Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty giầy Thụy Khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.76 KB, 25 trang )

lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới, với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Ngành Dầy da nói chung và Công ty giầy Thụy
Khuê nói riêng đã và đang nỗ lực phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ mà đảng
và nhà nớc giao cho.
Công ty giầy Thụy Khuê chuyên sản xuất các loại dầy dép phục vụ cho nhu
cầu trong nớc và xuất khẩu. Tuy mới thành lập đợc hơn 13 năm song Công ty
đã đóng góp một phần đáng kể trên bớc đờng phát triển kinh tế nớc nhà. Qua
khảo sát em thấy đây là một lĩnh vực đợc nhiều ngời quan tâm, đồng thời đợc
sự đồng ý của Ban giám đốc Công ty em đã chọn Công ty giầy Thụy Khuê làm
địa điểm thực tập.
1
1. đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty giầy thụy khuê
1.1. lịch sử hình thành phát triển.
Công ty giầy Thụy Khuê , với tên giao dịch quốc tế là ThuyKhue Shoes
Company ( JTK) , là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội - Công
ty đuợc thành lập từ năm 1989 có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm giầy dép phục vụ
cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Nếu tính theo thời gian thì đây là doanh nghiệp
mới thành lập,song trong suốt 13 năm hình thành và phát triển sự đóng góp của công
ty cho nền công nghiệp thành phố Hà Nội nói chung và trong nền kinh tế nói riêng là
không nhỏ.Quá trình hình thành và phát triển của công ty trong những năm qua đợc
đánh dấu theo mức thời gian nh sau:
Tiền thân của công ty là xí nghiệp Quân khu X30 ra đời tháng 1/1957 chuyên
sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội. Sau đó từ xí nghiệp của Tổng cục
Hậu cần Quân đội chuyển thành xí nghiệp giầy vải Hà Nội thuộc cục công nghiệp Hà
Nội nay là Sở công nghiệp Hà Nội.
Năm 1978 ,xí nghiệp đợc sáp nhập với xí nghiệp giầy vải Thợng Đình và mang
tên xí nghiệp giầy vải Thợng Đình.
Thành phố Hà Nội ra quyết định 93/QĐ-UB cho phép tách ra và thành lập lại
đợc mang tên là xí nghiệp giầy vải Thụy Khuê.


Cho tới tháng 8/1993,UBND Thành phố ra Quyết định số 2558/ QĐ-UB đổi
tên xí nghiệp thành công ty giầy Thụy Khuê. Khi mới tách ra công ty chỉ có 458 cán
bộ , hai phân xởng sản xuất, một dãy nhà xởng hầu hết là nhà cấp bốn cũ nát,thiết bị
máy móc lạc hậu và thiếu đồng bộ, sản xuất chủ yếu bằng phơng pháp thủ công , sản
2
lợng của công ty mỗi năm đạt rất thấp, chỉ khoảng400.000 sản phẩm mà phần lớn
chất lợng sản phẩm không cao.
Đứng trớc tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn, năm 1994 ,theo quy hoạch
của thành phố, Công ty đã chuyển địa điểm sản xuất về khu A2 xã Phú Diễn - Từ
Liêm - Hà Nội.
Đợc quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, để khắc phục những khó khăn
trong sản xuất, Công ty đã mạnh dạn đầu t vào sản xuất với mục tiêu chính là sản
xuất các loại giầy dép chất lợng cao phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu. Cơ sở mới của
Công ty gồm 3 xí nghiệp sản xuất, khối phòng ban, đơn vị phụ trợ, kho tàng nhà ăn
trên khu đất hơn 40.000 m
2
. Công ty đã tiến hành nhập dây chuyền sản xuất của Đài
Loan với công suất mỗi năm từ 2 đến 3 triệu đôi giầy dép các loại.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty giầy Thụy Khuê
3
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Phó tổng giám đốc
Phụ trách kinh doanh

Mối quan hệ trực tiếp

Mối quan hệ chức năng
II. Tổ chức sản xuất

Hiện nay Công ty giầy Thụy Khuê có 2 địa điểm: Nơi giao dịch và trng bày sản
phẩm ở 152 Thụy Khuê - Hà Nội.
Bộ máy hành chính và các xí nghiệp thành viên sản xuất đặt tại khu A2 xã Phú
Diễn, huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1998, Công ty đợc công nhận có 3 xí nghiệp thành viên
trực thuộc :xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1,2,3 và một trung tâm thơng mại chuyển giao
công nghệ.
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1 và xí nghiệp 3 là hai xí nghiệp sản xuất giầy
xuất khẩu các loại liên doanh Đài Loan.
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2 là xí nghiệp do Công ty trực tiếp hạch toán chi
phí sản xuất từ khâu nhập nguyên vật liệu cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
4
Phòng

năng
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
ĐB
CL
Phòng
kế
toán
Phòng
KD
XNK
Phòng
hành
chính

Phòng
tổ
chức
Xí nghiệp
Số I
Xí nghiệp
Số II
Xí nghiệp
Số III
TTTM
CGCN
Cơ cấu của mỗi xí nghiệp thành viên bao gồm : Phân xởng may, phân xởng gò,
phân xởng cán cao su. Trong 2 xí nghiệp thành viên liên doanh với Đài Loan thì có
thêm bộ phận đúc đế giầy. Xí nghiệp số 2 thì mua ngoài để sử dụng. Ngoài ra để đảm
bảo sản xuất Công ty có thêm một số bộ phận phụ trợ nh bộ phận cơ điện,bộ phận tạp
vụ văn phòng...
III. Tổ chức kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, để phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp , bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập hợp, đứng đầu là kế
toán trởng, phòng tài vụ chịu sự chỉ đạo chung của Tổng giám đốc.
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung ở Công ty , mọi công tác kế toán tài
chính nh khâu tổng hợp số liệu , ghi chép ,tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và
kiểm tra công tác kế toán đều tập trung ở phòng tài vụ.
Các xí nghiệp thành viên hiện nay không tổ chức hạch toán độc lập mà chỉ có
các nhân viên kinh tế theo dõi ghi chép, hạch toán ban đầu về lao động, tiền lơng ,
nguyên vật liệu, công cụ xuất dùng và thành phẩm xuất ở xởng , sau đó định kỳ
chuyển chứng từ tài liệu về phòng tài vụ. Các nhân viên kinh tế chịu sự quản lý của
Giám đốc, phòng kế toán tài chính chỉ kiểm tra hớng dẫn họ về chuyên môn nghiệp
vụ.
Hình thức tổ chức này đảm bảo tính thống nhất trong toàn công ty về số liệu,

gắn quyền lợi với trách nhiệm của các nhân viên kinh tế phân xởng. Phòng tài vụ vừa
có thể thực hiện chức năng theo dõi , ghi chép , vừa có thể kiểm tra giám đốc mọi
hoạt động của công ty.
5
Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty










.
6
Bộ phận
kế toán
vốn bằng
tiền
Bộ phận
kế toán
hàng tồn
kho NVL
Bộ phận
kế toán
CCDC
kiêm thủ
quỹ

Bộ phận
kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương
Bộ phận kế
toán TSCĐ
kiêm tập
hợp CP SX
và tính giá
thành
Phó phòng kế toán kiên kế toán tiêu
thụ sản phẩm , thu nhập và phân phối
kết quả
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng chuyên thanh toán lư
ơng, BHXH cho các công nhân, tổng hợp số liệu về VL -
CCDC xuất dùng và thành phẩm nhập kho
- Một kế toán trởng : kiêm kế toán tổng hợp , điều hành mọi công việc chung
trong phòng .
- Hai phó phòng kế toán : làm công tác kế toán thành phần , bán hàng thu nhập
, xác định kết quả kinh doanh . Kế toán vốn bằng tiền và công nợ phải thu
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu .
- Bộ phận thủ quỹ .
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
- Bộ phận kế toán tiền lơng và các khoản tinh theo lơng .
- Bọ phận kế toán TSCĐ.

- Bộ phận kế toán công nợ phải trả .
- Bộ phận kế toán ngân hàng.
7
Ngoài ra , tại mỗi xí nghiệp thành viên còn có nhân viên kinh tế chuyên thanh
toán tiền lơng , bảo hiểm xã hội cho công nhân , tổng hợp số liệu về vật liệu về vật
liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm
IV. Hình thức kế toán ở công ty giầy Thụy Khuê
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính hiện nay, cônh ty áp
dụng hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ với hệ thống các sổ kế toán chi tiết ,
tổng hợp, báo cáo kế toán thống nhất.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm có:
+ Nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK111 và Bảng kê số 1 ghi nợ TK 111
+ Nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK 112 và Bảng kê số 2 ghi nợ TK 112
+ Nhật ký chứng từ số 4 ghi có TK 311,315,341,342.
+ Nhật ký chứng từ số 5 ghi nợ ,có TK 331
+ Nhật ký chứng từ số 7 ghi có TK 142, 152,
153,154,241,334,335,338,621,627.
+Nhật ký chứng từ số 8 ghi có TK 155,131,511,521,531,532,632,642,
721,821,911.
+Nhật ký chứng từ số 9 ghi có TK 211
+Nhật ký chứng tứ số 10 ghi có các TK còn lại.
+Bảng kê số 4 : tập hợp chi phí sản xuất các phân xởng .
+Bảng kê số 5 : tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí
đầu t xây dựng cơ bản.
Ngoài ra còn có bảng phân bổ tiền lơng , bảng phân bổ nguyên vật liệu , doanh
thu ,tài sản cố định, chi phí , giá thành , các sổ chi tiết theo dõi cho các khoản thanh
toán lớn và bản các tài khoản doanh thu , tài sản cố định.
Bên cạnh hình thức nhật ký-chứng từ, trong điều kiện tin học đang phát triển
8
Công ty đã đua vào áp dụng chơng trình kế toán máy Standard để đảm bảo

kiểm tra ,đối chiếu cũng nh in ấn các báo cáo một cách phù hợp , nhanh chóng và
hiệu quả . Chơng trình này cũng phù hợp với hình thức nhật ký - chứng từ.
Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán góp phần nâng cao hiệu quả
lao động của cán bộ kế toán cũng nh tiết kiệm đợc chi phí về thời gian, tạo điều kiện
chuyên môn hoá và khả năng làm việc độc lập cao hơn.
Đây là hớng đi đúng của Công ty phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nớc.
phần b:
Tình hình thực hiện công tác tài chính
I. Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Dựa trên cơ sở số liệu của báo kết quả kinh doanh từ 1/7/2001 đến
30/9/2001 ta có bảng phân tích nh sau
9
CL(Đ) TL(%)
1 2 3 4=3-2 5=4/2*100
Tổng daonh thu 5585887438 4398357659 -1187529779 -21.2595
Các khoản giảm trừ 6685882 6685882
1.Doanh thu thuần 5585887438 4391671777 -1194215661 -21.3792
2.Giá vốn hàng bán 3921925467 2852505918 -1069419549 -27.2677
3.Lợi nhuận gộp 1663961971 1539165859 -124796112 -7.49994
4.Chi phí bán hàng 484073618 371195016 -112878602 -23.3185
5.Chi phí quan lý DN 942080292 1033044701 90964409 9.655696
6.Lợi tức thuần HĐKD 237808061 134926142 -102881919 -43.2626
7.Thu nhập HĐ tài chính 14938137 56947953 42009816 281.2253
8.Chi phí HĐ tài chính 209110174 229571196 20461022 9.784805
9.Lợi nhuận HĐ tài chính -194172037 -172623243 21548794 -11.0978
10.Thu nhập bất thường 114571429 114571429
11.Chi phí bất thường 13365567 13365567
12.Lợi nhuận bất thường 101205862 101205862
13.Tổng lợi nhuận trước thuế 43636024 63508761 19872737 45.54204
14.Thuế thu nhập DN phải nộp 13963527 20322803 6359276 45.54205

15.Lợi nhuận sau thuế 29672497 43185958 13513461 45.54204
Chỉ tiêu Quý II Quý III
SO sánh
Dựa vào bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ta thấy :
-Tổng doanh thu của công ty quý III giảm đáng kể so với quý II:1187529779 đ
.Hơn nữa, trong quý III, có một khoản giảm trừ doanh thu (do hàng bán bị trả lại) trị
giá 6685882đ. Đây là nhân tố ảnh hởng tiêu cực đến doanh thu của công ty nói riêng
và toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty nói chung. Trên thực tế, doanh thu từ hàng
xuất khẩu giảm từ 4215155084đ (quý II) còn 2911408262đ(quý III).
-Tình hình chi phí: Chi phí bán hàng giảm 112878602 đ , phần lớn là do tình
hình hàng xuất khẩu giảm mạnh.Chi phí quản lý tăng 90964409đ .
-Hoạt động tài chính đã đợc cải thiện , tuy vẫn cha đạt hiệu quả cao: lợi nhuận
HĐ tài chính quý III vẫn ở mức -172623243đ. Công ty cần chú trọng hơn tới hoạt
động này. Hoạt động bất thờng quýIII đạt hiệu quả tơng đối cao, đem lại khoản lợi
nhuận 101205862đ. Chứng tỏ rằng công ty đã tận dụng có hiệu quả thế mạnh trong
hoạt động này.
10
-Tình hình lợi nhuận:tổng lợi nhuận trớc thuế tăng19872737đ tơng ứng với tỷ
lệ 45,5%. Mức tăng này phần lớn là do sự tăng lên của lợi nhuận bất thờng. Lợi nhuận
sau thuế tăng13513461đ.
Công ty cần đi sâu phân tích những nguyên nhân phát sinh những khoản mục
trên , đặc biệt là nguyên nhân gây ra tình trạng giảm hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh , kém hiệu quả trong hoạt động tài chính. Từ đó đa ra những biện pháp khắc
phục thích hợp.
II.Tình hình vốn và nguồn vốn
Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp (năm 2001)
Tiền(Đ) TT(%) Tiền(đ) TT(%) Chlệch Tỷ lệ(%) TT(%)
1 2 3 4 5 6=4-2 7=6/2*100 8=5-3
1.Nợ phải trả 54674274169 84 63212126816 86 8537852647 15.6 2

2.Nguồn vốn chủ sở hữu 10154218406 16 10334546576 14 180328170 1.7 -2
3.Tổng nguồn vốn kd 64828492575 100 73546667392 100 8718174817 13.4 0
Chỉ tiêu
Số quý II Số quý III So sánh
Qua bảng phân tích trên ta thấy , tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
quý III so với quý II tăng đáng kể . Cụ thể tăng 8 718 174 817
tong đơng với tỷ lệ 13.4%.
Tình hình huy động vốn tự có của doanh nghiệp cha tốt . Nguồn công nợ phải
trả chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên cả về số tiền , tỷ lệ và tỷ trọng .Nguồn vốn chủ sở
hữu thấp ,tuy số tiền và tỷ lệ tăng nhng tỷ trọng giảm . Tình hình đó sẽ ảnh hởng
không tốt đến khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh.
Cụ thể:
Quý II nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 16% tổng nguồn vốn kinh doanh , quý III
khả năng tự chủ tài chính đã giảm so với quý II chiếm 14% do đó khiến tỷ trọng
giảm 2%.
11
Trong khi đó nợ phải trả tăng 15.6% với tỷ trọng tăng 2%.
III.Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính doanh nghiệp :
*Công tác kiểm tra tài chính nội bộ :
Hàng quý doanh nghiệp phải kiểm kê tồn quỹ đối chiếu với sổ sách , cần có sự
chứng kiế của kế toán trởng , nhân viên thanh toán , thủ quỹ... Các số liệu giữa các sổ
liên quan phải thống nhất với nhau .
*Công tác kiểm toán :
Công ty đợc kiểm toán bởi các nhân viên kiểm toán nhà nớc theo các nguyên
tác do nhà nớc quy định . Công ty có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ số liệu cho cơ quan
kiêm toán nhà nớc trong quá trình kiểm toán .
*Công tác kiểm tra thuế đợc tiến hành bởi các thanh tra thuế của cục thuế Hà
Nội .
phần c
Tình hình thực hiện hạch toáncác nghiệp vụ kế toán

I. Kế toán mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền
Nguyên vật liệu chủ yếu của cônh ty là vải bạt, vải phin, xô, đế cao su, kếp,
mút xốp, hoá chất...
Khi mua nguyên vật liệu kế toán tiến hành hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
qua tài khoản 152 mở chi tiết cho từng loại nguên vật liệu .
TK 1521 : "Nguyên vật liệu chính "
TK 1522 : "Nguyên vật liệu phụ"
TK 1523 :"Hoá chất "
12

×