Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Đánh giá thực trạng nước thải tại thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 95 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng và rất quan trọng của mỗi sinh viên trong
quá trình học tập. Qua đó giúp đỡ cho mỗi sinh viên có đủ điều kiện củng cố lại kiến
thức đã học trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường. Xuất phát từ nguyện
vọng của bản thân và được sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường Đại hoc
Nông Lâm Thái Nguyên, em được về thực tập tại Trung tâm Quan trắc & Công nghệ môi
trường, phòng Công nghệ môi trường thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên với
khóa luận: “Đánh giá thực trạng nước thải tại thành phố Thái Nguyên - Tỉnh
Thái Nguyên”.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy,
cô giáo đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là cô giáo Th.S Vũ Thị
Quý, người đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các anh, các chị tại Trung tâm
Quan trắc & Công nghệ môi trường, phòng Công nghệ môi trường thành phố Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ trong
thời gian thực tập.
Em xin cảm ơn tới người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu khóa luận.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, em đã gặp không ít thiếu sót, vì vậy
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện tốt hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012

Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh Hương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Phần 1 9
MỞ ĐẦU 9


1.1. Đặt vấn đề 10
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 11
1.2.1. M c ích c a t iụ đ ủ đề à
1.3. Ý nghĩa của đề tài 12
1.3.1. Ý ngh a trong h c t p v nghiên c u khoa h cĩ ọ ậ à ứ ọ
1.3.2. Ý ngh a th c ti nĩ ự ễ
Phần 2 13
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 13
2.1. Cơ sở pháp lý 14
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài 14
2.2.1. Khái ni m v n c th i, ngu n th iệ ề ướ ả ồ ả
2.2.1.1. Khái ni m v n c th iệ ề ướ ả
2.2.1.2. Khái ni m v ngu n n c th iệ ề ồ ướ ả
2.2.2. M t s c i m v n c th i v ngu n th iộ ốđặ để ề ướ ả à ồ ả
2.2.2.1. c i m n c th iĐặ để ướ ả
2.2.2.2. c i m ngu n th iĐặ để ồ ả
2.2.3. M t s nh h ng c a n c th i n môi tr ng n c v s cộ ố ả ưở ủ ướ ả đế ườ ướ à ứ
kh e con ng iỏ ườ
2.2.4. M t s ph ng pháp x lý n c th iộ ố ươ ử ướ ả
2.3. Thực trạng nước thải trên thế giới và ở Việt Nam 21
2.3.1. Th c tr ng n c th i trên th gi iự ạ ướ ả ế ớ
B ng 2.1. L ng n c th i v t i l ng BODả ượ ướ ả à ả ượ 5 trong n c th i sinh ướ ả
ho t t các ngu n khác nhau c a Mạ ừ ồ ủ ỹ 22
2.3.1.2. N c th i công nghi pướ ả ệ
2.3.1.3. N c th i b nh vi nướ ả ệ ệ
2.3.2. Th c tr ng n c th i Vi t Namự ạ ướ ả ệ
2.3.2.1. Th c tr ng n c th iự ạ ướ ả
2.3.2.2. Th c tr ng ô nhi m n c m t do n c th iự ạ ễ ướ ặ ướ ả
2.3.2.3. Th c tr ng công tác thoát n c v x lý n c th iự ạ ướ à ử ướ ả
2.3.3. M t s v n liên quan t i n c th i t i th nh ph Tháiộ ố ấ đề ớ ướ ả ạ à ố

Nguyên
2.3.3.1. Tình hình c p n c c a th nh ph Thái Nguyênấ ướ ủ à ố
2.3.3.2. M t s v n liên quan t i n c th i th nh ph Tháiộ ố ấ đề ớ ướ ả à ố
Nguyên
2.3.3.3. c i m n c th i th nh ph Thái NguyênĐặ để ướ ả à ố
B ng 2.2. M c n c th i t m i ng i dân t i h thông c ng th iả ứ ướ ả ừ ỗ ườ ớ ệ ố ả 35
2.3.3.4. Tình hình ô nhi m n c m t khu v c th nh ph Tháiễ ướ ặ ự à ố
Nguyên
2.4. Hiện trạng môi trường nước sông cầu chảy qua khu vực thành phố Thái Nguyên 37
Phần 3 38
ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG 38
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
3.1.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ
3.1.2. a i m v th i gian ti n h nhĐị để à ờ ế à
3.2. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 38
3.2.1. N i dung nghiên c uộ ứ
3.2.2. Các ch tiêu nghiên c uỉ ứ
3.3. Phương pháp nghiên cứu 39
3.3.1. Ph ng pháp thu th p s li u s c pươ ậ ố ệ ơ ấ
3.3.2. Ph ng pháp thu th p s li u th c pươ ậ ố ệ ứ ấ
3.3.3. Ph ng pháp phân tích, t ng h p v ánh giá s li uươ ổ ợ àđ ố ệ
Phần 4 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên 41
4.1.1. i u ki n t nhiênĐề ệ ự
4.1.1.1. V trí a lýị đị
4.1.1.2. a hình, a m oĐị đị ạ
4.1.1.3. c i m a ch tĐặ để đị ấ
4.1.1.4. Khí h u, thu v nậ ỷ ă

* L ng m a v ch m aượ ư à ếđộ ư
- S ng y m a trên 100mm trong m t n m khá l n.ố à ư ộ ă ớ
4.1.2. c i m kinh t - xã h iĐặ để ế ộ
4.1.2.1. T ng tr ng kinh tă ưở ế
Trong th i gian qua, t c t ng tr ng kinh t Th nh ph Tháiờ ố độ ă ưở ế à ố
Nguyên luôn cao h n t ng tr ng kinh t bình quân c a t nh vơ ă ưở ế ủ ỉ à
c n c.ả ướ
4.1.2.2. Dân s v lao ngố à độ
B ng 4.1. B ng th ng kê di n tích v dân s các ph ng trên a ả ả ố ệ à ố ườ đị
b n th nh phà à ố 45
B ng 4.2. B ng dân s trung bình phân theo gi i tính, th nh th v ả ả ố ớ à ị à
nông thôn 45
4.1.2.3. Phát tri n c s h t ngể ơ ở ạ ầ
4.1.2.4. Th c tr ng phát tri n kinh t - xã h iự ạ ể ế ộ
B ng 4.3. T ng tr ng kinh t c a th nh ph Thái Nguyênả ă ưở ế ủ à ố 52
giai o n 2006 - 2010đ ạ 52
2.393.24 52
4.1.3. ánh giá chung v i u ki n t nhiên, kinh t - xã h i trên aĐ ềđ ề ệ ự ế ộ đị
b n th nh ph Thái Nguyênà à ố
4.2. Đánh giá thực trạng nước thải trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 54
4.2.1. Ngu n phát sinh n c th iồ ướ ả
4.2.1.1. Ngu n phát sinh n c th i công nghi pồ ướ ả ệ
B ng 4.4. L ng n c th i c a m t s c s s n xu t công nghi p ả ượ ướ ả ủ ộ ố ơ ở ả ấ ệ
trên a b n th nh ph Thái Nguyênđị à à ố 54
4.2.1.2. Ngu n phát sinh n c th i b nh vi nồ ướ ả ệ ệ
B ng 4.5. L u l ng n c th i c a m t s b nh vi n khu v c th nh ả ư ượ ướ ả ủ ộ ố ệ ệ ự à
ph Thái Nguyênố 56
B ng 4.6. B ng thông s ô nhi m c tr ng trong n c th i b nh ả ả ố ễ đặ ư ướ ả ệ
vi nệ 58
4.2.1.3. Ngu n phát sinh n c th i sinh ho tồ ướ ả ạ

B ng 4.7. c tính l ng n c th i sinh ho t phát sinh trên a b n ả Ướ ượ ướ ả ạ đị à
th nh ph Thái Nguyên (t khu dân c , h gia ình, nh h ng, à ố ừ ư ộ đ à à
khách s n)ạ 59
4.2.2. ánh giá ch t l ng n c th i trên a b n th nh ph TháiĐ ấ ượ ướ ả đị à à ố
Nguyên
4.2.2.1. Ch t l ng n c th i công nghi pấ ượ ướ ả ệ
B ng 4.8. K t qu phân tích m u n c th i công nghi p trên a b nả ế ả ẫ ướ ả ệ đị à
th nh ph Thái Nguyênà ố 60
4.2.2.2. Ch t l ng n c th i b nh vi nấ ượ ướ ả ệ ệ
4.2.2.3. Ch t l ng n c th i sinh ho tấ ượ ướ ả ạ
B ng 4.10. K t qu phân tích m u n c th i sinh ho t trên a b n ả ế ả ẫ ướ ả ạ đị à
th nh ph Thái Nguyênà ố 63
4.2.3. nh h ng c a n c th i t i ch t l ng môi tr ng trên a b nẢ ưở ủ ướ ả ớ ấ ượ ườ đị à
th nh ph Thái Nguyênà ố
B ng 4.11. N ng các ch t ô nhi m trong m u phân tích n c m t ả ồ độ ấ ễ ẫ ướ ặ
t i m t s i m trên a b n th nh ph Thái Nguyênạ ộ ốđể đị à à ố 64
B ng 4.12. N ng các ch t ô nhi m trong m u phân tích n c ả ồ độ ấ ễ ẫ ướ
ng m t i m t s i m trên a b n th nh ph Thái Nguyênầ ạ ộ ốđể đị à à ố 65
4.3. Thực trạng quản lý nước thải trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 66
4.3.1. Th c tr ng thoát n cự ạ ướ
B ng 4.13. Hi n tr ng c ng th i c a m t s h trong th nh phả ệ ạ ố ả ủ ộ ố ộ à ố 66
4.3.2. Th c tr ng x lý n c th iự ạ ử ướ ả
4.3.3. Th c tr ng qu n lý n c th iự ạ ả ướ ả
4.3.4. Công tác truy n thông môi tr ngề ườ
B ng 4.14. Công tác truy n thông v sinh môi tr ngả ề ệ ườ 68
4.4. Một số giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường nước thải thành phố Thái
Nguyên 69
4.4.1. Gi i pháp i v i công tác thoát n c c a th nh phả đố ớ ướ ủ à ố
4.4.2. Gi i pháp trong công tác thoát n c th iả ướ ả
4.4.3. Gi i pháp qu n lý n c th iả ả ướ ả

4.4.3.1. Gi i pháp n c s ch cho ng i dânả ướ ạ ườ
4.4.3.2. Gi i pháp kh c ph c ô nhi m n cả ắ ụ ễ ướ
4.4.4. Gi i pháp nâng cao nh n th c v s tham gia c a c ng ngả ậ ứ à ự ủ ộ đồ
Phần 5 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
5.1. Kết luận 74
5.2. Kiến nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
I. Tiếng Việt 77
II. Tiếng Anh 78
QUY CHU N K THU T QU C GIA V N C TH I SINH HO TẨ Ỹ Ậ Ố Ề ƯỚ Ả Ạ
(14:2008/BTNMT)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ Môi trường
BOD
5
: Nhu cầu ôxi hóa 5 ngày
COD : Nhu cầu ôxi hóa học
Cty : Công ty
DDT : Gồm Neocid, Pentachlor, Cholorophenothane….
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
ĐCTV : Địa chất thủy văn
HTX : Hợp tác xã
IWMI : Viện Quản lý nguồn nước Quốc tế
LHQ : Liên Hợp Quốc
NĐ/CP : Nghị định Chính phủ
MTV : Một thành viên
QĐ : Quyết định
QCMT : Quy chuẩn Môi trường
TCMT : Tiêu chuẩn Môi trường

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
UNICEF : Tổ chức Nhi đồng Liên Hợp Quốc
WHO : Tổ chức y tế thế giới
WWF : Quỹ bảo vệ động vật hoang dã
MỤC LỤC
Trang
Phần 1 10
MỞ ĐẦU 10
1.1. Đặt vấn đề 10
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 11
1.2.1. M c ích c a t iụ đ ủ đề à
1.3. Ý nghĩa của đề tài 12
1.3.1. Ý ngh a trong h c t p v nghiên c u khoa h cĩ ọ ậ à ứ ọ
1.3.2. Ý ngh a th c ti nĩ ự ễ
Phần 2 14
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 14
2.1. Cơ sở pháp lý 14
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài 14
2.2.1. Khái ni m v n c th i, ngu n th iệ ề ướ ả ồ ả
2.2.1.1. Khái ni m v n c th iệ ề ướ ả
2.2.1.2. Khái ni m v ngu n n c th iệ ề ồ ướ ả
2.2.2. M t s c i m v n c th i v ngu n th iộ ốđặ để ề ướ ả à ồ ả
2.2.2.1. c i m n c th iĐặ để ướ ả
2.2.2.2. c i m ngu n th iĐặ để ồ ả
2.2.3. M t s nh h ng c a n c th i n môi tr ng n c v s cộ ố ả ưở ủ ướ ả đế ườ ướ à ứ
kh e con ng iỏ ườ
2.2.4. M t s ph ng pháp x lý n c th iộ ố ươ ử ướ ả
2.3. Thực trạng nước thải trên thế giới và ở Việt Nam 21
2.3.1. Th c tr ng n c th i trên th gi iự ạ ướ ả ế ớ

2.3.1.2. N c th i công nghi pướ ả ệ
2.3.1.3. N c th i b nh vi nướ ả ệ ệ
2.3.2. Th c tr ng n c th i Vi t Namự ạ ướ ả ệ
2.3.2.1. Th c tr ng n c th iự ạ ướ ả
2.3.2.2. Th c tr ng ô nhi m n c m t do n c th iự ạ ễ ướ ặ ướ ả
2.3.2.3. Th c tr ng công tác thoát n c v x lý n c th iự ạ ướ à ử ướ ả
2.3.3. M t s v n liên quan t i n c th i t i th nh ph Tháiộ ố ấ đề ớ ướ ả ạ à ố
Nguyên
2.3.3.1. Tình hình c p n c c a th nh ph Thái Nguyênấ ướ ủ à ố
2.3.3.2. M t s v n liên quan t i n c th i th nh ph Tháiộ ố ấ đề ớ ướ ả à ố
Nguyên
2.3.3.3. c i m n c th i th nh ph Thái NguyênĐặ để ướ ả à ố
2.3.3.4. Tình hình ô nhi m n c m t khu v c th nh ph Tháiễ ướ ặ ự à ố
Nguyên
2.4. Hiện trạng môi trường nước sông cầu chảy qua khu vực thành phố Thái Nguyên 37
Phần 3 38
ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG 38
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
3.1.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ
3.1.2. a i m v th i gian ti n h nhĐị để à ờ ế à
3.2. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 38
3.2.1. N i dung nghiên c uộ ứ
3.2.2. Các ch tiêu nghiên c uỉ ứ
3.3. Phương pháp nghiên cứu 39
3.3.1. Ph ng pháp thu th p s li u s c pươ ậ ố ệ ơ ấ
3.3.2. Ph ng pháp thu th p s li u th c pươ ậ ố ệ ứ ấ
3.3.3. Ph ng pháp phân tích, t ng h p v ánh giá s li uươ ổ ợ àđ ố ệ
Phần 4 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên 41
4.1.1. i u ki n t nhiênĐề ệ ự
4.1.1.1. V trí a lýị đị
4.1.1.2. a hình, a m oĐị đị ạ
4.1.1.3. c i m a ch tĐặ để đị ấ
4.1.1.4. Khí h u, thu v nậ ỷ ă
* L ng m a v ch m aượ ư à ếđộ ư
- S ng y m a trên 100mm trong m t n m khá l n.ố à ư ộ ă ớ
4.1.2. c i m kinh t - xã h iĐặ để ế ộ
4.1.2.1. T ng tr ng kinh tă ưở ế
Trong th i gian qua, t c t ng tr ng kinh t Th nh ph Tháiờ ố độ ă ưở ế à ố
Nguyên luôn cao h n t ng tr ng kinh t bình quân c a t nh vơ ă ưở ế ủ ỉ à
c n c.ả ướ
4.1.2.2. Dân s v lao ngố à độ
4.1.2.3. Phát tri n c s h t ngể ơ ở ạ ầ
4.1.2.4. Th c tr ng phát tri n kinh t - xã h iự ạ ể ế ộ
2.393.24 52
4.1.3. ánh giá chung v i u ki n t nhiên, kinh t - xã h i trên aĐ ềđ ề ệ ự ế ộ đị
b n th nh ph Thái Nguyênà à ố
4.2. Đánh giá thực trạng nước thải trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 54
4.2.1. Ngu n phát sinh n c th iồ ướ ả
4.2.1.1. Ngu n phát sinh n c th i công nghi pồ ướ ả ệ
4.2.1.2. Ngu n phát sinh n c th i b nh vi nồ ướ ả ệ ệ
4.2.1.3. Ngu n phát sinh n c th i sinh ho tồ ướ ả ạ
4.2.2. ánh giá ch t l ng n c th i trên a b n th nh ph TháiĐ ấ ượ ướ ả đị à à ố
Nguyên
4.2.2.1. Ch t l ng n c th i công nghi pấ ượ ướ ả ệ
4.2.2.2. Ch t l ng n c th i b nh vi nấ ượ ướ ả ệ ệ
4.2.2.3. Ch t l ng n c th i sinh ho tấ ượ ướ ả ạ
4.2.3. nh h ng c a n c th i t i ch t l ng môi tr ng trên a b nẢ ưở ủ ướ ả ớ ấ ượ ườ đị à

th nh ph Thái Nguyênà ố
4.3. Thực trạng quản lý nước thải trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 66
4.3.1. Th c tr ng thoát n cự ạ ướ
4.3.2. Th c tr ng x lý n c th iự ạ ử ướ ả
4.3.3. Th c tr ng qu n lý n c th iự ạ ả ướ ả
4.3.4. Công tác truy n thông môi tr ngề ườ
4.4. Một số giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường nước thải thành phố Thái
Nguyên 69
4.4.1. Gi i pháp i v i công tác thoát n c c a th nh phả đố ớ ướ ủ à ố
4.4.2. Gi i pháp trong công tác thoát n c th iả ướ ả
4.4.3. Gi i pháp qu n lý n c th iả ả ướ ả
4.4.3.1. Gi i pháp n c s ch cho ng i dânả ướ ạ ườ
4.4.3.2. Gi i pháp kh c ph c ô nhi m n cả ắ ụ ễ ướ
4.4.4. Gi i pháp nâng cao nh n th c v s tham gia c a c ng ngả ậ ứ à ự ủ ộ đồ
Phần 5 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
5.1. Kết luận 74
5.2. Kiến nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
I. Tiếng Việt 77
II. Tiếng Anh 78
QUY CHU N K THU T QU C GIA V N C TH I SINH HO TẨ Ỹ Ậ Ố Ề ƯỚ Ả Ạ
(14:2008/BTNMT)
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bảo vệ môi trường là một chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt, là bộ
phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững của từng quốc gia, địa
phương và khu vực. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát

triển xã hội và bảo vệ môi trường, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường
là góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Trên thế giới đang đứng trước thảm hoạ về môi trường, mức độ ô nhiễm
đang ngày càng gia tăng về tất cả các mặt: ô nhiễm nước, đất, không khí. Kết
quả của quá trình ô nhiễm là thay đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất nóng lên…
Việt Nam cũng đang trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Trong
những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về mức độ ô nhiễm (ô
nhiễm không khí, ô nhiễm bụi…). Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đánh
giá về mức độ ô nhiễm nguồn nước do nước thải từ sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, từ sinh hoạt và từ nhiều nguồn khác nhau.
Nước thải là một vấn đề quan trọng cho những thành phố lớn và đông
dân cư, nhất là đối với các quốc gia đã phát triển. Riêng đối với các quốc gia
còn trong tình trạng đang phát triển, vì hệ thống cống rãnh thoát nước còn
trong tình trạng thô sơ, không hợp lý cũng như không theo kịp đà phát triển
dân số nhanh như trường hợp ở các thành phố ở Việt Nam như Hà Nội, Sài
Gòn, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ v.v…
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước ta.
Thái Nguyên là một trong những thành phố công nghiệp phát triển và kèm
theo sự phát triển đó là các hoạt động đã và đang tác động không nhỏ đến
môi trường, xong trong thực tế việc giải quyết và xử lý nước thải này hầu
như không thể thực hiện được. Nước thải sau khi qua mạng lưới cống rãnh
được chảy thẳng vào sông rạch và sau cùng đổ ra biển cả mà không qua giai
đoạn xử lý. Thêm nữa, hầu hết các cơ sở sản xuất công kỹ nghệ cũng không
có hệ thống xử lý nước thải, do đó tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng
trầm trọng hơn nữa. Nếu tình trạng trên không chấm dứt, nguồn nước mặt và
dọc theo bờ biển Việt Nam sẽ không còn được sử dụng được nữa trong một
tương lai không xa.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường - Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của Thạc sỹ Vũ

Thị Quý em tiến hành đề tài: “Đánh giá thực trạng nước thải tại thành
phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các nguồn tài
nguyên của thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng nước thải và mức độ ảnh hưởng của nước thải
tới môi trường nước.
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng
môi trường nước thành phố Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành
phố Thái Nguyên.
- Đánh giá được chất lượng nước thải tại thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước tại
thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu các ảnh hưởng của nước thải tới
môi trường và nâng cao chất lượng môi trường thành phố Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường làm quen với thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Để góp phần bảo vệ bền vững môi trường trong công tác xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường là rất cần thiết, nhằm giúp cho các nhà quản
lý, các nhà hoạch định chính sách về kinh tế, về môi trường chủ động nắm
vững diễn biến môi trường tại từng nơi, từng khu vực.

- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại
trong công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nước và xử lý nước thải ở
thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường sao cho phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trên cơ sở phát triển bền
vững.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam ban hành ngày 29/12/2005 của Bộ
Tài Nguyên và Môi trường.
Luật tài nguyên nước 1998 ngày 20/05/1998 và quy định 197/1999/
NĐ-CP của chính phủ quy định về việc thực hiện luật Tài nguyên nước.
Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 21/08/2007 của chính phủ về việc
bắt buộc áp dụng TCVN về Môi trường.
Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của thủ tướng chính
phủ ban hành chương trình hành động của Bộ chính trị về: “Bảo vệ Môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/08/2006 của chính phủ
về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước ngầm.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14:2009/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2012/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.

Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải y tế.
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.2.1. Khái niệm về nước thải, nguồn thải
2.2.1.1. Khái niệm về nước thải
• Khái niệm:
Nước thải được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau như:
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các hộ gia đình, trường
học, khách sạn, cơ quan có chứa đựng các chất thải trong quá trình sống
của con người.
- Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải.
- Nước thải bệnh viện: Là nước thải từ các cơ sở y tế.
 Tóm lại: Nước thải được định nghĩa là chất lỏng thải ra từ các
hoạt động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
2.2.1.2. Khái niệm về nguồn nước thải
 Khái niệm: Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là nguồn
gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu.
 Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải.
+ Nguồn xác định (nguồn điểm): Là nguồn gây ô nhiễm có thể xác
định được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm (ví
dụ như mương xả thải).
+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không cố định,
không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và các tác nhân gây ô nhiễm;
nguồn này rất khó quản lý (ví dụ như nước mưa chảy tràn vào hồ, kênh rạch,
đường phố chảy vào sông ngòi, ao).
- Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
+ Tác nhân hóa lý: màu sắc, nhiệt độ, mùi vị, độ dẫn điện, chất rắn lơ lửng.
+ Tác nhân hóa học: Kim loại nặng như Hg, Cd, As,…

+ Tác nhân sinh học: vi sinh vật, tảo, vi khuẩn Ecoli,
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh (là cơ sở để lựa chọn biện pháp
quả lý và áp dụng công nghệ):
+ Nguồn nước thải sinh hoạt.
+ Nguồn nước thải công nghiệp.
+ Nguồn nước thải nông nghiệp.
+ Nguồn nước thải tự nhiên.
2.2.2. Một số đặc điểm về nước thải và nguồn thải
2.2.2.1. Đặc điểm nước thải
Tùy thuộc vào loại nước thải mà đặc điểm của chúng khác nhau.
Trong nước thải chứa nhiều thành phần khác nhau, các thành phần đó cũng
là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước và có độc tính với con người, sinh vật.
Một số tác nhân gây ô nhiễm trong nước thải như:
a) Chất hữu cơ
- Chất hữu cơ ở dạng dễ phân hủy sinh học: Chất hữu cơ dạng này chủ
yếu là cacbonhydrat, protein, chất béo; đây là chất ô nhiễm trong nước thải
khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực phẩm. Theo Hoàng Văn Hùng
(2009) [13] trong nước thải sinh hoạt có từ 60% - 80% là các chất hữu cơ ở
dạng dễ phân hủy sinh học, trong đó có 40% - 60% là protein, 25% - 50% là
cacbonhydrat và khoảng 10% chất béo. Để đánh giá hàm lượng các chất hữu
cơ ở dạng này người ta thường sử dụng chỉ số BOD
5
(nhu cầu ôxi sinh hóa),
thể hiện hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học nghĩa là chất hữu cơ bị
ôxi hóa nhờ vai trò của vi sinh vật.
- Chất hữu cơ ở dạng khó phân hủy sinh học: Nước thải chứa chất hữu
cơ ở dạng này thường có độc tính cao, có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài
trong môi trường và trong cơ thể sinh vật gây ô nhiễm lâu dài. Một số chất
hữu cơ ở dạng này như polime, thuốc trừ sâu, các dạng polyancol. Các chất
này thường có nhiều trong nguồn nước mưa chảy tràn qua các vùng nông

lâm nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Để đánh giá hàm
lượng các chất hữu cơ dạng này người ta sử dụng thông số COD (nhu cầu
ôxi hóa học), thể hiện toàn bộ các chất hữu cơ bị ôxi hóa nhờ tác nhân hóa
học.
b) Chất vô cơ: Trong nước thải sinh hoạt nồng độ các ion Cl
-

, PO
4
3-
,
SO
4
2-
luôn cao hơn quy chuẩn cho phép, ngoài các ion trên còn có ion kim
loại nặng có tính độc cao như Pb, Cd. Một số ion đặc trưng trong nước thải
như a môn ( NH
4
+
) hay ammoniac (NH
3
), (NO
3
-
), photphat (PO
4
3-
), sunphat
(SO
4

2-
) được gọi là các chất dinh dưỡng đối với thực vật. Hàm lượng các
chất dinh dưỡng cao trong nước thải sinh hoạt khu dân cư, nước thải nhà
máy thực phẩm và hóa chất. Theo Lê Trình (1997) [21] nồng độ Nitơ (N)
tổng số, phôt pho (P) tổng số trong nước thải sinh hoạt khoảng 20 - 85 mg/l,
từ 6 - 20 mg/.
- Kim loại nặng: Các kim loại nặng có độc tính cao đối với con người
và sinh vật ngay cả ở nồng độ thấp.
- Các chất rắn: Trong nước thải chất rắn gồm cả chất vô cơ và hữu cơ,
chất rắn có thể tồn tại ở dạng lơ lửng (huyền phù) hay ở dạng keo. Chất rắn
trong nước thải có nhiều sẽ gây ra trở ngại cho việc cấp nước sinh hoạt cũng
như nuôi trồng thủy sản và tưới tiêu cho nông nghiệp.
- Các chất có màu: Màu sắc của nước thải là do sự phân hủy các hợp
chất có trong nước thải. Chẳng hạn như màu nâu đen do tagnin, lignin cùng
các chất hữu cơ có trong nước phân giải.
- Mùi: Nước thải có mùi là do sự phân hủy chất hữu cơ hay mùi của
hóa chất và mùi của dầu mỡ trong nước thải.
- Sinh vật: Trong nước thải sinh vật khá phong phú, gồm có các loại vi
sinh vật, vi rút, vi khuẩn, giun sán, tảo, rêu,… Nhóm vi sinh vật trong nước
thải đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy các chất. Nước thải càng
bẩn càng phong phú sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn); trong nước thải sinh
hoạt, nước thải từ các trại chăn nuôi, nước từ đồng ruộng bón phân chưa ủ
có nhiều giun sán, vi khuẩn.
2.2.2.2. Đặc điểm nguồn thải
Hiện nay, người ta quan tâm nhiều nhất tới ba nguồn nước thải đó là
nguồn nước thải công nghiệp, nguồn nước thải bệnh viện, và nguồn nước
thải sinh hoạt. Chúng là một trong những nguồn nước thải gây ô nhiễm nhất
và ảnh hưởng lớn nhất tới môi trường nước nói riêng và môi trường nói
chung. Một số đặc điểm của ba nguồn nước thải đó là:
- Nguồn nước thải sinh hoạt: Đặc điểm có chứa nhiều chất hữu cơ dễ

phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, mỡ), giàu chất dinh dưỡng đối với
thực vật (hợp chất của N và P), nhiều vi khuẩn và có mùi khó chịu (H
2
S,
NH
3
). Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là thường chứa nhiều các tạp chất
khác nhau, trong đó có khoảng 58% chất hữu cơ, 24% chất vô cơ và vi sinh
vật. Thành phần nước thải có chưa hàm lượng BOD
5
= 250 mg/l, COD =
500 mg/l, chất rắn lơ lửng (SS) = 220 mg/l, photpho = 8 mg/l, N
tổng số
= 40
mg/l. Phần lớn nước thải sinh hoạt sau khi thải ra môi trường thường bị thối
giữa và có tính axit. Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt thường chứa
các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao, các chất này chứa nhiều hợp chất
của Nitơ.
- Nguồn nước thải công nghiệp: Đặc điểm của nước thải công nghiệp
có chứa nhiều chất độc hại (kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, As), các chất hữu cơ
khó phân hủy sinh học (như phenol, dầu mỡ,…), các chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học từ cỏ sở sản xuất thực phẩm. Nước thải công nghiệp không có
đặc điểm chung mà thành phần và tính chất của chúng phụ thuộc vào quá
trình sản xuất, trình độ, hay bản chất của dây truyền công nghệ cũng như
quy mô sản xuất. Nước thải của các nhà máy chế biến lương thực, thực
phẩm có chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học; trong khi đó nước
thải của ngành công nghiệp thuộc da chứa nhiều kim loại nặng, sunfua; còn
nước thải của công nghiệp ac quy có nồng độ axit và chì cao.
- Nguồn nước thải bệnh viện: Đặc điểm của ô nhiễm nước thải bệnh
viện và ô nhiễm hữu cơ với hàm lượng BOD

5
, COD và SS tương đối cao,
đặc biệt là các vi sinh vật trong đó chứa nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh như
Samonella, Shygella, Viêm gan A,… Nước thải có mức độ ô nhiễm nặng từ
nguồn hoạt động chuyên môn như phòng mổ, buồng thủ thuật, buồng khám
bệnh, nước thải từ bể phốt.
2.2.3. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước và sức khỏe
con người
Ảnh hưởng lớn nhất của nước thải là gây ô nhiễm môi trường nước
dẫn tới sự suy giảm tài nguyên nước. Theo Hoàng Văn Hùng (2009) [13] sự
ô nhiễm môi trường nước chính là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng tới hoạt động sống của con người và sinh vật. Khi sự
thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt qua một ngưỡng cho phép thì
sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh (Lê Văn Khoa,
2000) [14]. Một số ảnh hưởng của nước thải tới môi trường nước, nguồn
nước và sức khỏe là:
*Ảnh hưởng tới môi trường nước: Nước thải làm thay đổi chất lượng
nước, một số xu hướng khi chất lượng nước bị thay đổi như:
Giảm độ pH của nước ngọt và tăng hàm lượng muối do sự gia tăng hàm
lượng SO42-, NO3- trong nước.
Gia tăng hàm lượng các ion trong nước tự nhiên như Ca2+, Pb3+, As3+,
NO3-, PO43-, NO2
Gia tăng hàm lượng chất hữu cơ khó phân hủy bằng con đường sinh
học. Giảm độ ôxi hòa tan trong nước do quá trình phú dưỡng hóa, giảm độ
trong của nước.
* Ảnh hưởng của nguồn nước cấp: Hiện nay nhiều khu vực đang thiếu
nước vào mùa khô, thêm vào đó là việc khai thác quá mức và ô nhiễm nguồn
nước lại càng làm cho tình trạng này trở nên trầm trọng hơn. Theo tài liệu
tính toán của Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đô thị và khu công nghiệp
(CEETIA), chi phí đầu tư để xử lý nước cấp từ 1.500 - 2.000 đồng/m

3
như
hiện nay thì chi phí này sẽ tăng lên đến 2.000 - 3.000 đồng/m
3
khi chất
lượng nguồn nước thô không đảm bảo do bị ô nhiễm hữu cơ, amoni, asen.
Theo công ty cấp nước Hà Nam, vào mùa cạn chi phí xử lý nguồn nước cấp
từ sông Đáy thành nước sinh hoạt cao gấp 3 - 4 lần so với bình thường. Vào
những ngày ô nhiễm nặng, nhà máy phải cắt nước vì không thể lọc nước
cùng cấp cho nhân dân được. Để giải quyết tình trạng này, công ty phải di
dời trạm bơm nước về phía thượng nguồn sông Đáy thêm 2km nữa, việc này
cần đầu tư kinh phí là 7 tỷ đồng. Hơn nữa, khi các địa phương ở đầu nguồn
có hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước thì khu vực hạ lưu phải giáng chịu
hậu quả. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới những mâu thuẫn, xung đột và tranh
chấp quyền lợi giữa các địa phương trên toàn lưu vực.
* Ảnh hưởng tới sức khỏe: Ô nhiễm môi trường nước tác động trực
tiếp tới sức khỏe con người, là nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy (do
virut, vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, thiếu máu, thiếu sắt, kém
phát triển dẫn tới tử vong ở trẻ em. Theo bác sỹ Nguyễn Huy Nga ở Việt
Nam có khoảng 80% loại bệnh liên quan đến chất lượng nước và vệ sinh
môi trường.
2.2.4. Một số phương pháp xử lý nước thải
Có nhiều phương pháp để xử lý nước thải và giảm thiểu ảnh hưởng của
nước thải như phương pháp xử lý hóa học, phương pháp cơ - lý - hóa học,
phương pháp xử lý sinh học, phương pháp xử lý kết hợp sinh học và cơ - lý -
hóa - học. Cụ thể có các phương pháp sau:
- Phương pháp lắng: Nước thải được đưa vào bể chứa lắng các chất
rắn. Thông thường các chất rắn lắng rất chậm hoặc khó lắng nên người ta
thường sử dụng thêm các hóa chất như phèn (Al
2

(SO
4
)
3
), nước vôi
(Ca(OH)
2
), Natrialuminat (Na
2
Al
2
O
4
).
- Phương pháp hấp thụ: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc các
chất ô nhiễm (như chất hữu cơ, kim loại nặng, chất màu) trong nước thải
được hấp phụ. Các chất hấp phụ thường được dung phổ biến là than hoạt
tính, đất sét, bùn hoạt tính. Phương pháp này hấp phụ được 85 - 95% chất
hữu cơ có màu.
- Phương pháp trung hòa: Là phương pháp đưa pH trong nước thải về
môi trường trung tính thích hợp cho việc xử lý nước thải. Các phương pháp
gồm: trộn nước thải có tính axit với nước thải có tính kiềm, bổ xung các chất
hóa học để điều chỉnh pH (nếu nước thải có tính axit thì dung NaOH, KOH,
Na
2
CO
3
, Ca(OH)
2
; còn nước thải có tính kiềm thì bổ xung H

2
SO
4
, HCl,
CO
2
), cho nước thải chảy qua chất liệu lọc có khả năng trung hòa và trung
hòa nước thải bằng khí (nước thải có tính kiềm sục H
2
SO
4
, HCl; nước thải có
tính axit sục NH
3
).
- Phương pháp dùng chất sát khuẩn: Là phương pháp được sử dụng
sau khi nước thải đã được xử lý bằng các biện pháp cần thiết trước khi đổ
vào nguồn tiếp nhận. Chất sát khuẩn thường dung và ít gây độc hại là Clo.
Việc cho Clo hóa nước nhằm diệt các vi sinh vật, tảo và giảm mùi của nước.
- Phương pháp sử dụng bể chứa và lắng: Các bể này có thể là bê tông
hoặc ao, hồ được gia cố thêm nền móng nên nước thải ít ngấm xuống tầng
đất sâu. Nước thải vào bể này và lưu lại 2 - 10h. Sau 3h hầu hết các chất rắn
dễ lắng và chất rắn ở dạng huyền phù đều lắng xuống đáy bể, phần nước ở
phía trên đưa vào quá trình xử lý sinh học tiếp. Còn phần lắng tùy từng công
đoạn có thể làm phân bón cho cây trồng hoặc đem đi tiêu hủy.
- Phương pháp sinh học: Nguyên lý của phương pháp này dựa trên
hoạt động sống của vi sinh vật trong nước thải. Có 2 phương pháp xử lý là
phương pháp hiếu khí (sử dụng vi sinh vật hiếu khí) và phương pháp kỵ khí
(sử dụng vi sinh vật kỵ khí). Đây là phương pháp làm sạch nước thải bằng
biện pháp sinh học lợi dụng hoạt động của vi sinh vật trong nước thải, lợi

dụng các chất dinh dưỡng trong nguồn nước làm nguồn năng lượng và vật
chất tế bào; chúng phân hủy các chất hữu cơ thành CO
2
, nước và muối
khoáng, khử một số chất thành NO
3
-
, N
2
-
, NH
4
+
. Ngoài ra có thể kết hợp hiếu
khí với kị khí.
2.3. Thực trạng nước thải trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Thực trạng nước thải trên thế giới
2.3.1.1. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ khu dân cư, trường học,
nhà hàng, khách sạn; là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng
hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước một cách nhanh chóng và ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người.
Tổng lượng nước thải sinh hoạt giao động trong phạm vi lớn, nó phụ
thuộc vào nhu cầu cấp nước ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Ở Mỹ và
Canada là hai quốc gia có nhu cầu cấp nước lớn nhất, lượng nước thải từ hai
quốc gia này thường giao động tư 200 - 400 lít/người/ngày. Theo số liệu
thống kê của Cục Môi trường Vương Quốc Anh (1989) [9], khoảng 80%
trong số 12.000.000 m
3
nước cống ở Anh và Wales có nguồn gốc từ nước

thải sinh hoạt, trong đó 95% tải lượng ô nhiễm hữu cơ được xử lý trước khi
đổ thải. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia nguồn nước thải này chưa được xử
lý mà đổ trực tiếp và nguồn tiếp nhận.
Theo ước tính của Arceivala (1985) [23], lượng nước thải sinh hoạt và
tải lượng ô nhiễm (tính theo BOD
5
) phát sinh từ các nguồn khác nhau ở Mỹ
như sau:
Bảng 2.1. Lượng nước thải và tải lượng BOD5 trong nước thải sinh hoạt
từ các nguồn khác nhau của Mỹ
Nguồn phát sinh
Lượng nước thải
(lít/người/ngày)
Tải lượng BOD
5
(gam/người/ngày)
1. Khu dân cư
1.1. Nhà riêng 300 80
1.2. Khu chung cư 240 - 300 80
2. Trường học
2.1. Trường có căng tin 80 30
2.2. Trường không có căng tin 60 20
2.3. Trường nội trú 300 80
3. Nhà hàng
3.1. Nhân viên 120 50
3.2. Khách hàng 15 15
4. Bệnh viện 600 - 1200 30
5. Văn phòng 60 25
6. Rạp chiếu bóng 10 - 20 10
7. Khu nhà máy (không kể

nước thải và căng tin)
60 - 120 25
Nguồn: Ước tính của Arceivala (1985)
Qua bảng trên ta thấy, chất lượng nước thải và tải lượng ô nhiễm từ
khu dân cư và bệnh viện lớn nhất (lượng nước thải từ bệnh viện dao động từ
600 - 1.200 lít/người/ngày, khu dân cư từ 240 - 300 lít/người/ngày; tải lượng
BOD
5
phát sinh từ khu dân cư cao nhất là 80 g/người/ngày). Một số tính
toán khác cho thấy tải lượng BOD
5
mà một người ở Đông Nam Á đưa vào
môi trường chỉ khoảng 35 - 42 g/người/ngày. Tuy nhiên, trong thực tế khối
lượng trung bình các chất ô nhiễm do con người đưa và môi trường khá khác
nhau, nó phụ thuộc và chất lượng bữa ăn, lượng nước sử dụng và hệ thống
cống tiếp nhận nước thải.
2.3.1.2. Nước thải công nghiệp
Cùng với xu thế phát triển công nghiệp, hiện nay lượng nước thải phát
sinh từ các hoạt động công nghiệp cũng đa dạng hơn. Nguồn nước thải này
nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm rất nguy hại cho nguồn tài nguyên
nước trên thế giới.
Thế giới cảnh báo, hiện cứ 3 người trên trái đất có một người sống
trong tình trạng thiếu nước. Các chuyên gia về nước kêu gọi cần có sự thay
đổi mạnh mẽ về cách thức quản lý nguồn nước đang ngày càng khan hiếm
khi mà dân số thế giới dự kiến sẽ tăng thêm 2 đến 3 tỷ người vào năm 2050.
Dựa trên kết quả khảo sát về tình trạng nước sạch ở các nước công
nghiệp phát triển, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) công bố báo cáo
"Giàu về kinh tế nhưng nghèo về nước sạch" cảnh báo các nước giàu cần
nhanh chóng thay đổi chính sách nếu không muốn đối mặt với một cuộc
khủng hoảng về nước sạch như đã từng xảy ra ở các nước nghèo.

Theo báo cáo, tại châu Âu, tình trạng hạn hán xảy ra thường xuyên
hơn ở các nước bên kia bờ Đại Tây Dương, trong khi tại các nước ở Địa
Trung Hải, các nguồn nước tự nhiên đang trở nên cạn kiệt do sự bùng nổ của
ngành du lịch và nông nghiệp trong khu vực. Trong khi đó, tình trạng ô
nhiễm tại các cùng đầm lầy vì chất thải công nghiệp tại khu vực Đông Âu
vẫn chưa được khắc phục. Ngoài các nước châu Phí, nhiều quốc gia đang rơi
vào khủng hoảng nguồn nước như Australia, Trung Quốc, Ấn độ. Tại
Australia, lượng mưa hàng năm tiếp tục giảm sau khi đã giảm đột biến 15%
trong những năm 70 của thế kỷ trước, khiến các mạch nước ngầm tự nhiên ở
nước này bị cạn kiệt dần.
Bản báo cáo: “Nước cho cuộc sống: hiện thực hóa” của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) cũng cho biết, từ nay đến năm 2015 trên thế giới sẽ có
khoảng hai tỷ người cần cung cấp nước sạch và những điều kiện vệ sinh tối
thiểu. Trong khi đó, nguồn nước trên thế giới ngày càng cạn kiệt. LHQ đã
phát động: “Thập kỷ nước cho cuộc sống” từ năm 2005 - 2015 nhằm kêu gọi
các nước tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn nước ngày càng
trở nên khan hiếm. Các nước thành viên Liên Hiệp Quốc cam kết đạt mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ là giảm một nửa tỷ lệ dân số thiếu nước sạch và
điều kiện vệ sinh cơ bản vào năm 2015.
Theo Viện Quản lý nguồn nước Quốc tế (IWMI), con người chiếm tới
98% nguyên nhân gây ra tình trạng khan hiếm nước, trong đó có việc sử
dụng nước lãng phí và kém hiệu quả. Nông nghiệp hiện chiếm tới 78%
lượng nước tiêu thụ, công nghiệp chiếm 18%, nước cho sinh hoạt chỉ có 8%.
IWMI kêu gọi các nước chú trọng phát triển hệ thống tưới tiêu, tăng
cường sử dụng nước mưa cho nông nghiệp. Chính phủ cần có sự thay đổi
nhanh chóng trong chính sách quản lý nguồn nước để khai thác tốt nguồn
nước sẵn có, không hủy hoại môi trường, bảo đảm cuộc sống cho các thế hệ
trong tương lai. Để giải quyết cuộc khủng hoảng nước sạch, báo cáo đề ra
các giải pháp: Bảo quản các nguồn dự trữ nước và các vùng đầm lầy, cân
bằng giữa bảo vệ và sử dụng nguồn nước, thay đổi nhận thức của người dân

đối với việc bảo vệ nguồn nước, sử dụng hệ thống dẫn nước quá cũ, tăng phí
sử dụng nước đối với nông dân, giảm tình trạng ô nhiễm nước và tập trung
nghiên cứu, cải tiến hệ thống cung cấp nước, trong đối biện pháp hữu hiệu là
bảo vệ nguồn nước tự nhiên.
Khan hiếm nước gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, một tổ chức
môi trường có uy tín đã xây dựng bản đồ thể hiện thực trạng khan hiếm nước
ngày càng gay gắt trên toàn thế giới. Bản đồ này biểu thị hai loại khan hiếm
nước chính: sự khan hiếm nước tự nhiên và khan hiếm nước về kinh tế. Báo
cáo đánh giá tổng quan về quản lý nước trong nông nghiệp do tổ chức IWMI
chuẩn bị cho rằng một phần ba dân số trên thế giới phải đối mặt với tình
trạng khan hiếm nước ở mức độ nào đó.
Tổ chức IWMI cho biết có một xu hướng đáng báo động là tình trạng
khan hiếm nước do con người gây ra, thậm chí ở những nơi có nguồn nước
dồi dào. Nguyên nhân chủ yếu là do việc sử dụng nước quá mức. Sản xuất
nông nghiệp sử dụng một lượng nước nhiều gấp 70 lần so với nhu cầu nước
để uống và các nhu cầu khác như nấu ăn, giặt giũ và tắm rửa. Kết quả là các
con sông bị cạn kiệt và ô nhiễm, lượng nước ngầm giảm và tình trạng bất
công trong phân phối nước. Ai Cập nhập khẩu hơn một nửa nhu cầu lương
thực cần thiết vì quốc gia này không có đủ nước để sản xuất lương thực
trong nước. Australia bị khan hiếm nước ở vùng châu thổ Murray - Darling
vì đã chuyển một lượng lớn nước ở đây sang phục vụ nông nghiệp.
Châu Á đang đứng trước hiểm họa khan hiếm nguồn nước do tốc độ
đô thị hóa, dân số tăng nhanh và phát triển không bền vững. Theo các nhà
khoa học, Trái đất nóng lên làm tan nhanh các dòng sông băng mang nước
đến cho 8 con sông cung cấp nước chủ yếu cho các quốc gia châu Á, trong
đó có sông Trường Giang, Hoàng Hà, Mêkông, sông Hằng. Diện tích các
dòng sông băng này bị thu hẹp 6.600km
2
trong vòng 40 năm qua. Hiện
tượng này đang đe dọa sự cân bằng nguồn cung cấp nước. Trong vài thập kỷ

tới, các dòng sông lớn ở châu Á sẽ nhanh chóng cạn kiệt do không được bổ
sung nước. Nguồn nước của châu Phi cũng bị ô nhiễm ở mức báo động.
Hiện nay, sông Nil của châu Phi, con sông dài nhất thế giới với 6.650 km,
đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm do 35 nhà máy ven sông thải ra 125
triệu m
3
rác công nghiệp mỗi năm. Ước tính chỉ 7% người dân Eriteria được
tiếp cận nước sạch, con số này là 10% ở Niger và 24% ở Mozambique. Tình
trạng ô nhiễm nguồn nước ở châu lục này đi đôi với đói nghèo và nạn sa
mạc hóa.
Ông Frank Rijsberman, Giám đốc Viện IWMI nói rằng một phần tư
dân số thế giới sống ở lưu vực các con sông nới khan hiếm nước tự nhiên.
Một tỷ người khác sống ở lưu vực các con sông nơi khan hiếm nước về mặt
kinh tế. Ông nói, kết quả là nhiều người trên thế giới phụ thuộc vào các
sông, hồ và các vùng đầm lầy, có nguy cơ lâm vào tình trạng nghèo đói.
Tổng lượng nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp mỗi năm có thể tăng từ
7.200 km
3
đến khoảng 13.500 km
3
vào năm 2050.
Mỗi năm, hàng triệu người trên thế giới cần được cung cấp nước sạch
và những điều kiện vệ sinh tối thiểu với chi phí lên tới 11,3 tỷ USD. Việc
đầu tư vào lĩnh vực này sẽ giúp giảm tỷ lệ bệnh tật, đồng thời thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Theo WHO và Quỹ Nhi đồng LHQ (UNICEF), nếu mục tiêu
giảm một nửa dân số thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh tối thiểu được
hoàn thành vào đúng năm 2015, mỗi năm nền kinh tế thế giới sẽ được bổ
sung thêm 84 tỷ USD.
Vì vậy, LHQ khuyến cáo chính phủ các nước cần hành động khẩn cấp
thiết lập chiến lược mới về sử dụng nước nhằm đảm bảo cân bằng giữa nhu

cầu nước cho sản xuất và bảo vệ môi trường bền vững.
Theo Blacksmith (2000) [24] ở Cubatao (Brazil), thành phố của hàng
loạt các khu công nghiệp cơ khí và hóa dầu. Nhưng các công ty ở đây đã “vô

×