng kế tốn
tài chính

Bộ phận phục
vụ sản xuất

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ ): Là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên, ĐHĐCĐ bất
thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý cấp cơng ty, có quyền quyết định
mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: Giám đốc là người chỉ đạo cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình.
- Ban kiểm sốt: Thay mặt cổ đơng kiểm sốt mọi hoạt động kinh doanh

của cơng ty, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo quyết tốn, kiến nghị,
khắc phục sai phạm.
- Phịng tổ chức hành chính:
+ Có nhiệm vụ tuyển dụng và đào tạo nhân sự, xây dựng chính sách về an
tồn lao động, y tế, kỹ thuật lao động.
+ Đánh giá thành tích cơng tác của nhân viên, phát động phong trào thi
đua khen thưởng trong nội bộ. Tham mưu cho giám đốc về khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng kỹ thuật:
+ Thiết kế, theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất.


+ Xây dựng định mức NVL, kế hoạch bảo dưởng và sữa chữa máy móc
thiết bị, xác định tiêu chuẩn chất lượng. Nghiên cứu sản phẩm mới, ứng dụng công
nghệ mới để theo kịp sự phát triển của công nghệ trong nghành.
+ Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân.
Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch trung và dài hạn.
+ Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn kho
NVL và thành phẩm. Bảo đảm cung ứng vật tư đúng yêu cầu chất lượng, đúng quy
cách, đúng thời điểm cho các bộ phận sản xuất.
+ Quản lý giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing trực tiếp,
ký nhận các đơn hàng của đối tác nước ngồi.
Phịng kế tốn tài chính:
+ Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn, phân tích hoạt động kinh doanh,
báo cáo tình hình kinh doanh, thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của nhà
nước quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ kế toán định kỳ như lập quyết toán hàng quý,
hàng năm.
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các CP phát sinh.
+ Thơng qua phân tích kinh doanh, đề xuất tham mưu cho ban điều hành

về phân bố sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
IV.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY.
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn:
Kế tốn trưởng

phó phịng kế toán kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán
TSCĐ,
Chứng
khoán,
ngoại tệ

kế toán
tiền
lương,
NVL,
nợ phải
trả

kế toán
tiêu thụ,
nợ phải
thu

kế toán
tiền mặt

thủ quỹ


Quan hệ điều hành
Quan hệ nghiệp vụ
2.Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên:
- Kế tốn trưởng: Là người điều hành mọi cơng việc của phịng kế tốn tài
chính, trực tiếp phân cơng, chỉ đạo cơng việc của tất cả nhân viên kế tốn trong
công ty, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm về
tình hình tài chính của công ty.



×