Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƢƠNG ĐỨC NAM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƢƠNG ĐỨC NAM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ PHÁN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã đƣợc nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc lời cam đoan trên.
Ngƣời cam đoan
Dương Đức Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Phán
đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn, và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Dương Đức Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn 4
5. Kết cấu nội dung của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Tổng quan về cạnh tranh 5
1.1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh 9
1.1.3. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 11
1.1.4. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa . 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa 19
1.2. Cơ sở thực tiễn 26
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai 26
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của tỉnh Bình Dƣơng 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.3. Một số bài học rút ra về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
DNNVV trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34
2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận 34
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 35
2.3.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu 35
2.3.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin 35
2.3.4. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 37
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích thông tin, dữ liệu 37
2.4. Hệ thốn 38
2.4.1. Doanh thu 38
2.4.2. Thị phần 38
2.4.3. Giá 39
2.4.4. Lợi nhuận độc quyền 39
2.4.5. Thƣơng hiệu của doanh nghiệp 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN 42
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế-xã hội của thành phố Vĩnh Yên 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.1.3. Đánh giá chung những ảnh hƣởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh
của các DNNVV trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 47
3.2. Khái quát chung về hệ thống DNNVV trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên 48
3.2.1. Sự phát triển qua các năm 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2.2. Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa 50
3.2.3. Đặc điểm cơ bản của các DNNVV trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên . 52
3.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn Vĩnh Yên 52
3.3.1. Thực trạng năng lực về vốn 52
3.3.2. Thực trạng năng lực về nhân lực 54
3.3.3. Thực trạng năng lực về kỹ thuật, công nghệ 55
3.3.4. Thực trạng năng lực về tổ chức quản trị doanh nghiệp 56
3.3.5. Thực trạng năng lực về hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và lựa
chọn thị trƣờng mục tiêu 59
3.3.6. Thực trạng năng lực về hoạch định và thực hiện chiến lƣợc sản phẩm,
dịch vụ 60
3.3.7. Thực trạng năng lực về hoạch định và thực hiện chiến lƣợc giá cả 61
3.3.8. Thực trạng năng lực về hoạch định và thực hiện chiến lƣợc phân
phối hàng hóa, dịch vụ 62
3.3.9. Thực trạng năng lực về hoạch định và thực hiện chiến lƣợc khuyếch
trƣơng, xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu 64
3.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 65
3.4.1. Thành tựu và nguyên nhân 65
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 71
3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 73
3.5.1. Môi trƣờng kinh tế, xã hội 73
3.5.2. Chính sách kinh tế và pháp luật của chính phủ 74
3.5.3. Trình độ cạnh tranh của các đối thủ canh tranh 76
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VĨNH YÊN 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.1. Quan điểm và định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 79
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vĩnh Yên 79
4.1.2. Định hƣớng phát triển hệ thống DNNVV trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên 79
4.1.3. Quan điểm và định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 80
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 81
4.2.1. Đối với các cơ quan quản lý của thành phố Vĩnh Yên 81
4.2.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 87
4.3. Kiến nghị 95
4.3.1. Đối với Trung ƣơng 95
4.3.2. Đối với tỉnh 96
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
CNH : Công nghiệp hoá
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GTGT : Giá trị gia tăng
TDMNPB : Trung du miền núi phía Bắc
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các tiêu chí của doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
Bảng 2.1. Chỉ số đo lƣờng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 41
Bảng 3.1. Dân số và cơ cấu dân số thành phố Vĩnh Yên 44
Bảng 3.2. Dịch chuyển cơ cấu lao động 45
Bảng 3.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên theo
loại hình doanh nghiệp 49
Bảng 3.4. Cơ cấu các DNNVV trên địa bàn Vĩnh Yên 51
Bảng 3.5. Vốn đăng ký kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa từ năm 2011-2013 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò hết sức
quan trọng và ngày càng thu hút sự quan tâm của xã hội. Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là đầu mối quan trọng của các kênh tiêu dùng và đầu tƣ - là lĩnh
vực tạo ra nhiều việc làm, đóng góp phần chủ yếu cho tăng trƣởng và góp
phần giải quyết tốt nhiều vấn đề kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Tuy nhiên, sự phát triển của khu vực này vẫn chƣa tƣơng xứng với khả
năng hiện có, mặc dù đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ và thƣờng là gặp khó
khăn trong cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Đứng trƣớc thời cơ và thách thức
mới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải tìm ra các giải pháp để nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa và thị trƣờng quốc tế, cần phải có
chiến lƣợc phát triển để tự khẳng định vị thế của chính mình.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa sẽ cho chúng ta biết đƣợc những lợi thế, tiềm năng cũng nhƣ
những điểm yếu, những hạn chế của bản thân doanh nghiệp để từ đó tìm ra
những giải pháp khả thi để đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh.
Thành phố Vĩnh Yên là thành phố trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, đóng vai
trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh Vĩnh Phúc và đƣợc quy
hoạch là “lõi” đô thị Vĩnh Phúc theo quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đã
đƣợc Thủ tƣớng Chính Phủ phê duyệt năm 2011, Thành phố đƣợc công nhận
đạt đô thị loại III từ năm 2004 và hiện đang hoàn chỉnh đề án để phấn đấu xây
dựng thành phố đạt đô thị loại II vào năm 2016. Trong những năm vừa qua,
thành phố đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, trong
đó, có phần góp phần không nhỏ của hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh
hiện đang và sẽ gặp nhiều khó khăn trên thƣơng trƣờng, mà nguyên nhân chủ
yếu là năng lực cạnh tranh còn yếu. Do vậy, nghiên cứu để tìm ra các giải
pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của thành phố có ý nghĩa quan trọng. Từ lý do đó, học viên
chọn đề tài nghiên cứu là: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên".
Hiện nay ở nƣớc ta có khá nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao năng
lực cạnh tranh của DNNVV, tuy nhiên các nghiên cứu thƣờng đề cập đến
nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV hoặc ở tầm vĩ mô, hoặc ở tầm vi
mô thuộc các địa bàn khác. Cho đến nay, trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
chƣa có một công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh của các DNNVV, đặc biệt là nghiên cứu năng lực cạnh
tranh dƣới góc nhìn của nhà quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu, lý giải một
cách toàn diện và đầy đủ để làm rõ thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh
của DNNVV trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên là đòi hỏi cấp bách cả về lý luận và thực tiễn, đặc biệt là trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, đề tài nghiên cứu không trùng lặp với
đề tài đã đƣợc công bố ở trong và ngoài nƣớc. Đây sẽ là mục tiêu và cũng là
nhiệm vụ đặt ra cho đề tài nghiên cứu và giải quyết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các Danh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên qua đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, tài
chính, phƣơng pháp quản lý, marketing, giá trị vật chất của doanh nghiệp từ
đó đánh giá điểm mạnh, tồn tại và thách thức đặt ra trong quá trình phát triển.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh và sự cẩn thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Vận dụng lý luận đó vào phân tích đánh giá thực trạng để hiểu rõ thực
trạng năng lực cạnh tranh; những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên trong quá
trình phát triển ở giai đoạn tiếp sau.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên trên cả 2 góc độ:
Thứ nhất, từ góc độ các DNNVV, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên.
Thứ hai, từ góc độ quản lý Nhà nƣớc, xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch
kế hoạch phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, bao gồm các: Công ty cổ phần, TNHH, DN
tƣ nhân, công ty hợp danh các DN nhỏ sở hữu vốn từ khu vực Nhà nƣớc và
các Hợp tác xã. Không nghiên cứu các DN lớn thuộc sở hữu Nhà nƣớc, các
hộ kinh doanh cá thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Thời gian nghiên cứu: 2011 - 2013 và đề xuất các định hƣớng, giải
pháp đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
- Nghiên cứu bài học kinh nghiệm trong phát triển và nâng cao năng lực
canh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các địa phƣơng trong và
ngoài nƣớc. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên; phân tích và đánh giá thách thức đặt ra
trong quá trình phát triển cũng nhƣ nâng cao năng lực cạnh tranh ở giai đoạn
tiếp theo.
- Đề xuất nhóm giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNNVV trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên trong bối cảnh và điều kiện mới.
5. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và kiến nghị, bảng chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 04 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Chương 4: Các giải pháp nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DNNVV trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam hiện nay, các
khái nệm liên quan đến cạnh trạnh còn rất khác nhau. Theo Mác: “Cạnh tranh
là sự phấn đấu ganh đua gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt đƣợc những lợi
nhuận siêu ngạch”, có các quan niệm khác lại cho rằng “cạnh tranh là sự phấn
đấu về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn
các doanh nghiệp khác” (Theo nhóm tác giả cuốn “nâng cao năng lực cạnh
tranh và bảo hộ sản xuất trong nƣớc”). Theo kinh tế chính trị học: “Cạnh
tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ nhằm giành lấy thị trƣờng,
khách hàng cho doanh nghiệp mình”. Để hiểu một cách khái quát nhất ta có
khái niệm nhƣ sau:
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh cạnh tranh đƣợc hiểu là sự ganh
đua giữa các doanh nghiệp trên thị trƣờng nhằm giành đƣợc ƣu thế hơn về
cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng
so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, trong bất cứ một lĩnh vực nào, bất cứ một
hoạt động nào của con ngƣời cũng nổi cộm lên vấn đề cạnh tranh. Ví nhƣ các
quốc gia cạnh tranh nhau để giành lợi thế trong đối ngoại, trao đổi; các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau để lôi cuốn khách hàng về phía mình, để chiếm lĩnh
những thị trƣờng có nhiều lợi thế và con ngƣời cạnh tranh nhau để vƣơn lên
khẳng định vị trí của mình cả về trình độ chuyên, môn nghiệp vụ để những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
ngƣời dƣới quyền phục tùng mệnh lệnh, để có uy tín và vị thế trong quan hệ
với các đối tác… Nhƣ vậy, có thể nói cạnh tranh đã hình thành và bao trùm
lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ một cá nhân riêng
lẻ đến tổng thể toàn xã hội. Điều này xuất phát từ một lẽ đƣơng nhiên đó là
tuân theo quy luật đấu tranh sinh tồn của giới tự nhiên và xã hội; cạnh tranh là
một quy luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị trƣờng, nó không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi ngƣời, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới
cạnh tranh, cạnh tranh là động lực để thúc đẩy sản xuất, lƣu thông hàng hoá
phát triển… Nƣớc ta cũng không phải là ngoại lệ, hiện đã và đang bƣớc vào
giai đoạn phát triển cao về mọi lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính trị, văn hoá, mà
bên cạnh đó, bởi vậy để giành đƣợc các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên động não, tích
cực nhạy bén và năng động, phải thƣờng xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ sung xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua
sắm thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu
và điều quan trọng phải có phƣơng pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo
và đãi ngộ trình độ chuyên môn, tay nghề cho ngƣời lao động. Thực tế cho
thấy ở đâu thiếu có sự cạnh tranh thƣờng ở đó biểu hiện sự trì trệ và yếu kém
sẽ dẫn doanh nghiệp sẽ mau chóng bị đào thải ra khỏi quy luật vận động của
nền kinh tế thị trƣờng. Để thúc đẩy tiêu thụ và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
hàng hoá các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trƣờng, tìm hiểu nhu cầu,
thị hiếu của khách hàng. Hay nói các khác, các doanh nghiệp đang phải
thƣờng xuyên tìm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và
phát triển.
Nhƣ vậy, cạnh tranh được hiểu và được khái quát một cách chung nhất
đó là cuộc ganh đua giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với
nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự
thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để một mặt
chấp nhận canh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đó phát huy yếu tố nội lực
nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, mặt khác tránh tình trạng cạnh tranh
bất hợp lý dẫn đến làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng cũng nhƣ làm suy yếu
chính mình.
1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
(1) Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân
Canh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã
hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh
nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên, ở đây cạnh tranh
phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh; các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát
triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hƣởng không tốt đến nền
kinh tế, nó tạo ra môi trƣờng kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn
về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn
định. Vì vậy, nhiều nƣớc đã ban hành luật chống độc quyền trong cạnh tranh,
trong kinh doanh để tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn
hảo sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các
doanh nghiệp phải lựa chọn phƣơng án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhƣ vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại
sự tăng trƣởng kinh tế.
(2) Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Trên thị trƣờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt
thì ngƣời đƣợc lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì ngƣời tiêu dùng
không phải chịu một sức ép nào mà còn đƣợc hƣởng những thành quả do cạnh
tranh mang lại nhƣ: chất lƣợng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất
lƣợng phục vụ cao hơn Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với
cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lƣợng hàng hoá, về giá cả, về chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
lƣợng phục vụ Đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng càng cao, càng làm cho cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trở nên gay gắt hơn để giành đƣợc nhiều khách
hàng hơn.
(3) Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh có thể đƣợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà
các doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vƣơn lên để
chiếm ƣu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng,
cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện đƣợc khả năng,
bản lĩnh của mình trong quá trình kinh doanh; sẽ làm cho doanh nghiệp càng
vững vàng hon trên thƣơng trƣờng. Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh
hƣởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp
nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi
hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng.
Cạnh tranh là qui luật khách quan của kinh tế thị trƣờng, mà Việt Nam
đang xây dựng một nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần theo định hƣớng
XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. Dù ở bất kỳ thành phần kinh tế
nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận hành theo qui luật khách quan của
nền kinh tế thị trƣờng. Nếu doanh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đó thì
tất yếu sẽ bị loại bỏ, không thể tồn tại. Chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và
tìm cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình chính là doanh nghiệp
đang tìm con đƣờng sống cho mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác,
sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ hấp dẫn ngƣời tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu đƣợc lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh
không chỉ đƣợc tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ
chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn
liền với ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có
quan điểm đồng nhất về cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất
kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể đƣợc hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lƣợng các sản phẩm cũng nhƣ năng lực của nó để khai thác các
cơ hội thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới.
1.1.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân ra thành bốn cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
của sản phẩm hàng hoá. Chúng có mối tƣơng quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Vì
vậy trƣớc khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần phải đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
cập sơ lƣợc đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn năng
lực cạnh tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hƣởng của năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm tƣơng tự nhƣ năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
(1) Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế
giới (WEF) đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đƣợc và duy trì mức tăng
trƣởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tƣơng đối và các đặc
trƣng kinh tế khác”.
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng
một môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các
nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trƣởng cao, bền vững. Ở Việt Nam năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia còn thấp
(2) Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
Một sản phẩm hàng hoá đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp
ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,
tính độc đáo hay sự khác biệt, thƣơng hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những
sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhƣng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
hoá lại đƣợc định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không
có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - đó là hai phạm trù khác nhau
nhƣng có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá có
đƣợc do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhƣng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
quyết định mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng
lực cạnh tranh của hàng hoá có ảnh hƣởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
(3) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp dùng nó để tự duy trì vị trí của doanh nghiệp mình trên thị trường
cạnh trang, đồng thời bảo đảm thực hiện được mụ tiêu về lợi nhuận của
doanh nghiệp. năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện ở 4 yếu
tố cơ bản: Giá cả, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ đi kèm và thời gian.
1.1.3. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Khái niệm
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trƣờng quốc tế về
những gì cấu thành nên một doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Các khái
niệm và sự phân loại thay đổi từ nƣớc này sang nƣớc khác. Quy mô của
doanh nghiệp thƣờng đƣợc xác định bởi nhiều chỉ tiêu bao gồm quy mô của
tài sản, số ngƣời lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài trợ, lĩnh vực
doanh nghiệp hoạt động.
Điều 3 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Bảng 1.1. Các tiêu chí của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
10 ngƣời
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 ngƣời
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
III. Thƣơng mại
và dịch vụ
10 ngƣời
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số ngƣời
lao động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác đƣợc sử
dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính
quy. Theo hƣớng này thì “phi chính quy” ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một
thành viên, thƣờng làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thƣờng
chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. Thêm vào
đó các doanh nghiệp thƣờng hoạt động dƣới dạng không đăng ký chính thức
và ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và quản lý. Thuật ngữ
doanh nghiệp nhỏ thƣờng đƣợc sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ
các hoạt động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp “chính quy” thƣờng
đƣợc sử dụng để kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
số lƣợng lao động lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. Loại
doanh nghiệp này phải chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận
dễ dàng đến các thể chế tài chính và dự án phát triển. Khái niệm thƣờng
đƣợc sử dụng cho doanh nghiệp chính quy là: “DNNVV là đơn vị tổ chức
kinh doanh có tƣ cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trƣờng để tối đa
hoá lợi ích của ngƣời tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của
chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp”.
1.1.3.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm ổn
định, giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội.
Thứ hai, huy động triệt để các nguồn lực để phát triển kinh tế bao gồm
vốn, công nghệ, tài nguyên, con ngƣời tạo điều kiện sử dụng tài nguyên sẵn
có, nguồn vốn tiết kiệm trong dân cƣ để đầu tƣ tạo động lực cho sự phát triển
kinh tế.
Thứ ba, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ngƣời tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Thứ tư, góp phần gia tăng nguồn hàng xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nƣớc, nguồn thu ngoại tệ, tạo tiền đề cho sự phát triền của
đất nƣớc.
Hệ thống các DNNVV chẳng những có một vai trò to lớn đối với công
cuộc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, mà còn giữ vị trí
then chốt trong việc thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên hệ thống đó có phát triển
bền vững hay không còn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ chủ DN nói chung đội
ngũ chủ DNNVV nói riêng, họ là ngƣời quyết định hiệu quả kinh tế cũng nhƣ
sự thành bại của DN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.1.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung doanh nghiệp có quy mô lớn đƣợc
ƣu tiên phát triển do các nguyên nhân sau: (i) Doanh nghiệp có quy mô lớn có
vị trí quan trọng hơn trong nền kinh tế; (ii) Doanh nghiệp lớn đƣợc ƣu đãi về
vốn, vật tƣ, thiết bị; (iii) Doanh nghiệp lớn có mức lƣơng cao hơn các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ
và vừa lại chiếm ƣu thế hơn. Sở dĩ nhƣ vậy, là do các nguyên nhân sau: (i)
Các DNNVV năng động, linh hoạt trƣớc những thay đổi của thị trƣờng; đặc
biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phƣơng. (ii) DNNVV có khả năng chuyển
hƣớng kinh doanh và chuyển hƣớng mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ
dàng hơn. (iii) Nơi làm việc của ngƣời lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ
mất nơi làm việc (Thực tế không những đúng với nƣớc ta mà còn đúng với
các nƣớc khác ở trên thế giới). (iv) Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh
hoạt, gọn nhẹ, các quyết định quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra,
điều hành trực tiếp; qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
(v) Vốn đầu tƣ ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh; điều đó tạo sức hấp
dẫn trong đầu tƣ sản xuất kinh doanh, thu hút mọi thành phần kinh tế vào loại
doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên, DNNVV cũng còn có những
hạn chế nhất định nhƣ: (i) Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự
có cũng nhƣ bổ sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh. (ii) Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công
nghệ, kỹ thuật thƣờng yếu kém, lạc hậu; nhà xƣởng, nơi làm việc trực tiếp và
trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần các doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp. (iii)
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản trị các mặt theo các chức năng
còn hạn chế; đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, đặc
biệt những kiến thức về kinh tế thị trƣờng, về quản trị kinh doanh; họ quản lý
bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.1.4. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, trong thị
trƣờng nhiều thành phần, để tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng các doanh
nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các doanh nghiệp trong
nƣớc mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên quốc gia. Đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, điều đó càng thể hiện rõ hơn bao giờ hết.
Cạnh tranh luôn là con dao hai lƣỡi và trong quá trình cạnh tranh sẽ đào thải
các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trƣờng,
mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có không ít hạn chế. Điều đó buộc các
DNNVV phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh
doanh, trong áp dụng các tiến bộ kĩ thuật để tồn tại và phát triển. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang
phát triển nhanh, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra
các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con ngƣời. Ngƣời tiêu dùng
đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con ngƣời thì vô tận. Tuy
nhiên, trên thị trƣờng luôn có những “ngách thị trƣờng” cho các DNNVV, nếu
họ có năng lực phát hiện và chinh phục nó. Muốn vậy, các doanh nghiệp nhỏ
vào vừa phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các con
đƣờng và cách thức hữu hiệu; phát hiện ra những nhu cầu mới của khách
hàng; lựa chọn phƣơng án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tóm lại, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
điều kiện hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nội dung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
(1) Năng lực cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh
cao về sự khác biệt và chất lượng
Để thắng lợi trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải cung cấp cho thị
trƣờng những loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có tính cạnh trạnh. Tính
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thể hiện ở: