Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.43 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN TÚ HOA
VAI TRÒ CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN XÃ HỘI TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Hà Nội-2010
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN TÚ HOA
VAI TRÒ CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN XÃ HỘI TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KH: PGS.TS VŨ HÀO QUANG
Hà Nội-2010
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
PHẦN I. MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Tình hình nghiên cứu 7
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 13
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 17
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 17
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 17


4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 18
4.1. Đối tượng nghiên cứu 18
4.2. Khách thể nghiên cứu 18
4.3. Phạm vi nghiên cứu: 18
4. Vấn đề nghiên cứu 18
6. Giả thuyết nghiên cứu 18
7. Phương pháp nghiên cứu 19
7.1. Phương pháp tiếp cận 19
7.2. Phương pháp thu thập thông tin cụ thể 19
7.3. Khung lý thuyết 20
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 21
8.1. Ý nghĩa lý luận 21
8.2. Ý nghĩa thực tiễn 22
9. Luận cứ chứng minh 22
10. Cấu trúc luận văn 22
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐÊ TÀI LUẬN VĂN 24
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 24
1.1. Các khái niệm công cụ 24
1.2. Các hướng tiếp cận lý thuyết xã hội học 33
4.1. Lý thuyết trao đổi xã hội 33
4.2. Lý thuyết về vốn xã hội của B.James Coleman và Bourdieu 34
4.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội 37
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 39
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam 39
2.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam 39
2.1.2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội 46
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN XÃ HỘI TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN 51
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 51

3.1. Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn Hà Nội 51
3.1.1. Việc sử dụng và phát huy vai trò của việc vốn xã hội trong nội bộ
doanh nghiệp 53
4
3.1.2. Việc sử dụng vốn xã hội trong các hoạt động của doanh nghiệp 65
3.2. Mục tiêu, xu hướng sử dụng vốn xã hội của các thành viên chủ chốt
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 77
2.2.1. Mục tiêu và xu hướng sử dụng vốn xã hội cho sự phát triển của doanh
nghiệp 77
2.2.2. Sự khác biệt giữa các cấp quản lý doanh nghiệp trong việc sử dụng
vốn xã hội 82
3.3. Những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn xã hội
83
3.3.1. Những khó khăn trong việc sử dụng vốn xã hội 83
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn xã hội 83
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn xã hội trong phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa 84
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
3. Khuyến nghị 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 86
1. PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 86
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO DOANH
NGHIỆP 95
5
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đã chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)

vào tháng 11/2006. Đây là một sân chơi quốc tế lớn, vừa tạo ra nhiều cơ hội
nhưng cũng mang lại nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đối
với doanh nghiệp Việt Nam nói chung, dù muốn hay không cũng phải chấp
nhận một sân chơi công bằng, bình đẳng với các doanh nghiệp quốc tế. Trong
một sân chơi chung và với một luật chung như vậy, muốn đứng vững và chiến
thắng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đủ sức cạnh tranh. Năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó vốn
xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó là yếu tố cơ bản để thúc đẩy hiệu
quả của chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận rất quan trọng trong nền kinh tế
của mỗi quốc gia, điều đó đã được tất cả các nước trên thế giới thừa nhận do nó
chiếm tỉ trọng lớn trong cộng đồng doanh nghiệp, tạo việc làm cho phần lớn lao
động xã hội, góp phần ổn định chính trị, ổn định nền kinh tế, thỏa mãn các nhu
cầu tiêu dùng đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân, tận dụng mọi nguồn lực vào
phát triển, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh trong nền kinh
tế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng cũng
không nằm ngoài các đặc điểm chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới.
Qua hơn hai mươi năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đã có những thành công kỳ diệu, từng bước khẳng định vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, nó cũng mang những đặc điểm
riêng của một nền kinh tế còn nhỏ bé, lạc hậu và môi trường kinh doanh cũng
còn nhiều khó khăn.
Để phát triển kinh tế đất nước, bên cạnh việc phát triển doanh nghiệp
nói chung thì phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa vô cùng quan
trọng bởi đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do
vậy, bên cạnh việc tạo điều kiện dễ dàng cho sự ra đời của doanh nghiệp, thì
việc quan trọng hơn là phải tạo ra một môi trường hỗ trợ để các doanh nghiệp
6
nhỏ và vừa có thể đứng vững được trước sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Trong các hỗ trợ đó, việc có cơ chế, chính sách cho các doanh nghiệp phát

huy hiệu quả việc sử dụng vốn xã hội của mình là điều cần thiết để trực tiếp
giúp các doanh nghiệp từng bước phát triển, để cộng đồng doanh nghiệp ngày
càng lớn mạnh, làm nền tảng cho phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Bên
cạnh đó, để các doanh nghiệp phát triển bền vững, cần trả lời những câu hỏi
cơ bản như: Doanh nghiệp đã sử dụng vốn xã hội như thế nào trong quá trình
phát triển? Việc sự dụng vốn xã hội đem lại điều gì trong quá trình kinh
doanh, sản xuất? Hay vốn xã hội có vai trò như thế nào đối với sự phát triển
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa? Giải pháp nào để nâng cao vai trò việc sử
dụng vốn xã hội trong quá trình phát triển của doanh nghiệp?
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn kể trên, tác giả lựa chọn đề tài:
“Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Khái niệm vốn xã hội ở nước ta vẫn được coi là mới mẻ do vậy, chưa
có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Các nghiên cứu chủ yếu dưới dạng các
bài báo, tạp chí đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành hoặc các webside.
Bài viết “Phát triển bền vững” nhìn từ góc độ xã hội và văn hoá của
GS.Trần Hữu Dũng đăng trên tạp chí Tia Sáng tháng 11/2004 bàn về vấn đề
phát triển bền vững, bằng những lập luận chặt chẽ của mình, ông đã đưa ra
những nguồn vốn quý giá tạo nên sự phát triển bền vững trong đó có vốn xã
hội: vốn vật thể là kết quả của những biến đổi vật thể để tạo thành những
công cụ sản xuất, vốn con người là kết quả những biến đổi trong con người để
cấu thành tài nghệ và khả năng thao tác, và vốn xã hội. Tác giả bài viết cũng
đã đưa ra một số cách tiếp cập và lý thuyết nghiên cứu về vốn xã hội và vai
trò của vốn xã hội trong phát triển bền vững. Đây là những phát hiện gợi ý có
giá trị cho các nghiên cứu tiếp theo.
7
Bài viết: “Vốn xã hội Việt Nam, nguy cơ phá sản và triển vọng phát
huy” của GS.TS. Thái Kim Lan đăng trên tạp chí Phật giáo với cách tiếp cận

đi từ “vốn xã hội” như một khái niệm mới – một khái niệm “mốt” trong khoa
học kinh tế xã hội, nội dung, giới hạn và khả năng ứng dụng của nó, từ đó
phân tích những hiện tượng hao vốn trong bối cảnh xã hội Việt Nam từ 1975.
Tác giả đã đưa ra một “lý thuyết” được xem là mô hình “vốn xã hội” trong
lịch sử tư tưởng Việt Nam trong triển vọng phát huy vốn xã hội ở xã hội hiện
đại. Bài viết có những phân tích, phát hiện hết sức thú vị, tuy nhiên, trong
khuôn khổ một bài tạp chí, bài viết cũng chỉ cung cấp được những khái niệm
thông tin cơ bản về vốn xã hội.
Bài viết: “Vốn xã hội và đo lường vốn xã hội” của ThS. Lê Minh Tiến,
Đại học Mở, Thành phố Hồ Chí Minh trong Hội thảo "Vốn xã hội trong
phát triển" do Tạp chí Tia sáng tổ chức vào ngày 24/06/2006 đã khái quát một
số quan niệm về vốn xã hội, trình bày một số cách vận dụng các nghiên cứu
nước ngoài xây dựng các chỉ báo đo lường vốn xã hội. Từ đó, định hướng
việc xây dựng các chỉ báo đo lường vốn xã hội ở Việt Nam. Bài viết cung cấp
những thông tin rất sâu sắc về vốn xã hội giúp các nhà nghiên cứu tiếp sau
trong việc xây dựng các chỉ báo đo lường vốn xã hội ở Việt Nam.
Bài viết: “Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội qua một số
nghiên cứu ở Việt Nam” của PGS.TS. Lê Ngọc Hùng, Tạp chí Nghiên cứu
Con người số 4 (37) năm 2008, đã đưa ra khái niệm vốn xã hội theo tiếp cận
từ góc độ kinh tế từ đó chỉ ra vốn xã hội và vốn con người không chỉ có chức
năng kinh tế mà còn có chức năng xã hội, do đó nhà nghiên cứu cần phân tích
để hiểu rõ mạng lưới xã hội của con người. Trên quan điểm đó, bài viết tập
trung tổng quan một số lý thuyết như: thuyết chức năng về vốn xã hội, thuyết
cấu trúc về vốn xã hội v.v… trên cơ sở đó, tác giả đưa ra mô hình tổng hợp về
vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội; những phát hiện về vốn xã
hội, vốn con người và mạng lưới xã hội; gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu ở Việt Nam. Bài viết đã cung cấp những thông tin phong phú, bao
quát về vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội ở Việt Nam trên cơ sở
8
tổng hợp một số nghiên cứu tiêu biểu. Đây là nguồn cứ liệu có giá trị, những

gợi mở có ý nghĩa cho việc triển khai thực hiện đề tài luận văn.
9
Bài viết “Vốn xã hội - Một động lực để phát triển” của TS. Trịnh Hoà
Bình - Viện Xã hội học - Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Tạp chí Hoạt động
Khoa học tháng 4/2007 (575) tr.14-15, đã chỉ ra những thuộc tính của vốn xã
hội, khẳng định vai trò của vốn xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Bằng những phân tích từ lịch sử đến hiện tại, bài viết khẳng định khái
niệm vốn xã hội có nội hàm rộng, bao chứa nhiều vấn đề cho đến nay vẫn còn
nhiều ý kiến khác nhau;“vốn xã hội có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển
nguồn nhân lực của từng doanh nghiệp bởi nó góp phần phát huy tính năng
động của mỗi cá nhân cũng như tăng sự liên kết, gắn bó giữa các thành viên,
thành tố trong mỗi doanh nghiệp, là chất xúc tác để doanh nghiệp trở thành
một khối thống nhất. Sao cho đủ sức đương đầu với thách thức và vượt lên
trong vận hội mới”[32, tr.15]. Vốn xã hội là nguồn lực, còn hơn thế - là động
lực để phát triển xã hội.
10
Bài viết“Văn hóa doanh nghiệp và vốn xã hội trong doanh nghiệp” của
TS. Huỳnh Thanh Điền đã phân tích và chỉ ra những hình thức, biểu hiện của
hai khái niệm vốn xã hội và văn hoá doanh nghiệp qua đó phân biệt sự khác
nhau giữa hai khái niệm này. Tác giả bài viết cho rằng, “Vốn xã hội trong
doanh nghiệp tồn tại với những hình thức khác như sự tín cẩn (trust), sự có đi
có lại hay sự hỗ tương (reciprocity), quy tắc (norms) và mạng lưới xã hội
(networks) (Dasgupta và Serageldin, 2000; Fountain, 1998; Lesser, 2000;
Putnam, 1995). Vốn xã hội còn biểu hiện dưới dạng mạng lưới (networks)
liên kết của doanh nghiệp với các chủ thể khác trong môi trường kinh doanh,
nhờ mạng lưới này giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các thông tin để lập kế
hoạch, chiến lược phát triển doanh nghiệp”. Trong khi, “văn hóa doanh
nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan
niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và

chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh
nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Văn hóa doanh nghiệp
là cái còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi (E.Heriot, 2000)”. Từ việc,
đưa ra khái niệm, hình thức biểu hiện của hai khái niệm, tác giả đã chỉ ra
những khác biệt cơ bản giữa vốn xã hội và văn hoá doanh nghiệp như: Vốn xã
hội có thể được xem là nguồn vốn đầu tư ban đầu cho một dự án khởi nghiệp
kinh doanh, còn văn hóa doanh nghiệp thì phát sinh sau khi dự án kinh doanh
đó đi vào hoạt động; vốn xã hội có thể đo lường nhiều hay ít nhưng văn hóa
thì không thể mà chỉ có văn hóa doanh nghiệp mạnh hay yếu; văn hóa doanh
nghiệp là quan hệ bên trong, trong khi vốn xã hội đề cập kể cả bên trong và
bên ngoài; vốn xã hội là nguồn lực kinh doanh trong khi văn hóa doanh
nghiệp là doanh nghiệp là nghệ thuật sử dụng nguồn lực đó; văn hóa doanh
nghiệp và vốn xã hội sẽ tăng trưởng và phát triển theo thời gian tùy thuộc vào
tư duy của người lãnh đạo. Từ những phân tích trên, tác giả bài viết đưa ra kết
luận rằng, “trên phương diện nào đó, người ta cho rằng văn hóa doanh nghiệp
và vốn xã hội là một, hay văn hóa doanh nghiệp là một tập hợp con của vốn
11
xã hội”. Tuy nhiên, phân tích trên cho thấy đây là hai khái niệm hoàn toàn
khác nhau, doanh nghiệp cần phải lựa chọn những phương pháp đầu tư chúng
khác nhau để đạt hiệu quả. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang đối
mặt với những vấn đề về vốn vật thể và trình độ công nghệ, việc đề xuất nên
xem xét vốn xã hội trong doanh nghiệp là một hướng tư duy mới, phương
pháp mới để giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán về vốn. Có thể thấy, bài
viết đã phân biệt hết sức rõ ràng, sâu sắc sự khác biệt giữa vốn xã hội và văn
hoá doanh nghiệp. Điều này làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận xoay quanh
khái niệm vốn xã hội trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Ở bài viết “Đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến của doanh
nghiệp” TS. Huỳnh Thanh Điền chỉ rõ “vốn xã hội cung cấp nguồn động lực
cho sự cải tiến của doanh nghiệp. Đóng góp của vốn xã hội trong tiến trình cải
tiến là cắt giảm chi phí giao dịch giữa các doanh nghiệp làm ăn với nhau và

giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác trong nền kinh tế, đáng kể nhất là chi
phí thông tin, sự mặc cả, quyết định chi phí, chi phí thủ tục hành chính
(Maskell, 1999). Vì vậy, nếu doanh nghiệp có hàm lượng vốn xã hội lớn sẽ
nâng cao sức cạnh trạnh, mở rộng qui mô sản xuất. Vốn xã hội sẽ giúp giảm
những hành động phi pháp, thông tin chính xác tạo ra sự tình nguyện gia nhập
các hiệp hội, hỗ trợ thông tin trong cộng động doanh nghiệp” [11]. Tác giả
cũng đã chỉ ra một số phương diện đóng góp của vốn xã hội cho quá trình cải
tiến doanh nghiệp như: Thứ nhất, vốn xã hội là nguồn động lực cho sự cải tiến
của doanh nghiệp; Thứ hai, đóng góp của vốn xã hội vào cải tiến đầu vào
(Input Innovation); Thứ ba, đóng góp của vốn xã hội vào cải tiến quy trình
(Process Innovation); Thứ tư, đóng góp của vốn xã hội vào cải tiến chiến lược
(Strategy Innovation). Bài viết đã chỉ ra được vai trò quan trọng của vốn xã
hội trong quá trình cải tiến doanh nghiệp. Chính điều này sẽ góp phần tích cực
nâng cao nhận thức về vai trò của vốn xã hội đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Nguồn vốn xã hội và vai trò của nguồn vốn xã hội trong phát
triển kinh tế bền vững” (nghiên cứu trường hợp hai làng nghề: Dương Ngổ,
12
xã Phong Khê huyện Yên Phong, Bắc Ninh và làng Đa Sỹ, xã Kiến Hưng, thị
xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
1
) do Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững vùng Bắc
Bộ triển khai năm 2008 đã tập trung thao tác hoá khái niệm vốn xã hội và
những khái niệm có liên quan, từ đó nghiên cứu vai trò, tác động của vốn xã
hội đối với sự phát triển làng nghề. Bằng việc phân tích các kết quả khảo sát
thực tế, đề tài đã chỉ ra được vai trò và tác động của vốn xã hội đối với sự
phát triển kinh tế xã hội nói chung và sự phát triển làng nghề nói riêng. Tuy
nhiên, nghiên cứu mới chỉ được triển khai ở phạm vi hẹp là hai làng nghề.
Có thể thấy, những nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam còn rất ít,
mới chỉ tập trung ở các bài báo, tạp chí được đăng tải trên các tạp chí,

webside, những nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt là nghiên cứu về vai trò của
việc sử dụng vốn xã hội trong phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa gần
như chưa có. Do vậy, việc triển khai nghiên cứu đề tài luận văn “Vai trò của
việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hà Nội” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bài viết “Vốn xã hội và xã hội dân sự” (Social Capital and Civil
Society) của Francis Fukuyama - Viện nghiên cứu chính sách công thuộc
trường Đại học George Mason, 1/11/1999 đã đề cập tới mối quan hệ giữa vốn
xã hội và xã hội dân sự. Bài viết tập trung phân tích làm sáng tỏ những vấn đề
cơ bản như: vốn xã hội là gì? Vai trò, chức năng của vốn xã hội trong thị
trường dân chủ, tự do? Làm thế nào để đo lường vốn xã hội? Vốn xã hội có từ
đâu? Làm thế nào để tăng cường vốn xã hội v.v…Bài viết đã gợi ra những
vấn đề quan trọng về mối quan hệ của vốn xã hội với xã hội dân sự, vai trò, vị
trí, chức năng chính trị, kinh tế của vốn xã hội đối với sự phát triển của xã hội
dân sự, là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc thực hiện đề tài luận văn.
Báo cáo nghiên cứu: “Vai trò của vốn xã hội trong xây dựng sức khoẻ
cộng đồng” (The role of social capital in building healthy communities) của
nghiên cứu viên Jo Anne Schneider. Báo cáo được rút ra từ nhiều dự án
1
Nay là Thành Phố Hà Nội,
13
nghiên cứu tiến hành tại bốn thành phố trong thời gian hơn 15 năm với sự
giúp đỡ của cộng đồng dân cư, các tổ chức phi lợi nhuận, các nhà nghiên cứu,
các sinh viên tham gia các dự án. Nội dung chính của báo cáo tập trung thao
tác những khái niệm công cụ như vốn xã hội, cộng đồng xã hội, các loại hình
vốn xã hội (vốn xã hội, vốn văn hoá, quan hệ quyền lực); vốn xã hội trong gia
đình; vốn xã hội trong cộng đồng đức tin; mô hình vốn xã hội và ảnh hưởng
của chính sách đến vốn xã hội. Với những thông tin thu được, báo cáo đã chỉ
ra vai trò hết sức quan trọng của vốn xã hội trong quá trình phát triển kinh tế -

văn hoá - xã hội, mối quan hệ giữa các loại hình vốn xã hội, sự liên kết vốn xã
hội. Trên cơ sở đó, báo cáo đề xuất một số giải pháp xây dựng, phát triển vốn
xã hội như một động lực để xã hội, cộng đồng phát triển bền vững, đặc biệt là
phát huy vai trò của vốn xã hội trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Báo cáo: “Vai trò của vốn xã hội trong phát triển - Một đánh giá dựa
trên kinh nghiệm” (The role of social capital in development – An empirical
assessment) Edited by Christiaan Grootaert and Thierry van Bastelado
Grootaert Christiaan và Bastelaer van Thierry - Đại học Cambridge viết đã đề
cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn xã hội qua việc khảo sát vốn
xã hội ở nhiều quốc gia khác nhau. Báo cáo đã tập trung làm rõ những vấn đề
cơ bản như: Vốn xã hội ở cấp độ vi mô và vĩ mô,1 Social capital and poverty:
a microeconomic perspective mối quan hệ giữa 2 Social capital,growth,and
poverty: a surveyvốn xã hội, tăng trưởng, và nghèo đói; tof cross-country
evidác động của vốn xã hội đến phát triển: vốn xã hội và công ty/doanh
nghiệp;Part 3 The creation and transformation of social capital vấn đề xây
dựng và chuyển đổi của vốn xã hội; v7 The impact of development assistance
on social capitalốn xã hội và gắn kết xã hội; ảnh hưởng của vốn xã hội đến
các hiện tượng lệch chuẩn trong xã hội; phân loại các hình thức vốn xã hội.
Qua những nghiên cứu thực tiễn ở nhiều nước trên thế giới, những vấn đề
phong phú về các vấn đề liên quan đến vốn xã hội, tài liệu là nguồn cứ liệu
phong phú, có giá trị cao cho việc thực hiện những nghiên cứu tiếp theo về vị
trí, vai trò của vốn xã hội đối với sự phát triển xã hội.
14
Cuốn sách “Nguồn vốn xã hội và phát triển kinh tế” (Social capital and
ecomnomic devolopment) của Patrick Francois, Phó giáo sư tại Đại học
Tiburg, Hà Lan với kết cấu gồm 7 chương; chương 1 phân tích những vấn đề
lý thuyết về vốn xã hội và phát triển kinh tế, mối quan hệ giữa các cá nhân
trong doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, những vấn đề lý luận
liên quan đến niềm tin, (niềm tin, mức độ tin tưởng ảnh hưởng đến kinh
doanh) uy tín, sự đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp và rộng hơn là cộng

đồng doanh nghiệp nói chung…Chương 2, tác giả tiếp tục tập trung nghiên
cứu về sự tin tưởng, cho rằng tin tưởng là một yếu tố văn hoá dễ thay đổi của
hiện tượng kinh tế, và sự khác biệt tồn tại giữa quan điểm kinh tế và quan
điểm xã hội về nó. Tiếp đến, chương 3, tác giả bàn về nguyên nhân khiến sự
tin tưởng trở thành thành vấn đề đáng quan tâm của nền sản xuất, đặc biệt là
các nước kém phát triển; đánh giá về vai trò của lòng tin trong nền sản xuất
hiện đại.v.v…Chương 4 hình thành với mục đích là thiết lập một bộ công cụ
để phân tích sự hình thành tính ưa thích nguồn gốc của sự tin tưởng thông qua
việc so sánh những nghiên cứu trước đây và hiện nay; chương 5 đã đưa ra
được những công cụ đánh giá việc hình thành tính ưu thích cung cấp những
cái nhìn sâu hơn cho quá trình phát triển. Đây là nội dung rất quan trọng của
cuốn sách, nó đã tập trung vào việc phân tích mối quan hệ tương tác giữa sự
tin cậy và nền sản xuất hiện đại. Chương 6 phân tích những trở ngại của sự
phát triển được trình bày một cách dễ hiểu giúp cho độc giả không phải là
những nhà kinh tế vẫn có thể hiểu được. Phần thảo luận cuối cùng với những
thông tin hết sức phong phú, đa dạng, những ứng dụng rộng hơn sẽ được cung
cấp trong chương 7. Cuốn sách cung cấp một lượng thông tin hết sức đa dạng,
phong phú cả về lý thuyết và thực tiễn. Đây là một tài liệu có giá trị khoa học
cao, những ý tưởng của cuốn sách có thể được các tác giả sau này kế thừa và
phát triển hơn nữa.
15
Trong báo cáo nghiên cứu của hai nhà nghiên cứu thuộc cơ quan Thống
kê Canada là C.A. Bryant và D. Norris tại Hội thảo quốc tế về đo lường vốn
xã hội diễn ra vào tháng 9/2002 tại thủ đô Luân Đôn (Anh quốc), đã đề cập
đến các chủ đề cần đo lường về vốn xã hội như sau:
Chủ đề 1. Sự tham gia xã hội và sự dấn thân vào đời sống dân sự: chủ
đề đầu tiên trong nghiên cứu về vốn xã hội sẽ là các hoạt động mang tính xã
hội của cá nhân như sự tham gia vào các tổ chức từ thiện, các tổ chức xã hội,
các hoạt động chính trị (chẳng hạn như tham gia vào các bầu cử, các hoạt
động trợ giúp cộng đồng và cảm giác thuộc về cộng đồng nơi mình sinh sống;

Chủ đề 2. Mức độ khẳng định sự tự chủ: Ở chủ đề này, các nhà nghiên cứu sẽ
đo lường sự thỏa mãn trong cuộc sống của cá nhân cũng như khả năng làm
chủ cuộc sống và các sự kiện tác động đến cuộc sống của cá nhân. Trong chủ
đề này, nhà nghiên cứu cũng sẽ đo lường sự tự đánh giá về bản thân (l'estime
de soi) cũng như niềm tin vào chính mình nơi các cá nhân trong xã hội; Chủ
đề 3. Quan niệm về cộng đồng: Trong khía cạnh này của vốn xã hội, nhà
nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân đối với nơi mình đang
sinh sống. Các khía cạnh liên quan sẽ là các dịch vụ mà cá nhân có thể tiếp
cận được tại nơi sinh sống của mình, đánh giá về mức độ an toàn và chất
lượng sống tại khu vực sống của cá nhân; Chủ đề 4. Các mạng lưới xã hội,
tương trợ xã hội và tương tác xã hội: Đối với chủ đề này, nhà nghiên cứu sẽ
quan tâm đến các mối quan hệ tình thân và các quan hệ gia đình, các hệ thống
tương trợ và sự sâu sắc trong các mối quan hệ cá nhân. Tương tác với người
khác là một khía cạnh quan trọng và những lợi ích có được từ các mối quan
hệ xã hội sẽ làm gia tăng hoặc củng cố vốn xã hội của cá nhân; Chủ đề 5.
Niềm tin, sự tương hổ và gắn kết xã hội: Ở đây nhà nghiên cứu sẽ đo lường
niềm tin của cá nhân vào sự công bằng trong đời sống xã hội, nhất là nhận
thức về sự phân biệt đối xử trong xã hội nơi cá nhân; niềm tin vào người
khác, vào các thiết chế xã hội và các dịch vụ công cũng như quan niệm về các
giá trị chung trong xã hội [15].
16
Những chủ đề đa dạng trên cho thấy đo lường vốn xã hội một cách thực
nghiệm là một công việc không hề dễ dàng. Và trong nhiều trường hợp, nhà
nghiên cứu chỉ có thể tiến hành đo lường vốn xã hội ở một trong những chủ
đề trên mà thôi nên khi công bố kết quả nghiên cứu chắc chắn sẽ dẫn đến
những tranh luận. Đây là một điều hoàn toàn bình thường, song có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về đo lường vốn xã hội ở các
nghiên cứu tiếp theo.
Ở các nước phát triển, vốn xã hội được quan tâm nghiên cứu sớm hơn ở
Việt Nam do vậy có nhiều nghiên cứu về vốn xã hội và vài trò của vốn xã hội

trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và trong các chiến lược phát triển
doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, do những hạn chế về nguồn lực, trong
khuôn khổ đề tài luận văn này, tác giả chỉ xin giới thiệu một số bài viết, đề tài
nghiên cứu cơ bản kể trên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ vai trò của việc sử dụng vốn xã hội của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về vốn xã hội, vai trò của việc sử dụng
vốn xã hội, làm cơ sở cho quá trình triển khai nghiên cứu đề tài.
- Tiến hành khảo sát thu thập thông tin, số liệu phân tích, đánh giá vai
trò của việc sử dụng vốn xã hội trong quá trình phát triển ở các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Phân tích các yếu tố tác động tới việc sử dụng vốn xã hội trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn xã hội trong quá trình phát triển ở các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
17
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Các doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hà Nội
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Khoảng 30 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Từ 2009 đến 2010.

4. Vấn đề nghiên cứu
- Việc sử dụng vốn xã hội có vai trò như thế nào đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà
Nội?
- Việc sử dụng vốn xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hà Nội chịu tác động của những yếu tố nào?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn xã hội trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc sử dụng vốn xã hội có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Việc sử dụng vốn xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hà Nội chịu tác động của nhiều yếu tố như: loại hình doanh nghiệp
cũng như đặc điểm nhân khẩu học xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.v.v…
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xã hội cần thực hiện một số giải
pháp cơ bản sau:
+…
+…
18
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu dựa trên quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của Mác để tìm hiểu, nhận thức các vấn đề
nghiên cứu. Trên quan điểm phương pháp luận của Mác, mọi sự vật, hiện
tượng phải được xem xét trong mối liên hệ, tác động qua lại, trong mâu thuẫn
và quá trình vận động, phát triển không ngừng của lịch sử. Mặt khác, mọi sự
vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian nhất định. Người
nghiên cứu cần xem xét sự vật hiện tượng trên những cơ sở khoa học đó.
Trên cơ sở phương pháp luận nhận thức duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Mác, đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống; tiếp cận xã

hội học để tìm luận cứ chứng minh các giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận
văn.
7.2. Phương pháp thu thập thông tin cụ thể
- Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các tài liệu sẵn có về vốn
xã hội, vai trò của việc sử dụng vốn xã hội và các tài liệu, thông tin thu được
từ khảo sát.
- Phương pháp điều tra chọn mẫu:
+) Điều tra bằng bảng hỏi (định lượng):
Trong phạm vi nguồn lực có thể, tác giả khảo sát 30 doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể các đối tượng như sau:
1. Lãnh đạo doanh nghiệp (mỗi doanh nghiệp 01 trường hợp x 30
doanh nghiệp = 30 trường hợp)
2. Các trưởng phòng hoặc trưởng bộ phận (mỗi doanh nghiệp 4- 6
trường hợp x 30 doanh nghiệp = 180)
Tổng định lượng: 180 phiếu
+) Phỏng vấn sâu (định tính):
- Tiến hành PVS 30 trường hợp gồm các đối tượng và số lượng cụ thể
như sau:
- PVS Lãnh đạo doanh nghiệp 10
19
- PVS Trưởng/phó phòng, trưởng bộ phận 20

Tổng cộng: 30 ca PVS
- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Những bảng hỏi định lượng được xử lý trên máy tính bằng phần mềm thống
kê SPSS 17.0. Những số liệu định lượng sẽ được xử lý dưới dạng tần suất và các
tương quan nhằm so sánh, đánh giá vấn đề nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
+ Do số ca PVS không nhiều nên những thông tin định tính được xử lý
thủ công bằng việc phân chia thông tin theo các nhóm chủ đề cụ thể phục vụ
mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần làm rõ vấn đề nghiên cứu.

7.3. Khung lý thuyết
Biến số độc lập
* Đặc điểm của doanh nghiệp:
+ Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty trách
nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần.
+ Qui mô doanh nghiệp được xác định trên các tiêu chí: Vốn, số
lao động, sản phẩm, doanh thu hàng năm.
+ Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
* Đặc điểm nhân khẩu:
+ Trình độ học vấn/ Tuổi/ Giới tính
+ Chức vụ trong doanh nghiệp
+ Trình độ chuyên môn
+ Số năm quản lý
- Biến số phụ thuộc
+ Hiệu quả của việc sử dụng vốn xã hội: trong sản xuất, kinh doanh,
trao đổi hàng hóa, quay vòng vốn, quan hệ xã hội,
- Biến số trung gian
+ Vốn xã hội của các doanh nghiệp/các cá nhân
+ Môi trường kinh tế văn hóa xã hội tại Việt Nam
+ Hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam
20
Sơ đồ khung lý thuyết
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh
nghiệp hiện nay là một hướng nghiên cứu mới, mở đầu cho việc nhìn
nhận, đánh giá tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp. Việc áp dụng những lý thuyết xã hội học vào nghiên cứu vấn đề
này góp phần làm sáng tỏ cách thức vận dụng các lý thuyết xã hội học vào
Đặc điểm nhân khẩu

người quản lý DN
- Tuổi
- Giới tính
- Học vấn
- Chức vụ
- Trình độ chuyên môn
- Số năm làm quản lý
Vai trò
của Vốn
xã hội
trong
doanh
nghiệp
Đặc điểm doanh
nghiệp:
- Loại hình
- Qui mô
- Lĩnh vực hoạt động
Nhận thức của các nhà quản lý
21
Hệ quả của việc sử
dụng vốn xã hội
trong:
- Sản xuất/kinh
doanh
- Quay vòng vốn
- Trao đổi hàng hóa
- Quan hệ với khách
hàng, đối tác
- Quan hệ với người

có quyền lực
- Quan hệ với Ngân
hàng
- Quan hệ với người
có tiềm lực kinh tế
Môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội
Hệ thống chính sách, pháp luật
của Việt Nam
việc nghiên cứu vai trò của vốn xã hội (mạng lưới xã hội; uy tín, sự đoàn
kết, chia sẻ .v.v ) trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu về vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong quá trình vận
hành và phát triển doanh nghiệp sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quan về vai trò của
việc sử dụng vốn xã hội, qua đó góp phần đưa ra những giải pháp hiệu quả cho
sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế đất nước nói
chung.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là các giải pháp nâng cao hiệu
quả của việc sử dụng vốn xã hội trong doanh nghiệp sẽ là tài liệu tham khảo
hữu ích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội và
những người quan tâm nghiên cứu về vai trò của việc sử dụng vốn xã hội.
9. Luận cứ chứng minh
+ Luận cứ lý thuyết
- Các khái niệm công cụ của đề tài.
- Một số quan điểm, lý thuyết xã hội học, kinh tế học về vốn xã hội và vai
trò của vốn xã hội.
+ Luận cứ thực tế
- Những thông tin, số liệu, liên quan đến đề tài thu thập được.
- Những thông tin, số liệu thu thập được qua khảo sát thực tế tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba phần chính:
Phần I. MỞ ĐẦU
Trình bày các nội dung: Tính cấp thiết của đề tài; lịch sử nghiên cứu;
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu; đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu;
vấn đề nghiên cứu; giải thuyết nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; khung
lý thuyết; ý nghĩa luận văn và giới thiệu cấu trúc luận văn.
22
Phần II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài đề tài luận văn
Chương 2. Tổng quan về các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Chương 3. Vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
23
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐÊ TÀI LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm vai trò xã hội
Thuật ngữ “vai trò xã hội” xuất phát từ kịch học. Vai trò xã hội của cá
nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng. Nó chính là mặt
động của vị thế xã hội vì luôn biến đổi trong xã hội khác nhau thậm chí qua
các nhóm xã hội khác nhau.
Để thực hiện những quyền và nghĩa vụ của từng vị thế xã hội, mỗi cá
nhân cần phải thực hiện những hành động nhất định. Tức là, tương ứng với

từng vị thế sẽ có một mô hình hành vi được xã hội mong đợi. Mô hình hành
vi được xã hội mong đợi này chính là vai trò tương ứng của vị thế xã hội đó.
Vậy, vai trò xã hội là mô hình hành vi được xác lập một cách khách
quan căn cứ vào đòi hỏi của xã hội đối với từng vị thế nhất định, để thực hiện
những quyền và nghĩa vụ tương ứng với các vị thế đó.
Như vậy, vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã
hội. Những đòi hỏi được xác định căn cứ vào các chuẩn mực xã hội. Các
chuẩn mực này thường không giống nhau trong các loại xã hội. Vì vậy, ở các
xã hội khác nhau cùng một vị thế xã hội nhưng mô hình hành vi được xã hội
mong đợi rất khác nhau tức là các vai trò xã hội cũng khác nhau.
Theo các lý thuyết xã hội học, vai trò xã hội và việc đóng vai trò xã hội
có những tính chất đặc thù sau:
* Tính chất 1: Ðối với con người, đóng vai trò xã hội và thay đổi vai
trò là công việc hàng ngày diễn ra liên tục, kế tiếp nhau và không trùng lắp về
thời gian. Ở mỗi hoàn cảnh không gian và thời gian khác nhau con người sẽ
có những vai trò xã hội khác nhau.
* Tính chất 2: Không thể liệt kê số lượng vai trò của mỗi cá nhân, bởi
lẽ cá nhân có bao nhiêu mối quan hệ là có bấy nhiêu vai trò.
* Tính chất 3: Vai trò xã hội phát sinh theo nhu cầu của cá nhân. Theo
George Herbert Mead, người đứng đầu học thuyết tương tác tượng trưng
24
trong xã hội học, sự tăng thêm các vai trò xã hội trong một cá thể là bởi con
người - một mặt thừa nhận tính mong manh và hạn chế của bản thân khiến họ
phải tìm kiếm những quan hệ với người khác để có thể sống còn. Mặt khác là
xu hướng đi tìm và lựa chọn những kiểu hành động có lợi cho sự hợp tác, giao
dịch xã hội. Như vậy, tính đa phức của vai trò xã hội phát sinh theo hai nhu
cầu: Một là, nhu cầu bổ khuyết những mặt hạn chế của bản thân. Hai là, nhu
cầu giao dịch vì lợi ích.
* Tính chất 4: Vai trò xã hội được thể hiện ở nhiều mặt.
- Vai trò thật là vai trò diễn ra trong đời sống hàng ngày, ngược lại là

các vai trò giả thường xuất hiện trong các mối quan hệ ngoại giao
- Vai trò định chế là vai trò của một cá nhân do một tổ chức qui định.
Ngoài ra là các vai trò do cá nhân tự chọn.
1.1.2. Khái niệm vốn xã hội
Vốn xã hội là một thuật ngữ trong một hai thập niên gần đây được đề
cập nhiều trong giới khoa học xã hội, nhưng cho đến giờ, giới học thuật vẫn
chưa đi đến một khái niệm thống nhất về vốn xã hội. Dưới đây là một số quan
điểm về vốn xã hội của một số các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Trước hết, trong một công trình xuất bản năm 1980, khi tìm cách giải
thích tình trạng bất bình đẳng xã hội và quá trình tái sản xuất tình trạng bất
bình đẳng ấy, nhà xã hội học người Pháp Pierre Bourdieu đã du nhập khái
niệm “vốn” hay “tư bản” (capital) của lĩnh vực kinh tế vào lĩnh vực xã hội
học để phân tích quá trình lưu thông của các loại tài sản khác nhau trong
không gian xã hội. Trong hệ quan niệm của Bourdieu, vốn xã hội là toàn bộ
nguồn lực (thực tế hoặc tiềm ẩn) xuất phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp
hoặc gián tiếp (chẳng hạn thành viên của cùng một tôn giáo, hoặc cùng sinh
quán, hay đồng môn). Trong đa số trường hợp, mạng lưới này đã có từ lâu và
đã được thể chế hoá phần nào. Nhờ nó, những cá nhân, gia đình, hay tập thể
nào có nhiều móc nối thì càng lắm ưu thế. Nói cách khác, mạng lưới này có
giá trị sử dụng: nó là một loại "vốn". Theo Bourdieu: "Vốn xã hội là một
thuộc tính của mỗi cá nhân trong bối cảnh xã hội. Bất cứ ai cũng có thể thu
25

×