Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH CBNS minh quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.52 KB, 113 trang )

Page | 1
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Thứ tự Nguyên từ Ký hiệu viết tắt
1 Cổ phần thực phẩm CPTP
2 Nguyên vật liệu NVL
3 Tài khoản TK
4 Giá trị gia tăng GTGT
5 Công cụ CC
6 Sản phẩm SP
7 Tài chính- kế toán TC-KT
8 Kế hoạch thị trờng KHTT
9 Tổ chức- hành chính TC-HC
10 Giám đốc GĐ
11 Công nhân viên CNV
12 Tài sản cố định TSCĐ
13 Mã số thuế MST
14 Cát Quế CQ
15 Dơng Liễu DL
16 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
17 Đơn vị tính ĐVT
18 Thứ tự TT
19 Xuất- nhập X-N
Nguyễn Thị Phương
1
Page | 2
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng bước phát


triển để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có
những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm
được điều đó các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy,
công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu được coi là nhiệm vụ quan
trọng của mỗi doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản
xuất giá trị nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
kinh doanh và giá thành sản phẩm. Do đó để tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì trớc hết phải quản lý và tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ hợp lý trong tất cả các giai đoạn
từ cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Nhận thức đợc vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH CBNS Minh Quang một doang nghiệp sản xuất trong lĩnh vực
chế biến thực phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập tôi đã cố
gắng tìm hiểu những nét khái quát về mọi hoạt động của Công ty cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc, các anh chị trong phòng kế
toán đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Nội dung luận văn gồm 3 chơng
Chương 1: Những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH CBNS Minh Quang
Nguyễn Thị Phương
2
Page | 3
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang

Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH CBNS
Minh Quang
Nguyễn Thị Phương
3
Page | 4
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Vị trí, vai trò của NVL trong sản xuất kinh doanh
* Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có ba yếu
tố cơ bản đó là: t liệu lao động, đối tợng lao động, và sức lao động. Trong
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là đối tợng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Và vì thế nó có đặc
điểm sau:
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và trong chu kỳ đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc sẽ bị biến
đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên giá trị của
nguyên vật liệu sẽ bị tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Do hai đặc điểm trên nguyên vật liệu đợc xếp và tài sản lu động
của doanh nghiệp.
* Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc sản

xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt, đảm bảo về số lợng đúng yêu cầu thiết
kế kĩ thuật. Nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số chi phí
để sản xuất ra sản phẩm. Chính vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có
đầy đủ hay không, có đảm bảo chất lợng đúng yêu cầu, kĩ thuật hay
không, sử dụng tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hởng tới tình hình sản xuất
của doanh nghiệp điều đó cũng có nghĩa là ảnh hởng tới giá thành sản
phẩm, tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Phương
4
Page | 5
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thờng xuyên biến động, các
doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng
kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay các nhu cầu khác.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã đặt ra yêu cầu quản lý đối với nguyên liệu và vật liệu
là phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng
và dữ trữ.
- Ở khâu thu mua, yêu cầu kế toán phải quản lý chặt chẽ về khối l-
ợng, chất lợng, qui cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng nh kế
hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất.
Đồng thời, doanh nghiệp phải tổ chức phân loại vật liệu theo tiêu thức
quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp và tạo thành danh mục vật liệu doanh
nghiệp quản lý và sử dụng, đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận kế
toán, vật t và kế hoạch.
- Mặt khác, việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phơng tiện cân đo, thực hiện tốt chế độ bảo quản từng loại nguyên vật
liệu, tránh h hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn cũng là một trong những

yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu.
- Ở khâu sử dụng, đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì
vậy, kế toán cần phải tổ chức ghi chép, quản lý nguyên vật liệu xuất dùng
theo từng đối tợng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ
tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình
sản xuất, kinh doanh đợc bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do
công việc mua, cung ứng nguyên vật liệu không đáp ứng kịp thời hoặc
gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Nguyễn Thị Phương
5
Page | 6
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
Tóm lại quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua cho tới
khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan
trọng trong công tác quản lý tài sản trong đơn vị.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán trong quản lý nguyên vật liệu
* Vai trò của kế toán trong quản lý nguyên vật liệu
Kế toán với vai trò là công cụ đắc lực không thể thiếu để theo dõi
tình hình hiện có và sự biến động tài sản cả về mặt hiện vật và giá trị.
Thông qua kế toán nguyên vật liệu ngời ta thấy đợc tình hình thực hiện kế
hoặc thu mua nguyên vật liệu, thấy đợc sự tiết kiệm hay lãng phí, khoản
mục chi phí nguyên vật liệu chiếm trong tổng số chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm. Từ đó kế toán nguyên vật liệu cung cấp các
thông tin đầy đủ, toàn diện, cần thiết về nguyên vật liệu cho các nhà quản
lý doanh nghiệp, khi cần có thể cố vấn cho các nhà quản lý về biện pháp
quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua cho tới khâu bảo quản, sử dụng

và dự trữ làm sao đó sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả góp
phần hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Vì vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là vô cùng cần thiết và cần đợc tăng cờng.
* Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
- Lựa chọn phơng pháp kế toán vật liệu, phong pháp tính giá vật t
xuất dùng cho đơn giản, tiện lợi, phù hợp với điều kiện cụ thể.
Nguyễn Thị Phương
6
Page | 7
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với ph-
ơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép,
phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện và sự biến động tăng
giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp
số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành. Đặc biệt, tổ chức hệ
thống sổ kế toán tổng hợp (kế toán tài chính) theo hệ thống sổ kế toán qui
định theo từng hình thức kế toán; tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết (kế
toán quản trị) theo từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để xác định
mẫu biểu và nội dung kế toán quản trị nguyên vật liệu cần mở.
- Xác định những báo cáo về nguyên vật liệu cần lập, xuất phát từ
yêu cầu thông tin của quản lý để thiết lập các báo cáo vật liệu cần thiết.
Tổ chức lập báo cáo và phân tích báo cáo nguyên vật liệu.

- Tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Qua việc trình bầy ở trên kế toán vật t cần thấy đợc nhiệm vụ
của mình để thực hiện tốt hơn phần hành công việc của mình.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong Doanh nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ, có vai
trò, công dụng, tính chất lý, hoá khác nhau và biến động thờng xuyên,
liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất. Để phục vụ công tác quản lý
và hạch toán, tất yếu khách quan là phải phân loại vật liệu.Việc phân loại
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thành các loại, các
nhóm, các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định tuỳ thuộc yêu cầu quản
lý và phù hợp với từng doanh nghiệp. Vì vậy, có một số tiêu thức phân
loại nguyên vật liệu nh sau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị thì nguyên vật liệu
đợc chia thành các loại sau:
Nguyễn Thị Phương
7
Page | 8
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng
nguyên vật liệu chính không giống nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên
vật liệu là sắt, thép, ; doanh nghiệp sản xuất đờng nguyên vật liệu chính
là mía; Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia
công chế biến đợc coi là nguyên vật liệu chính, ví dụ: Doanh nghiệp dệt
mua sợi về dệt vải.
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình

sản xuất, chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính,
tăng chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất, bảo
quản bao gói sản phẩm nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh nghiệp
dệt; dầu nhờn, xà phòng, giẻ lau trong doanh nghiệp cơ khí
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt l-
ợng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí
ga
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để
thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu,
thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu, vật t xây dựng dùng cho công việc
xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại
trên, thờng là loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sản cố định.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể
của từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên,
sẽ dợc chia thành từng nhóm, từng thứ, qui cách
Căn cứ nguồn gốc nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
Nguyễn Thị Phương
8
Page | 9
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm

- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhu cầu quản lý sản
xuất quản lý doanh nghiệp, nhu cầu bán hàng.
Để phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu một cách tỉ mỉ, chặt
chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán cần
phải lập danh điểm vật liệu. Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi
thứ vật liệu một kí hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (kết hợp với chữ
cái) thay thế tên gọi,quy cách, kích cỡ của chúng. Những ký hiệu đó đợc
gọi là danh điểm vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn
doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp với
nhau chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác đinh giá trị nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định. Đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ
nguyên tắc sau:
*Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho)
Nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đợc gọi là trị
giá vốn thực tế của vật liệu; là toàn bộ các chi phí doanh ngiệp đã bỏ ra
dể có đợc số nguyên vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
*Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vât liệu đợc tính theo giá gốc, nh-
ng trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính
theo giá trị thuần có thể đợc thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của nguyên vật
liệu trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Nguyễn Thị Phương
9
Page | 10
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang

Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính trình bày
thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế vật t, hàng hoá.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
*Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán sử dụng trong
đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán áp
dụng phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó nhất quán trong
suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn,
nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế
toán một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đợc sự
thay đổi đó.
1.2.2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế: Là loại giá đợc xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh cho các khoản chi hợp pháp của doanh ngiệp trong quá trình
thu mua hay chế tạo vật liệu, công cụ dụng cụ. Đây cũng chính là giá gốc
hàng tồn kho. Tuỳ theo nguồn hình thành, giá thực tế của vật liệu nhập
kho đợc tính nh sau:
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT:
Trị giá
vốn thực
tế nhập
kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn không
tính thuế GTGT
+

Các chi phí phát
sinh khi mua
hàng
-
Các khoản giảm
giá, chiết khấu,
hàng bị trả lại
+ Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp :
Trị giá
vốn thực
tế nhập
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn gồm cả
thuế GTGT
+
Các chi phí phát
sinh khi mua
hàng
-
Các khoản giảm
giá, chiết khấu,
hàng bị trả lại
Nguyễn Thị Phương
10
Page | 11
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
kho
Trong đó, chi phí phát sinh khi mua hàng bao gồm các chi phí vận

chuyển, chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:
Trị giá vốn thực
tế nhập kho
= Trị giá thực tế của vật liệu
xuất gia công chế biến
+ Các chi phí gia
công chế biến
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá
vốn
thực tế
nhập
kho
=
Trị giá thực
tế của vật liệu
xuất thuê
ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
đến nơi thuê chế
biến và tự nơi đó
về doanh nghiệp
+
Số tiền
trả cho
ngời nhận

gia công
chế biến
-
Giá trị
phế
liệu
thu
hồi
* Đối với phế liệu thu hồi :
Giá thực tế = giá ớc tính (nếu giá trị nhỏ)
Giá thực tế = Giá thực tế tơng đơng trên thị trờng (nếu giá trị lớn)
Nguyễn Thị Phương
11
Page | 12
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
* Đối với nguyên vật liệu là vốn góp liên doanh của đơn vị khác:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu = Giá do hội đồng liên doanh
nhận góp vốn liên doanh đánh giá
1.2.2.3 Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Đánh giá theo
giá mua thực tế.
Theo cách đánh giá này, khi nhập nguyên vật liệu, kế toán ghi theo
trị giá mua thực tế của từng lần nhập, số tiền chi phí trong quá trình mua
hàng đợc hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuất kho nhằm
xác định trị giá vốn hàng xuất kho. Do mỗi doanh nghiệp có những đặc
điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản lý khác nhau, nên có thể lựa chọn
một trong các phơng pháp sau cho phù hợp:
* Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi
xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn của vật t xuất kho

* Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này thì giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính nh
sau:
Giá thực tế = Số lợng vật liệu x Đơn giá
vật liệu xuất kho xuất kho bình quân
trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong các cách sau:
+ Cách 1
Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ thực hiện nhng độ chính xác không
cao, việc tính toán dồn vào cuối kỳ sẽ ảnh hởng đến công tác quyết toán
nói chung.
Nguyễn Thị Phương
12
Page | 13
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
+ Cách 2 Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ
Cách tính này tơng đối đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ tuy nhiên nó có nhợc điểm là cha tính đến sự biến
động của nhân tố giá cả trong kỳ.
+ Cách 3
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần
nhập
Đơn giá bình quân =

Số lợng vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này cho phép khắc phục nhợc điểm của hai cách trên nh-
ng tốn rất nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần.
* Theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho tr-
ớc thì xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế của số nguyên vật liệu đó
để tính. Phơng pháp này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp giá cả ổn
định và có xu hớng giảm.
* Theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất tr-
ớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phơng pháp này thờng đợc
sử dụng trong trờng hợp lạm phát.
* Tính theo giá hạch toán :
Là loại giá đợc sử dụng tạm thời để giúp cho việc hạch toán nhập,
xuất, tồn kho hàng ngày của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ đợc kịp
thời và thuận lợi hơn. Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá
thực tế cuối kì trớc. Đặc điểm của giá hạch toán là không có giá trị về mặt
thanh, quyết toán và ổn định suốt kỳ kế toán.
Nguyễn Thị Phương
13
Page | 14
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
Nếu doanh nghiệp sử dụng đồng thời 2 giá: giá thực tế và giá hạch
toán vật liệu, công cụ dụng cụ đợc tổ chức nh sau:
- Kế toán chi tiết (phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết, bảng kê) phản
ánh tình hình nhập, xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ
theo giá hạch toán.
- Kế toán tổng hợp (Tài khoản tồng hợp) phản ánh tình hình nhập,

xuất, tồn kho của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ đợc xác định lúc cuối kỳ
trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên
vật liệu có thể sử dụng trong kỳ và hạch toán của nguyên vật liệu đã xuất
trong kì.
Trị giá trị thực tế của
NVLC xuất trong kỳ
= Giá hạch toán của NVL
xuất trong kỳ
x Hệ số giá
Giá của NVL tồn đầu
kỳ
Giá trị thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Hệ số giá = +
Giá trị hoạch toán của
NVL tồn đầu kỳ
Giá trị thực tế của NVL
nhập trong kỳ
1.3 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Tố chức chứng từ và hạch toán ban đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều
phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số QĐ
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và các văn bản khác về thuế GTGT
của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về vật t gồm có
- Phiếu nhập kho (*) ( Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (*) ( Mẫu 02 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH)

Nguyễn Thị Phương
1
Page | 15
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03-BH)
- Biên bản kiểm kê vật t, CC, SP, hàng hoá (*) ( Mẫu 03 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 PXK-
3LL)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 3LL)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ(*) ( Mẫu 04-VT)
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn ( Mẫu 04-
GTGT)
- Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá(*) ( Mẫu 05-
VT)
- Bảng kê mua hàng (*) ( Mẫu số 06-
VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật t, công cụ, dụng cụ (*) ( Mẫu số 07-
VT)
Đối với các chứng từ này phải lập đầy đủ, kịp thời theo đúng quy
định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh.
Ghi chú: (*): Mẫu chừng từ hớng dẫn. Còn lại là các chứng từ bắt buộc sử
dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc.
Mọi chứng từ kế toán nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trởng qui định, phục vụ cho việc
ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu kịp thời cho các bộ phận có liên
quan. Việc hạch toán ban đầu đợc kế toán vật t thực hiện khái quát nh
sau:

* Thủ tục nhập nguyên vật liệu
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi hàng về
đến nơi, có thể lập ban kiểm nghiệm nguyên vật liệu thu mua cả về số l-
ợng, chất lợng, quy cách. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế
Nguyễn Thị Phương
15
Page | 16
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật t". Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu trên cơ sở Hoá đơn của ngời bán và biên
bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số nguyên vật liệu
thực nhập vào phiếu nhập và thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm
căn cứ để ghi sổ. Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất
thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và ngời cùng giao nhận lập
biên bản.
* Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất sẽ viết phiếu
xin lĩnh vật t. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t kế toán viết phiếu xuất kho,
sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho do kế toán viết và có đầy đủ các chữ ký
cần thiết thủ kho xuất nguyên vật liệu cho bộ phận sản xuất và ghi phiếu
xuất kho số thực xuất và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi xong vào thẻ kho,
thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế toán để thực hiện việc ghi sổ.
1.3.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Để thực hiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất kế toán vật t sử dụng hệ thống tài khoản theo nh
Bộ tài chính quy định, và các tài khoản này chủ yếu thuộc nhóm hàng tồn
kho. Bên cạnh đó để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của ban quản trị doanh
nghiệp thì các doanh nghiệp có thể thiết lập các tài khoản chi tiết cho

từng loại nguyên vật liệu hoặc từng nhóm nguyên vật liệu.
Tuy nhiên việc thiết lập các tài khoản chi tiết phải thống nhất, khoa
học và hợp lý đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.3.3 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật t hàng hoá là việc kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ đã nhập, xuất kho nhằm đảm
bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, từng
nhóm, từng thứ vật t hàng hoá về số lợng, giá trị. Các doanh nghiệp phải
Nguyễn Thị Phương
16
Page | 17
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phơng
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu một cách phù hợp để góp phần
tăng cơng quản lý vật t tốt hơn. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu có thể sử
dụng một trong ba phơng pháp sau đây:
1.3.3.1 Phơng pháp ghi thẻ song song
- Nguyên tắc : Ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế
toán ghi chép cả về số lợng và giá trị của từng loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất vật liệu, thủ kho ghi số lợng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ
hoặc sổ kho có liên quan. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn trên
thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế tại kho. Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5
ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ
nhập, xuất kho vật liệu về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ
chi tiết vật liệu cho từng loại vật liệu tơng ứng với thẻ kho của từng kho
để theo dõi cả về số lợng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một
lần khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu của thủ kho chuyển

đến, kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền rồi
ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, xuất và
tồn kho của từng loại vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho đồng
thời lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị để đối chiếu với
bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ áp dụng, dễ kiểm tra đối chiếu.
+ Nhợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng
lặp về mặt số lợng, khối lợng ghi chép tơng đối lớn.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ
song song
Nguyễn Thị Phương
17
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Page | 18
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
1.3.3.2 Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
- Nguyên tắc : Ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế
toán ghi chép cả về số lợng và giá trị của từng loại vật liệu.

- Trình tự ghi chép ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép
hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu giống nh phơng pháp ghi
thẻ song song
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở
từng kho dùng cho cả năm nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu của thủ kho
chuyển đến, kế toán phải kiểm tra lại rồi lập các bảng kê nhập, bảng kê
xuất theo từng loại vật liệu. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trong
Nguyễn Thị Phương
18
Page | 19
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển đồng thời đối chiếu số liệu
trên sổ đó với thẻ kho và với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của phòng kế toán đợc giảm bớt
do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
về mặt số lợng; hạn chế tác dụng của kiểm tra vì công việc đối chiếu số
liệu chỉ đợc thực hiện vào cuối tháng.
+ Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
chủng loại và khối lợng nhập, xuất vật liệu không thờng xuyên.
Nguyễn Thị Phương
19
Page | 20
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp

ghi sổ đối chiếu luân chuyển
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
1.3.3.3 Phơng pháp ghi sổ số d
- Nguyên tắc : Ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế
toán ghi chép cả về số lợng và giá trị của từng loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép
tơng tự hai phơng pháp trên, thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng. Sổ số d do kế
toán lập cho từng kho mở theo cả năm. Cuối mỗi tháng, sổ số d đợc
chuyển cho thủ kho để ghi số lợng hàng tồn cuối tháng theo chỉ tiêu số l-
ợng.
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Khi nhận đợc chứng từ nhập,
xuất vật liệu của thủ kho, kế toán kiểm tra lại chứng từ, ghi đơn giá tính
thành tiền rồi ghi vào từng chứng từ. Sau đó tổng hợp giá trị vật liệu
Nguyễn Thị Phương
20
Phiếu nhập
Bảng kê
nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê
nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Page | 21
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH

CBNS Minh Quang
nhập, xuất kho theo từng nhóm vật liệu ghi vào bảng kê luỹ kế nhập,
bảng kê luỹ kế xuất. Căn cứ vào các bảng kê trên kế toán lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu mở cho từng kho đồng thời tính ra giá trị
của từng nhóm, từng loại vật liệu tồn kho cuối tháng trên bảng này. Kế
toán đối chiếu số liệu vừa tính đợc với số d trên sổ số d (do kế toán tính
bằng cách lấy số lợng tồn kho x đơn giá ) và với bộ phận kế toán tổng
hợp vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán, giảm đợc khối lợng công việc ghi chép vì chỉ ghi sổ theo nhóm vật
liệu và theo chỉ tiêu giá trị.
+ Nhợc điểm: Do chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và theo chỉ tiêu giá
trị nên không biết đợc sự biến động của từng loại vật liệu, khó kiểm tra
khi đối chiếu thấy không khớp đúng.
+ Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có các nghiệp
vụ nhập, xuất vật liệu phát sinh thờng xuyên và đã xây dựng đợc hệ thống
danh điểm vật liệu.
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d
Nguyễn Thị Phương
21
Thẻ khoPhiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhân
chứng từ
Bảng luỹ kế
nhập

Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất,
tồn
kho vật liệu
Kế toán tổng
hợp
Page | 22
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
Nguyễn Thị Phương
22
Page | 23
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
1.3.4 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Vì vậy, việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép trên sổ
kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, hàng xuất dùng tuỳ thuộc vào
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
hay phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.4.1 Phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.3.4.1.1 Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh
thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại nguyên vật
liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập,
xuất kho nguyên vật liệu. Nh vậy, việc xác định giá trị nguyên vật liệu đ-

ợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi tập hợp, phân loại
theo đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Phơng pháp
này đợc áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
những mặt hàng có giá trị lớn nh máy móc, thiết bị Để sử dụng phơng
pháp này kế toán mở các tài khoản sau:
- Tk 152 - Nguyên vật liệu: Nhằm phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của nguyên vật liệu, tài khoản này có số d bên nợ. Tài khoản
này có thể mở các tài khoản cấp 2 phù hợp với cách phân loại theo nội
dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, bao gồm:
+ Tk 1521 - Nguyên vật liệu chính
+ Tk 1522 - Vật liệu phụ
+ Tk 1523 - Nhiên liệu
+ Tk 1524 - Phụ tùng thay thế
+ Tk 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
+ Tk 1528 - Vật liệu khác
Nguyễn Thị Phương
23
Page | 24
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
- Tk 151 - Hàng mua đang đi trên đờng: Phản ánh trị vốn thực tế của
vật t mà doanh nghiệp đã mua nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và
tình hình hàng dang đi đờng về nhập kho.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 331-Phải
trả cho ngời bán, TK 111-Tiền mặt, TK 112 -Tiền gửi ngân hàng, TK 141
- Tạm ứng và TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK 133 -
Thuế GTGT đợc khấu trừ.
1.3.4.1.2 Trình tự hạch toán
a. Hạch toán các nghiệp vụ nhập vật t chủ yếu:
*/ Trờng hợp 1: Hàng và hoá đơn về cùng, kế toán căn cứ vào hoá

đơn, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho để hạch toán.
- Nếu nguyên vật liệu mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, thì giá
mua nguyên vật liệu là giá mua chphải có GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111,112,141,331…
- Nếu nguyên vật liệu mua vế sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
mua nguyên vật liệu là tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn( bao gồm cả
thuế GTGT), kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 111,112,141,331…
- Phản ánh chi phí thu mua( vận chuyển, bốc dỡ…)
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133(1): (Nếu có)
Có TK 111,331…
- Trờng hợp giảm giá mua, hàng mua bị trả lại:
Nợ TK 331, 111…
Nguyễn Thị Phương
2
Page | 25
Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang
Nợ TK 138(8)
Có TK 152
Có TK 133(1): (Nếu có)
- Trờng hợp đợc hởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 331,111…
Nợ TK 138(8)

Có TK 515: Chiết khấu đợc hởng
*/ Trờng hợp 2: Hàng về cha có hoá đơn
- Nếu vật t mua về hoá đơn cha về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp
đồng mua hàng tiến hành kiểm nhập, lập phiếu nhập kho và lu phiếu nhập
kho vào hồ sơ hàng về cha có hoá đơn.
- Nếu trong tháng có hoá đơn về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho ghi sổ bình thờng nh trờng hợp hàng về hoá đơn cùng về.
- Nếu cuối thàng hoá đơn vẫn cha về thì kế toán căn cứ vào phiếu
nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152
Có TK 331
- Sang tháng sau khi hoá đơn về, kế toán điều chỉnh sổ kế toán phù
hợp theo già thực tế nh sau:
+ Cách 1: Xoá bút toán tạm tính rồi ghi lại theo già thực tế của hoá
đơn bằng bút toán thờng.
+ Cách 2: Điều chỉnh lại số chênh lệch gia giá thực tế và giá tạm
tính.
Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế: Ghi bút toán đỏ giảm phần
chênh lệch và phản ánh thuế GTGT
Nợ TK 152: ( Phần chênh lệch giảm)
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331
Nguyễn Thị Phương
25

×