Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty kính nổi viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP
CÔNG TY KÍNH NỔI VIGLACERA
Giảng viên hướng dẫn: Th.S HOÀNG THỊ THANH
Sinh viên thực tập: Nhóm KÍNH NỔI VIGLACERA
Lớp: ĐHVC4
Khoá: 2008 – 2012
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP
CÔNG TY KÍNH NỔI VIGLACERA
Giảng viên hướng dẫn: Th.S HOÀNG THỊ THANH
Sinh viên thực tập: Nhóm KÍNH NỔI VIGLACERA
Lớp: ĐHVC4
Khóa: 2008 – 2012
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2012
DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN THỰC TẬP
HỌ VÀ TÊN MSSV
1. NGÔ CHÍ AN 08232711
2. MAI VĂN ĐỨC 08096321
3. LÝ QUỐC HẢI 08114851
4. ĐINH KIM HOÀNG 08096841
5. TRẦN MINH HUY HOÀNG 08240641
6. NGUYỄN QUỐC HỘI 08140091
7. NGÔ THỊ QUỲNH TRANG 08263621
8. HUỲNH TRẦN TRÍ 08103641
9. NGUYỄN VĂN TRỌNG 08110501
3
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian thực tập ở Công ty Kính nổi VIGLACERA chúng em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong Công ty và sự hỗ trợ của thầy cô
bộ môn Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh. Qua đợt thực
tập này, chúng em học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích là bước hành trang cho công
việc chúng em sau này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty
VIGLACERA đã tạo cơ hội cho chúng em được học tập tại Công ty, đặc biệt chúng em
cảm ơn đến Quản đốc phân xưởng kính nổi, anh chị làm việc ở bộ phận kỹ thuật nơi
chúng em được giúp đỡ tận tình nhất. Đồng kính gửi lời cảm ơn đến các thầy cô bộ
môn Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh.
Kính chúc các anh chị, thầy cô được nhiều sức khỏe và thành công trong công
việc. Chúc Công ty VIGLACERA ngày càng phát triển lớn mạnh. Hy vọng một ngày
nào đó chúng em có thể góp sức mình vào sự phát triển của Công ty.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2012
Nhóm sinh viên
Nhóm kính nổi VIGLACERA
4
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CÔNG TY





















5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN










Phần đánh giá:
• Ý thức thực hiện:
• Nội dung thực hiện:
• Hình thức trình bày:
• Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số: Điểm bằng chữ:
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
6











Phần đánh giá:
• Ý thức thực hiện:
• Nội dung thực hiện:
• Hình thức trình bày:
• Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số: Điểm bằng chữ:
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2012
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
7
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1
CHƯƠNG 2: PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CHÍNH 8
Bảng 2.1: Thành phần các nguyên liệu chính trong sản xuất thủy tinh 8
Bảng 2.2: Thành phần hóa của thủy tinh 15
Bảng 2.3: Bảng phân bố nhiệt độ mỏ đốt 43
Bảng 2.4: Phân bố chiều dài lò ủ theo từng khu 77
CHƯƠNG 3: SẢN PHẨM 79
Bảng 3.1: Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm 79

Bảng 3.2: Chiều dày danh nghĩa và sai số kích thước cho phép 82
Bảng 3.3: Độ biến dạng quang học và độ cong vênh của sản phẩm 82
CHƯƠNG 4: PHÂN XƯỞNG NĂNG LƯỢNG 84
9
DANH MỤC HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1
Hình 1.1: Công ty Kính nổi Viglacera 1
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Công ty Kính nổi Viglacera 4
CHƯƠNG 2: PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CHÍNH 8
Hình 2.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy 14
Hình 2.2: Quy trình cân trộn nguyên liệu 16
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí các vùng chưa thủy tinh ở bể nấu 19
Hình 2.4: Biến đổi trạng thái thủy tinh theo thời gian ủ 27
Hình 2.5: Các giai đoạn trong quy trình ủ 27
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí các thiết bị trong công đoạn chuẩn bị phối liệu 29
Hình 2.7: Máy trộn phối liệu 31
Hình 2.8: Gàu tải cát 32
Hình 2.9: Silo chứa cát 36
Hình 2.10: Băng tải xiên 37
Hình 2.11: Lò nấu thủy tinh 39
Hình 2.12: Máy vào liệu 41
Hình 2.13: Sơ đồ điều khiển ngọn lửa 45
Hình 2.14: Sơ đồ biểu diễn nhiệt độ lò nung theo chiều dài bể nấu 46
Hình 2.15: Sơ đồ đối lưu dòng thủy tinh 47
Hình 2.16: Sơ đồ chuyển động của dòng khí trong buồng tích nhiệt 49
10
Hình 2.17: Kết cấu buồng tích nhiệt 50
Hình 2.18: Sơ đồ kết cấu kênh khói 52
Hình 2.19: Sơ đồ kết cấu ống khói 53
Hình 2.20: Sơ đồ bộ chuyển hướng không khí và khí thải 54

Hình 2.21: Thiết bị khuấy 56
Hình 2.22: Cấu tạo bể thiết 59
Hình 2.23: Sơ đồ cấu tạo đáy bể thiết 60
Hình 2.24: Sơ đồ bố trí máy sấy trần bể thiếc 61
Hình 2.25: Thiết bị rót thủy tinh 63
Hình 2.26: Sơ đồ dòng chảy của dải thuỷ tinh trong bể thiếc 64
Hình 2.27: Sơ đồ vòm phẳng phía trước van điều chỉnh 65
Hình 2.28: Sơ đồ cấu tạo cửa ra của bể thiếc 66
Hình 2.29: Sơ đồ lắp đặt thiết bị kiếm soát băng kính (Target cooler) 67
Hình 2.30: Sơ đồ bố trí hệ thống kiểm soát bề rộng băng kính bằng camera 67
Hình 2.31: Sơ đồ bố trí thiết bị chỉnh tâm băng kính 69
Hình 2.32: Sơ đồ bố trí thiết bị hạn chế dòng đối lưu của thiếc nóng chảy 70
Hình 2.33: Sơ đồ bố trí máy tạo hình (T/R) 72
Hình 2.34: Vị trí lắp đặt T/R 74
Hình 2.35: Sự phân bố nhiệt độ theo chiều dài lò của thiếc nóng chảy 75
Hình 2.36: Dao cắt ngang 78
CHƯƠNG 3: SẢN PHẨM 79
CHƯƠNG 4: PHÂN XƯỞNG NĂNG LƯỢNG 84
11
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
PLC: Programmable Logic Controller
DCS: Distributed control system
JIS: Janpanese Industrial Standard
12
LỜI MỞ ĐẦU
Thủy tinh là một vật liệu cứng và không hoạt hóa nên nó là một vật liệu rất có
ích. Rất nhiều đồ dùng trong gia đình làm từ thủy tinh. Cốc, chén, bát, đĩa, chai, lọ v.v
…có thể được làm từ thủy tinh, cũng như bóng đèn, gương, ống thu hình của màn hình
máy tính và ti vi, cửa sổ. Trong phòng thí nghiệm để làm các thí nghiệm trong hóa học,
sinh học, vật lý và nhiều lĩnh vực khác, người ta sử dụng bình thót cổ, ống thử, lăng

kính và nhiều dụng cụ thiết bị khác được làm từ thủy tinh. Đối với phần lớn các ứng
dụng có yêu cầu cao, thủy tinh thạch anh được sử dụng. Phần lớn thủy tinh thế này
được sản xuất hàng loạt bằng các công nghệ khác nhau.
Kính (Glass) được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, trong nhiều nghành nghề khác
nhau như: Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông, Mỹ thuật, Nội thất Có nhiều loại Kính
tùy thuộc vào mục đích và nhu cầu sủ dụng của công việc mà dùng các loại kính khác
nhau.
Để tìm hiểu rõ hơn về công nghệ sản xuất kính xây dựng, chúng tôi đã có một
thời gian thực tập tại Công ty Kính nổi VIGLACERA. Đợt thực tập không những giúp
chúng em học tập các kiến thức kỹ thuật thực tế mà còn giúp chúng em hình dung ra
công việc sắp tới của mình khi ra trường. Qua hơn một tháng thực tập tại Công ty Kính
nổi VIGLACERA, chúng em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu, không chỉ là
những kiến thức về kỹ thuật mà còn là những vấn đề tác phong, đạo đức… của một kỹ
sư tương lai. Điều đó giúp chúng em có một lối suy nghĩ thực tế hơn, rõ ràng hơn về
nghề nghiệp của mình.
Bản báo cáo này là tóm lược các kiến thức mà chúng em đãthu hoạch được
trong đợt thực tập. Do trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn còn nhiều
sai sót, chúng em rất mong được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn.
13
Nhóm thực tập Kính nổi VIGLACERA
14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.Sự hình thành và phát triển của Công ty
Hình 1.1: Công ty kính nổi Viglacera
Theo quyết định số 1218/QĐ – BXD của Bộ xây dựng, với mục tiêu sản xuất
sản phẩm kính cao cấp đáp ứng thị trường trong nước, đặt biệt cho khu vực miền Nam.
Nhà máy kính nổi VIGLACERA được khởi công xây dựng ngày 18/02/2001 trên mặt
bằng 15 ha.
15
Ngày 31/07/2002 theo quyết định số 1020/QĐ – BXD của Bộ xây dựng, Công

ty Kính nổi VIGLACERA được thành lập trên cơ sở Ban quản lý dự án của Tổng công
ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Tổng công ty sản xuất vật liệu xây dựng đa ngành lớn
nhất Việt Nam hiện nay.
Sau 20 tháng xây dựng và lấp đặt, Công ty Kính nổi đã đưa dây chuyền vào hoạt
động ngày 01/10/2002, đến ngày 25/10/2002 những m
2
kính đầu tiên ra lò đánh dấu
một mốc son quan trọng trong quá trình phát triển của ngành kính nói riêng và toàn
ngành xây dựng nói chung.
Dây chuyền sản xuất của Công ty Kính nổi VIGLACERA sử dụng công nghệ
tạo hình theo phương pháp nổi và là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Được đầu tư
trang thiết bị đồng bộ, hiện đại từ khâu phối liệu, lò nấu, tạo hình, ủ, cắt, bẻ đến các
khâu phụ trợ cho sản xuất như điện, nước, khí bảo vệ đều được tự động hóa, điều khiển
bằng các hệ thống điều khiển tiên tiến PLC và DCS của Mỹ, Đức, Ý với phần mềm
điều khiển do hãng Emerson của Mỹ cung cấp. Với công suất thiết kế mở rộng đến 350
tấn thủy tinh/ ngày tương đương với 19 triệu m
2
kính QTC/ năm.
Hiện nay, sau gần 10 năm không ngừng phát triển, sản phẩm của công ty đã
được cung cấp thông qua hệ thống đai lý rộng khắp trên toàn quốc. Uy tín công ty ngày
càng cao, tạo mối quan hệ vững chắc với các đối tác trong và ngoài nước.
1.2.Địa điểm và vị trí của Công ty
Tên giao dịch tiếng Việt là: Công ty Kính Nổi VIGLACERA – Chi nhánh Tổng
Công ty VIGLACERA.
Tên giao dịch tiếng Anh là: Viglacera Float Glass Company.
Tên viết tắt: VIFG.
Công ty tọa lạc tại Khu sản xuất Tân Đông Hiệp, Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình
Dương.
16
Vị trí Công ty: cách Trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 18km, sân bay Tân Sơn

Nhất 19km, cảng Sài Gòn 20km, Thành phố Biên Hòa 10km, Khu công nghiệp Sóng
Thần 2,5km, Quận Thủ Đức 6km, Thị trấn Lái Thiêu 0,6km.
Liên hệ: Website: vifg.com.vn
Email:
1.3.Đặc điểm xây dựng của Công ty
Ngày 1/9/2000, Bộ Xây Dựng ban hành quyết định số 1218/QĐ-BXD phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Kính nổi VIGLACERA, thuộc Tổng Công ty Thủy
tinh và Gốm xây dựng.
Ngày 27/9/2000, Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng
ban hành Quyết định số 107/TCT-HĐQT thành lập Ban quản lý dự án Nhà máy Kính
nổi Viglacera.
Vào 9 giờ sáng, ngày 18/2/2001, lễ khởi công xây dựng Nhà máy Kính nổi
VIGLACERA chính thức được tiến hành tại khu sản xuất Tân Đông Hiệp, thị xã Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
Sau 18 tháng khẩn trương thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, ngày 1/10/2002
bằng sự kiện đốt lửa sấy lò, khởi động dây truyền sản xuất, đánh dấu việc hoàn thành
giai đoạn xây lắp và chuyển sang giai đoạn sản xuất thử. Qua 25 ngày sấy lò 14 giờ 30
phút ngày 25/10/2002, mét vuông kính đầu tiên của Công ty Kính nổi VIGLACERA ra
đời, là sự kiện quan trọng bước đầu khẳng định sự thành công của dự án.
Từ khi bắt đầu đi vào sản xuất đến nay, Công ty đã từng bước ổn định, làm chủ
dây chuyền công nghệ. Sản phẩm kính nổi VIGLACERA đã khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Từ chỗ năng lực sản xuất ban đầu đạt
18,5 triệu m2 QTC/ năm, đến nay, Công ty đã vận hành đạt được sản lượng bình quân
năm là 21 triệu m2 QTC, tăng 6,1% so với thiết kế. Chất lượng sản phẩm ngày càng
được cải thiện, tỷ lệ thu hồi được nâng lên rõ rệt từ 75%/năm lên bình quân 81,6%/
năm, tăng 8,8%.
Đặc biệt, trong 9 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học công nghệ, phát động phong trào nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ
17
thuật, hợp lý hoá sản xuất để nâng cao năng suất và giảm chi phí. Từ đó, đã góp phần

kéo dài tuổi thọ lò nấu thêm 4 năm so với thiết kế. Đây là một kết quả vượt bậc, thể
hiện sự nỗ lực, cố gắng vượt khó, tiết kiệm chi phí của tập thể lãnh đạo, công nhân viên
lao động (CNVLĐ) Công ty.
Đối với lĩnh vực kinh doanh, Công ty cũng không ngừng thường xuyên đa dạng
hóa sản phẩm, phát huy thế mạnh về kính mỏng và kính mầu; nắm bắt năng lực của
từng nhà phân phối để đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh như doanh thu, sản lượng phù
hợp; chú trọng xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, làm tốt công tác dịch vụ bán
hàng, sau bán hàng… Những cách làm này đã mang lại tổng doanh thu trong 9 năm đạt
trên 4.000 tỷ đồng; tổng sản lượng tiêu thụ đạt 158.369 triệu m2 QTC; tổng sản lượng
sản xuất kính trong 9 năm đạt 169.239 triệu m2 QTC (tính đến hết T6/2011).
1.4.Sơ đồ tổ chức và các chức năng nhiệm vụ chính
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Công ty kính nổi Viglacera
1.5.Các sản phẩm của Công ty
18
Sản phẩm của công ty được sử dụng trong xây dựng như kính trắng, kính màu
xanh trà, kính xanh lá, kính xanh đen. Kích thước sản phẩm lớn nhất là 5000mm x
3300mm, có chiều dày từ 2 – 12mm, màu sắc phong phú, đa dạng.
Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Công ty được thực hiện nghiêm ngặt và
thường xuyên từ khâu nguyên liệu, phối liệu cho đến khâu kiểm tra kính thành phẩm,
đảm bảo cho kính khi xuất kho đạt và vượt tiêu chuẩn JIS R 3202 – 1996
1.6.An toàn lao động – Phòng cháy chữa cháy
Trong nhà máy sản xuất, tránh các sự có đáng tiếc xảy ra gây ảnh hưởng đến
thân thể, sức khỏe của người lao động cũng như những hư hại về máy móc thiết bị làm
đình trệ quá trình sản xuất, các cá nhân phải tuyệt đối tuân thủ các quy định về an toàn
lao động và các nội quy sử dụng, vận hành các thiết bị máy móc tại các khu vực khác
nhau.
Sau đây là một số quy định về an toàn lao động:

Phòng chống ngã cao:
– Lối đi an toàn: phải làm sàn công tác, lối đi lại đảm bảo an toàn khi làm việc

trên cao.
– Dây an toàn: khi làm việc trên cao phải đeo dây an toàn.
– An toàn khi lắp cốt pha, cốt thép: lắp dựng cốt thép trên cao phải có sàn
công tác và đeo dây an toàn đúng quy định.
– An toàn khi sử dụng dàn giáo: nghiêm cấm di chuyển dàn giáo khi có người
đang đứng hoặc làm việc trên sàn công tác.

An toàn khi sử dụng cần trục:
– Thường xuyên kiểm tra dây móc cẩu.
– Không làm việc trong khu vực cẩu hàng.
– Không đưa người lên cao bằng cần trục.

An toàn khi sử dụng điện:
– Phải quấn cách điện kín chỗ dây hở hoặc chổ nối dây.
– Thực hiện nối không cho dụng cụ cầm tay
– Cầu dao điện để trong hộp có nấp kín
– Không trải dây điện trên mặt sàn, mặt đất, rất nguy hiểm.

An toàn khi sử dụng vật sắc nhọn:
19
– Không bỏ vật sắc nhọn vào thùng đựng rác thải chung.
– Đậy nắp kim.
– Bỏ cả bơm tiêm sau khi sử dụng vào hộp an toàn đựng vật sắc nhọn.
– Sử dụng máy hủy kim.

An toàn sử dụng hóa chất:
– Hóa chất sử dụng phải có phần dử liệu an toàn và nhãn mác đầy đủ
– Thực hiện biện pháp kỹ thuật( cô lập, cách ly, thông gió…)

Thực hiện các biện pháp dự phòng bệnh nghề nghiệp:

– Rửa tay đúng quy cách hoặc sát khuẩn
– Khám tuyển và khám sức khỏe định kỳ
– Tiêm phòng các loại vacxin
– Sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân.

Phòng cháy chữa cháy: Công ty bố trí nhiều của thoát hiểm, trang bị đấy đủ các
thiết bị phòng cháy chữa cháy tại các khu vực như thiết bị báo cháy, bình chữa
cháy, vòi nước…, thường xuyên cho công nhân theo học các lớp huấn luyện về
phòng cháy chữa cháy.
1.7.Vệ sinh công nghiệp – Xử lý chất thải
Vệ sinh công ngiệp: Sau mỗi ca trực các công nhân điều thực hiện vệ sinh khu
vực làm việc, thu doạn các mảnh kính vở, rác rới… trước khi bàn giao lại cho các ca
trực sau.
Xử lý chất thải: Chất thải trong nhà máy chủ yếu là khí khối lò nung và các
mảnh kính vụn, thành phần khối lò phần lớn là CO
2
được làm mát và thải qua hệ thống
ống khối, còn các mảnh kính vụn được tận dụng làm nguyên liệu trộn vào phối liệu sản
xuất kính.
20
CHƯƠNG 2: PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CHÍNH
2.1.Nguyên liệu sản xuất
2.1.1. Đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ của từng loại nguyên liệu
Thủy tinh được sản xuất từ nhiều cấu tử sẽ đáp ứng được đầy đủ những tính chất
ưu việt, thuận lợi cho người sử dụng. Chính vì điều đó mà hầu hết những nhà máy sản
xuất thủy tinh xây dựng hiện nay sử dụng nấu thủy tinh từ nhiều loại nguyên liệu bao
gồm cát, sođa, trường thạch, đôlômit, đá vôi, sunphat và một số nguyên liệu khác giúp
cho việc sản xuất kính màu. Thông thường nguyên liệu dùng để sản xuất thủy tinh chia
làm hai nhóm: nhóm nguyên liệu chính và nhóm nguyên liệu phụ.
2.1.1.1. Nguyên liệu chính

Bảng 2.1: Thành phần các nguyên liệu chính trong sản xuất thủy tinh
Nguyên
liệu
Thành phần
hóa(%)
Cỡ hạt Độ ẩm Công dụng
Cát SiO
2
=98,95
CaO=0,58
Al
2
O
3
=0,64
Fe
2
O
3
=0,13
≥0.6mm chiếm
tỷ lệ ≤ 0.5%.
<0.1mm chiếm
tỷ lệ ≤ 10%
≤ 5% Cung cấp SiO
2

98,5±0,3; tăng độ bền hóa,
bền cơ, bền nhiệt
Pecmanti

t
SiO
2
=73,92
CaO=0,8
MgO= 0,65
Al
2
O
3
=14
Fe
2
O
3
=0,35
Na
2
O=7,28
≥0.6mm chiếm
tỷ lệ ≤ 0.5%.
>0.5mm chiếm
tỷ lệ ≤ 5%.
<0.1mm chiếm
tỷ lệ ≤ 80.4%
<1% Chủ yếu cung cấp
Al
2
O
3

≥ 16,5% ± 0,25; giảm
khuynh hướng kết tinh của
thủy tinh,tăng độ bền cơ
học, độ bền hóa học, giảm
hệ số giãn nở thủy tinh.
Nguyên
liệu
Thành phần
hóa(%)
Cỡ hạt Độ ẩm Công dụng
Soda Na
2
O=57,2 ≥ 1 mm chiếm
tỷ lệ ≤ 5%.
<0.1mmchiếm
tỷ lệ ≤ 12%
≤0.5% Cung cấp Na
2
O ≥ 99% ±
0.1, tăng tốc độ hòa tan,
giảm nhiệt độ nấu.
21
Sulfat
natri
43,7% Na
2
O
56,3% SO
3
≥ 1 mm chiếm

tỷ lệ 0%.
<0.1mm chiếm
tỷ lệ 20%
0.1-1mmchiếm
> 80%
≤0.5%
Cung cấp Na
2
O ≥ 99% ±
0,1 và SO
3
; khử bọt
Đôlômit SiO
2
=3,2
CaO=27,06
Al
2
O
3
=2,57
Fe
2
O
3
=0,55
MgO =19,62
≥2.5mm chiếm
tỷ lệ 0%.
> 2mm chiếm

tỷ lệ ≤ 2%
<0.1mm chiếm
tỷ lệ ≤ 16%
<1% Cung cấp MgO ≥ 20% ±
0.3, giảm khuynh hướng
kết tinh, làm tăng tốc độ
đông cứng của thủy tinh
Đá vôi SiO
2
=1,47
CaO=53,9
Fe
2
O
3
=0,6
≥2.5mm chiếm
tỷ lệ 0%.
> 2mm chiếm
tỷ lệ ≤ 2%
<0.1mm chiếm
tỷ lệ ≤ 16%
<1% Cung cấp CaO > 54% ±
0.3
2.1.1.2. Nguyên liệu phụ

Chất nhuộm màu
Muốn tạo ra các loại thuỷ tinh có màu sắc khác nhau ta phải dùng chất nhuộm
màu keo hoặc phân tử. Khi nấu thuỷ tinh các chất tạo màu phân tử hòa tan trong khối
thuỷ tinh, do các ion trong chất tạo màu có khả năng hấp thụ chọn lọc ánh sáng làm

thuỷ tinh trở lên có màu. Màu do chất tạo màu phân tử gây ra ngay sau quá trình nấu
mà không bị bịến đổi gì trong quá trình gia nhiệt sau này. Ngược lại chất tạo màu keo
chỉ sau khi sản phẩm được gia công nhiệt lại các chất chất tạo màu mới tách ra ở dạng
keo phân tán, nhờ sự tán xạ ánh sáng của các hạt keo thuỷ tinh trở lên có màu. Màu sắc
thuỷ tinh phụ thuộc độ phân tán và kích thước các hạt keo, phụ thuộc vào điều kiện
nấu, thành phần thuỷ tinh và môi trường lò.
– Hợp chất mangan: tạo màu tím với các sắc thái khác nhau cho thuỷ tinh.
– Hợp chất sắt: thường dùng Fe
2
O
3
nhuộm thuỷ tinh màu trà.
22
– Hợp chất crôm: nhuộm thuỷ tinh màu vàng lục, chất tạo màu là Cr
2
O
3
,
thường dùng kalicrômat (K
2
C
2
O
7
).
– Hợp chất coban: dùng nhuộm màu xanh coban cho thuỷ tinh, chất tạo màu
CoO.
– Ngoài ra còn một số hợp chất tạo màu khác như: selen, niken, đồng.

Chất khử màu: Natrinitrat

Màu sắc của thủy tinh thường gây ra bởi các hợp chất sắt lẫn vào trong nguyên
liệu và trong quá trình chuẩn bị phối liệu. Khi tồn tại dạng hóa trị, Fe
2+
nhuộm thủy
tinh màu xanh lam, còn dạng Fe
3+
thủy tinh có màu vàng nhạt. Điều chú ý rằng cùng
một hàm lượng nhưng Fe
2+
gây màu hơn Fe
3+
gấp mười lần. Vì thế màu sắc của thủy
tinh do sắt gây ra không chỉ phụ thuộc vào tổng hàm lượng FeO + Fe
2
O
3
mà phụ thuộc
dạng tồn tại hóa trị của 2 loại ôxit đó.
Để có được thủy tinh trong suốt, không màu cần phải hạn chế đến mức tối thiểu
hàm lượng sắt mà còn duy trì lượng sắt ở dạng hóa trị cao.
Đối với nhiều loại thủy tinh, màu sắc do sắt gây ra là điều không mong muốn, vì
vậy phải tiến hành khử màu. Có hai cách khử màu là vật lý và hóa học:
– Phương pháp hóa học là chuyển toàn bộ sắt thành sắt ba ôxit.
– Phương pháp vật lý là đưa vào thủy tinh một chất nhuộm màu khác, có khả
năng tạo ra màu phụ do sắt gây ra. Kết quả của việc chọn màu kép đó cho
thủy tinh trở nên không màu.
 Mảnh vụn thủy tinh.
Việc sử dụng mảnh vụn thủy tinh đóng vai trò là chất rút ngắn thời gian nấu, do
giảm nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh, bởi vì nó tạo ra pha lỏng trong giai đoạn đầu
của quá trình nấu.

Để sử dụng được, mảnh vụn thủy tinh phải có thành phần đồng nhất với thành
phần gốc của thủy tinh cơ sở.
23
Hàm lượng dùng mảnh vụn đạt hiệu quả tốt từ 25 ÷ 40% trọng lượng phối liệu.
Thành phần hóa: Kính float
Kích thước mảnh: 20 – 50 mm
Không lẫn tạp chất.

Chất khử:
Khi dùng sulfat thì phải dùng thêm chất khử, vì nếu dư sulfat thì tạo lớp sulfat
nóng chảy gây phá hủy lớp gạch chị lửa. Ở nhà máy hiện nay sử dụng than bột để khử,
hàm lượng C ≥ 80% ± 0,1.
Cỡ hạt kiểm tra sau khi nghiền: ≥ 2 mm chiếm tỷ lệ 0%.
> 1mm chiếm tỷ lệ ≤ 1.5%
< 0.1 mm chiếm tỷ lệ ≤ 30%
2.1.2. Kiểm tra và xử lí nguyên liệu
Trong các nguyên liệu dùng để sản xuất thủy tinh (thủy tinh silicat), hầu hết
trong các nhà máy thường sử dụng nguyên liệu tự nhiên. Vì vậy phải tiến hành gia
công và tuyển chọn nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về thành phần, kích cỡ hạt cũng như
độ ẩm của từng loại nguyên liệu.
Hiện nay thông thường người ta sản xuất sản phẩm kính trắng và kính màu. Vì
vậy khi sản xuất kính trắng, hàm lượng tạp chất ôxit sắt gây màu không theo ý muốn
của thủy tinh cần loại bỏ trong các nguyên liệu, đặc biệt cát là nguyên liệu chính trong
sản xuất thủy tinh. Còn khi sản xuất kính màu được dựa trên cơ sở thủy tinh trắng và
sử dụng một số hợp chất nhuộm màu, tùy vào chủng loại kính màu cần sản xuất mà sử
dụng các hợp chất màu khác nhau.
Các nguyên liệu nhập kho đã qua gia công, xử lí đảm bảo cỡ hạt, hàm ẩm nên
ở nhà máy chỉ lấy mẫu của lô nguyên liệu để kiểm tra theo những tiêu chuẩn đã đặt
mua nguyên liệu. Đối với các loại nguyên liệu như cácbon, sôđa, sunfat đặc biệt quan
trọng đối với quá trình nấu thủy tinh, do tính chất đặc biệt của các nguyên liệu này nên

người ta thường mua thành phẩm của các nhà máy đã gia công đảm bảo đạt tiêu chuẩn
24
chất lượng của nhà máy. Sau khi nhập kho đặc biệt quan tâm đến chế độ lưu kho và
cách thức sử dụng, bởi vì các nguyên liệu này rất dễ hút ẩm sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng nguyên liệu cũng như sự sai lệch lượng dùng theo đơn phối liệu. Chẳng hạn, khi
kiểm tra tính chất của sôđa thì cỡ hạt phải qua sàng 491 lỗ/cm
2
. Trong trường hợp bảo
quản bị vón cục cũng có thể tận dụng được bằng cách đập nghiền qua máy đập búa.
Nhưng khi sử dụng phải pha trộn tỷ lệ nhỏ với chất lượng sôđa còn tốt.[2]
Chú ý: Tất cả các nguyên liệu trên rất dễ hút ẩm. Vì vậy công tác bảo quản phải
đặc biệt lưu ý, lưu kho nơi thoáng mát, kho khô ráo phân theo từng lô để tiện lợi khi
lấy sử dụng
Trước khi đưa các nguyên liệu vào các silô chứa thì đều cho qua sàng để loại bỏ
hạt không đạt kích thước và tạp chất. Kích cỡ sàng tùy từng loại nguyên liệu.
2.1.3. Điều kiện vận chuyển và tồn trữ nguyên liệu
Nguyên liệu trong kho được vận chuyển bằng xe nâng. Khi vận chuyển không
để rơi vãi nguyên liệu
Nguyên liệu được bảo quản trong kho thông thoáng, mát mẻ. Không để ẩm ướt,
lẫn tạp chất. Nguyên liệu tồn trữ theo từng lô riêng biệt có gắn bảng theo dõi số lượng
và hạn dùng.
Nguyên liệu dự trữ trong các silo đủ dùng cho một ngày sản suất, nguyên liệu
trong kho phải đảm bảo đáp ứng nửa tháng hoạt động của nhà máy.[2]
2.1.4. Khả năng thay thế nguyên liệu
– Nguyên liệu chính là cát không thể thay thế
– Chất khử ngoài cácbon còn có thể sử dụng tactrat kali axit và hợp chất thiếc
– Chất khử bọt khác ngoài nitrat và sulphat natri có thể dùng là trioxit asennic, dioxit
Ceri.
– Chất khử màu khác có thể dùng là oxit asenic, oxit niken hóa trị thấp, oxit coban hóa
trị thấp.

25

×