Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Chất lượng tín dụng NHNo PTNT huyện kim thành thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.23 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Li m u
Phỏt trin kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu mà Đảng và Nhà nước ta đạt ra trong tiến trình CNH - HĐH Đất nước. Với chủ
trương xây dựng một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
XHCN, Đảng và Nhà nước ta đã một lần nữa khẳng định: " …Thực hiện nhất quán
và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN,
nói gọn là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN" (Dự thảo báo cáo chính trị
đại hội IX).
Thực hiện đường lối chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, UBND huyện
Kim thành đã tập trung chỉ đạo, phát huy sức mạnh to lớn trong sự nghiệp phát
triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn.
Hồ chung với sự chuyển mình của nền kinh tế, nhận thức được trọng trách của
mình, ngành Ngân hàng nói chung và hệ thống NHNo - PTNT Việt nam nói riêng
đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới cơ cấu làm việc cũng như tư duy kinh
doanh đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế góp phần giảm hộ đói nghèo và
từng bước cải thiện bộ mặt nông nghiệp nông thôn Việt nam một cách tích cực
nhất.
Cùng với sự vận động tích cực của huyện Kim thành, cũng như sự cố gắng trong
việc đổi mới cơ cấu của hệ thống NHNo - PTNT Việt nam, NHNo Kim thành đang
từng bước khẳng định mình trên thị trường và phát huy sức mạnh góp phần vào sự
nghiệp xây dựng kinh tế của huyện cũng như của Đất nước. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng vẫn còn một số hạn chế. Từ những lí do
thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng cùng với sự đồng ý của giáo
viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài: "Chất lượng tín dụng NHNo & PTNT huyện
Kim Thành - Thực trạng và giải pháp "


1


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Ngoi phn m u v kết luận chuyên đề gồm 3 chương.

Chương I: Tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo PTNT Kim Thành.
Chương III: Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo - Kim Thành nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn
huyện Kim Thành.

2


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Chng I:
Tớn dng v cht lượng tín dụng của NHTM.

I/ NHTM và vai trị của NHTM với sự phát triển kinh tế.
1. Khái niệm Ngân Hàng thương mại.
Thuật ngữ “ Ngân hàng” đã xuất hiện từ thời Trung cổ nhưng mãi đến những
năm cuối của thế kỷ 17 Ngân hàng bắt đầu xuất hiện ở Luân đôn và sang thế kỷ 18
ở các châu lục khác Ngân hàng lần lượt ra đời và phát triển từ những tổ chức kinh

doanh tiền tệ giản đơn. Sự ra đời của nhiều Ngân hàng đã tạo nên sự hỗn loạn trong
lưu thơng tiền tệ do tình trạng phát hành tiền của Ngân hàng bị lạm dụng nghiêm
trọng, điều này địi hỏi phải có một cơ quan quản lý, kiểm soát việc phát hành tiền
nhằm thống nhất loại tiền trong lưu thông và nhằm hạn chế rủi ro hoạt động kinh
doanh do các Ngân hàng gây ra, từ đó Ngân hàng Trung ương lần lượt ra đời ở các
quốc gia.
Ngân hàng Trung ương ra đời chỉ thực hiện chức năng phát hành tiền, quản lý,
kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng khác còn các hoạt động cho vay, nhận tiền
gửi, trung gian thanh toán…thuộc về những Ngân hàng còn lại gọi là NHTM.
Như vậy, vào cuối thế kỷ 19 hệ thống Ngân hàng hai cấp được hình thành, lúc
này các Ngân hàng khơng cịn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo thành một hệ thống
trong đó Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý tiền tệ, tín dụng, là Ngân hàng
của các Ngân hàng và là Ngân hàng duy nhất được phát hành tiền còn các NHTM
chỉ chuyên kinh doanh tiền tệ. Hoạt động chủ yếu của NHTM trên 3 lĩnh vực: cho
vay, huy động vốn và làm môi giới trung gian.
Ngày nay, nền kinh tế càng phát triển hoạt động và dịch vụ của NHTM càng đi
vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. ở các quốc
gia phát triển thì hầu như mọi cơng dân đều có quan hệ giao dịch với ngân hàng và
đều chịu tác động của ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau: có thể họ là
khách hàng gửi tiền, hay là người đi vay....
3


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Cựng vi s phỏt trin đó, việc kinh doanh dịch vụ tiền tệ khơng cịn là độc
quyền của các Ngân hàng mà cịn có các tổ chức tài chính kinh doanh những loại
hình tương tự như Ngân hàng xuất hiện: các công ty bảo hiểm, các tổ chức tín

dụng, các hiệp hội tiết kiệm....Nhưng ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới NHTM
vẫn là tổ chức tài chính lớn nhất và quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ.
ở Việt nam hiện nay, sự hoạt động của hệ thống Ngân hàng hai cấp: NHNN và
NHTM đã đem lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế. So với sự hình thành và phát
triển của các NHTM trên thế giới, quá trình hình thành và phát triển của NHTM
Việt nam quá ngắn ngủi song NHTM Việt nam đã thực sự là ngành kinh tế giữ vị
trí then chốt trong nền kinh tế.
Theo theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12/12/1997 tại điều 20 qui
định: Hoạt động Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ thanh toán
Theo Nghị định 49/2000 NĐ-CP ban hành ngày 12/9/2000 có định nghĩa NHTM
như sau: “NHTM là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.”
Ngày nay, hệ thống NHTM của Việt nam đã trở thành một hệ thống rộng lớn bao
gồm: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng NoPTNT, Ngân hàng Ngoại thương…
Mỗi một loại hình Ngân hàng đều có những đặc điểm riêng biệt nhưng có cùng
chung một mục tiêu lợi nhuận.
2. Vai trị và hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
2.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Từ buổi đầu xuất hiện cho đến nay, NHTM luôn chứng tỏ là một định chế tài
chính quan trọng khơng thể thiếu trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của
NHTM thực sự đã đem lại nhiều thành công lớn trong mỗi quốc gia. Đối Việt nam,
NHTM hình thành chưa lâu song hoạt động của nó cũng đã góp phần to lớn trong
4


Luận văn tốt nghiệp


Phan Thị Thoa

cụng cuc xõy dng v đổi mới đất nước, NHTM đang dần trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn của nước ta và là một trung gian tài chính quan trọng trong nền
kinh tế .
Với chức năng kinh doanh của mình hoạt động kinh doanh của NHTM bao
gồm:
2.1.1. Hoạt động huy động vốn.
Bất kỳ một quốc gia nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần đến một điều
kiện khơng thể thiếu đó là nguồn vốn. Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu
của NHTM và chính qua nghiệp vụ này, NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền.
NHTM có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi
của các doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức kinh tế với các hình thức: tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Ngồi ra, khi cần thêm vốn
ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi có
mệnh giá lớn, các trái khốn Ngân hàng hay đi vay vốn từ Ngân hàng trung ương
và các tổ chức tín dụng khác.
2.1.2. Hoạt động cho vay.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận kinh doanh chủ yếu cho
NHTM. NHTM chủ yếu dùng vốn huy động để cho vay từ đó thu lợi nhuận trên cơ
sở chênh lệch chi phí đầu đầu vào và đầu ra. Thực hiện nghiệp vụ này các NHTM
đã thực hiện chức năng xã hội của mình thơng qua việc mở vốn đâù tư, gia tăng sản
phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tín dụng có ý nghĩa lớn đối với tồn
bộ nền kinh tế thơng qua hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.... đồng thời đây
cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất, do vậy các NHTM luôn chú trọng đến
việc thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc cho vay để đảm bảo thu về cả gốc lẫn lãi
đúng hạn.
2.1.3. Hoạt động thanh toán.
Các NHTM thực hiện nghiệp vụ thanh tốn thơng qua việc phát hành các cơng

cụ thanh tốn (thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng, séc), cung cấp các dịch vụ thanh toán
5


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

cho cụng chỳng, thc hin các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ. Để thực hiện tốt chức năng
trung gian thanh tốn của mình, các NHTM đều tham gia vào các hệ thống của
Ngân hàng như hệ thống thanh toán bù trừ, hệ thống thanh toán liên ngân hàng hay
thông qua các Ngân hàng đại lý.
2.1.4. Tham gia hoạt động khác.
-Trên thị trương hối đoái :
Các NHTM được phép tiến hành hoạt động với tư cách là trung gian được uỷ
quyền mọi giao dịch hối đoái thường xuyên, liên tục đối với cả bản thân họ và cả
khách hàng.
Các NHTM tham gia mua bán ngoại tệ, kim loại quý trên thị trường hối đoái.
Trong sự phát triển của mình các NHTM đã hình thành và phát triển nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ và kim loại quý. Nó xuất phát từ sự phát triển sản xuất kinh
doanh theo xu hướng hội nhập và phân công lao động quốc tế. Đồng thời cũng là
động lực thúc đẩy trở lại sự phát triển của hoạt động này. Về phía Ngân hàng, việc
mua bán ngoại tệ, kim loại quý đã đem lại lợi nhuận trên cơ sở mua vào với giá
thấp bán ra với giá cao. Kinh doanh dựa trên sự chênh lệch tỷ giá thông qua các
giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn.... cũng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Trên thị trường chứng khoán.
Trên thị trường chứng khoán, NHTM tham gia với tư cách là người cung cấp
(phát hành), người mua bán, người bảo lãnh phát hành, người mơi giới, người đầu
tư....trong đó chức năng mơi giới của Ngân hàng trên thị trường được nhiều người
biết tới với các hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khốn cho các cơng ty, mua

bán chứng khốn cho khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Các NHTM hiện đại nhận thấy lợi nhuận đem lại từ việc cung cấp các dịch vụ
cho Ngân hàng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng lợi nhuận. Do vậy, việc đa
dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao hiệu quả
chất lượng phục vụ luôn là mối quan tâm của Ngân hàng. Ngày nay, các dịch vụ
NHTM rất đa dạng, phong phú từ việc bảo lãnh, lưu giữ các chứng từ, tài sản có
6


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

giỏ, n vic cho thuờ két, thực hiện nghiệp vụ đại lý uỷ thác, quản lý danh mục
đầu tư...
2.2.Vai trò của NHTM.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường khơng thể thiếu vai trị của các tổ chức
trung gian tài chính, từ khi ra đời NHTM đã là một doanh nghiệp kinh doanh tiền
gửi, hoạt động dựa trên cơ sở chuyển vốn từ người thừa vốn đến người thiếu vốn
thơng qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Như vậy, có thể nói ngân hàng là nơi cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Đồng thời, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị
trường bởi vì hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của các qui luật
kinh tế. Nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của các qui luật kinh tế đó
địi hỏi doanh nghiệp phải ln hồn thiện cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng lao
động... để thực hiện được điều này doanh nghiệp cần phải có một khối lượng vốn
lớn, ngân hàng đã giúp doanh nghiệp hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao chất
lượng mọi mặt và giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh trên
thị trường bằng cách cho doanh nghiệp vay vốn. Bên cạnh đó, NHTM hoạt động
một cách hiệu quả sẽ là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Bằng hoạt

động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong cùng hệ thống, các NHTM góp
phần mở rộng lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thực hiện dẫn dắt các luồng
tiền tập hợp phân chia vốn của thị trường một cách có hiệu quả, hợp lý là NHTM
đã thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với sự mở rộng của các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ nhu cầu giao lưu kinh
tế, xã hội giữa các nước trên thế giới cũng ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách.
Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia phải gắn bó với sự phát triển của nền kinh
tế thế giới và là một bộ phận cấu thành sự phát triển đó. Do đó, nền tài chính cuả
mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt
động kinh doanh của mình đã làm cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
thế giới, nó đóng một vai trị quan trọng trong sự hồ nhập này.

7


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

II/ Tớn dng ngõn hng và vai trị của tín dụng ngân hàng.
1.Tín dụng ngân hàng.
*Khái niệm :
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, theo nguyên tắc
hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức
xã hội và dân cư.
Q trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ
vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối quan hệ vay mượn có hồn trả cả gốc
và lãi sau một khoảng thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền
sử dụng vốn, là quyền bình đẳng hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế thị trường,
đại bộ phận quỹ cho vay tập chung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn

bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng khơng những chỉ
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và
cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ
thuật công nghệ sản xuất. Ngồi ra, tín dụng ngân hàng cịn đáp ứng một phần đáng
kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Như vậy, tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế rất linh hoạt và kịp thời.
2.Vai trị của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng có vai trị rất quan trọng đặc biệt trong cơ chế thị trường
hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
* Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng
trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân thiếu vốn
vay góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn
và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Trong q trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức cho
vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính ngân hàng.
8


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

- Tuy vy trong c chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng được hay khơng đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có
đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng khơng có hiệu quả, khơng thu hồi được nợ
thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trường
cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu

nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh
doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân
hàng góp phần vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu
chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy q trình tăng trưởng của nền
kinh tế.
* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch
vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng
tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực
hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những
cơng việc đó địi hỏi phải có nhiều vốn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng là nguồn
cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà
kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời
hạn qui định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng
vốn có hiệu quả, tăng nhanh vịng quay vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Thực hiện được việc này trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh
gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát
triển ngày một cao.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ
là các mặt hoạt động có liên quan đến quan hệ tín dụng ngân hàng và nhờ có hoạt
động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có
mơi trường hoạt động.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trị hết sức quan trọng khơng chỉ đối với
Ngân hàng mà cịn với cả xã hội. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy hết vai
9


Luận văn tốt nghiệp


Phan Thị Thoa

trũ ca nú thỡ cỏc nhà quản lý cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một
hành lang pháp lý cũng như các qui định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả
người vay và người cho vay.
* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình mở rộng mối quan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế.
-Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn
liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi giữa các
nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu
tư vốn ra nước ngồi và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp
tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định
đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ
chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng
với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thơng qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ
thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
3. Chất lượng tín dụng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
3.1. Chất lượng tín dụng.
* Chất lương tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của Ngân hàng.
- Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và
khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ thuộc
vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của các
doanh nghiệp, các thànhphần kinh tế trong xã hội.
* Chất lượng tín dụng được thể hiện:
+ Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm nguyên tắc tín dụng.


10


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

+ i vi s phỏt triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng
hàng hố, góp phần giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập chung sản xuất, giải
quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
+ Đối với ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị
trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Phải hạn chế mức thấp nhất rủi
ro trong quá trình hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao nhất và đảm bảo
khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các
chỉ tiêu tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ...) vừa là khái niệm trừu
tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý,
trình độ cán bộ ...) và các nhân tố khách quan (sự thay đổi mơi trường bên ngồi).
Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng
như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi mơi trường bên ngồi, nó thể hiện sức mạnh của
một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách
hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng
thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần phải có sự tổ chức
quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó khơng chỉ đảm bảo chất lượng tín

dụng, mà cịn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh
nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên
trong cũng như bên ngồi. Để làm dược điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức
Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt qui trình quản lý chất lượng.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có chất lượng tín
dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết

11


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

lp trờn c s tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác, chất lượng
tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.

3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
3.2.1. Nhân tố bên ngoài.
Ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của các NHTM và toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng
đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng chính đó là các
nhân tố về kinh tế ,xã hội, môi trường pháp lý.
* Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới chất lượng
tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng
có chất lượng cao, cịn nền kinh tế khơng ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng
hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thu hồi nợ vay của Ngân hàng.
Giới hạn của mở rộng qui mơ tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá nhanh, xảy
ra lạm phát ở mức độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá,
chất lượng tín dụng sẽ giảm thấp. Ngồi ra chính sách kinh tế của nhà nước điều
tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để
đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động khơng nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó
khăn trên tất cả các lĩnh vực.
* Điều kiện tự nhiên.
Nước ta là nước nhiệt đới gió mùa, có nhiều thiên tai như lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh… những điều kiện tự nhiên này gây thiệt hại cho các ngành sản xuất, dịch vụ
do vậy ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng .
12


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

* Mụi trng phỏp lý:
Mụi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
thống nhất của các văn bản pháp luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
luật và sự hiểu biết của người dân trong vấn đề này.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chịu sự tác động một cách trực tiếp của môi
trường pháp lý: sự tác động của NHNN, các văn bản pháp luật và dưới luật trong
ngành … Khi nào sự tác động này cịn chưa mang tính hỗ trợ thì khi đó chất lượng
tín dụng cịn chưa được nâng cao.
3.2.2. Nhân tố bên trong .
* Chính sách của Ngân hàng :
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính sách

của ta cũng cần phải thay đổi để thích ứng và hồn thiện. Chính sách tín dụng trong
thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường, góp phần quan
trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát có kết quả. Nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của một NHTM. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt
động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách
của Đảng Nhà nước và đảm bảo cơng bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng có đúng đắn hay
khơng. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín
dụng rõ ràng, thích hợp với Ngân hàng mình.
* Công tác tổ chức của Ngân hàng:
Tổ chức của Ngân hàng phải sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính,
pháp lý... sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân
hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là
13


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

c s tin hnh các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các
khoản vốn tín dụng.
* Chất lượng nhân sự:
Đây là một nhân tố quan trọng, sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào năng lực, trách nhiệm cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý toàn
bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ cần phải phân

tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà khách hàng vay
vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội ngày càng phát triển
đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả
với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có
đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn
ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một
khoản tín dụng.
* Qui trình tín dụng:
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị
cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất
lượng tín dụng có đảm bảo hay khơng tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định
ở từng bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong qui trình tín
dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng
kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất lượng tín dụng.
Trong qui trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay
và Ngân hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất
quan trọng, là cơ sở để lượng định rủi ro trong q trình cho vay. Trong bước này,
chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng
như những qui định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp
khi cần thiết, ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
14


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa


Thu n v khõu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại
của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong cơng tác thu nợ. Sự nhạy bén
kịp thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra
đối với khách hàng cùng những biện pháp sử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu
các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lượng tín
dụng.
Sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển liên tục, theo đúng kế hoạch, nhờ có đảm
bảo chất lượng tín dụng.
* Thơng tin tín dụng: Thơng tin tín dụng đã góp phần đáng kể phục vụ cho
công tác quản lý ,chỉ đạo điều hành của NHNN và phục vụ cho việc ngăn ngừa hạn
chế rúi ro trong kinh doanh.
Đồng thời đối với NHTM thơng tin tín dụng cịn có vai trị quan trọng trong
quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thơng tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra
nhữngquyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản
cho vay. Thơng tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn ở Ngân hàng (hồ
sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng …), từ khách hàng, từ các cơ quan
chuyên về thơng tin tín dụng ở trong và ngồi nước, từ các nguồn tin khác. Số
lượng, chât lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác
trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng…để đưa ra những
quyết định phù hợp. Vì vậy, thơng tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và tồn
diện thì khả năng phịng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng cao, chất
lượng tín dụng càng lớn.
* Kiểm soát nội bộ :
Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thơng tin về tình
trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được
xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định. Chất lượng tín
dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh
trong q trình thực hiện một khoản tín dụng của cơng tác kiếm sốt nội bộ để cvó
biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm sốt nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần có

15


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

c cu t chc hp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính
sách thưởng phạt vật chất rất nghiêm minh.

* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Ngoài 6 nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp
với khả năng tài chính, phạm vi, qui mơ hoạt động sẽ giúp Ngân hàng :
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt nghiệp vụ, phục vụ
với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động
tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
4. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng.
4.1. Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trị quan trọng
của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển.
Cùng với sự sản xuất và lưu thơng hnàg hố, tín dụng ngày càng phát triển nhằm
cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã
hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được
quan tâm vì:
+ Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều
kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
+ Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng
cho vay thu nợ an tồn có hiệu quả, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ

tăng vịng quay vốn tín dụng. nó tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
tín dụng góp phần điều hồ vốn trong nền kinh tế.

16


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

+ Nõng cao cht lng tín dụng sẽ góp phần tăng vịng quay vốn, huy động tới
mức tối đa lượngtiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình CNH - HĐH.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu
thơng. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy
tín quốc gia. Đồng thời, thơng qua các dự án đầu tư, vốn được phát huy tác dụng,
tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện áp dụng cơng nghệ hiện đại vào
hoạt động Ngân hàng theo xu hướng của thế giới, phương thức sản xuất áp dụng
những thành tựu của những nền công nghệ cao như công nghệ sinh học, thông tin,
vật liệu, năng lượng mới để nhanh chóng nâng cao chất lượng tín dụng thúc đẩy sản
xuất ở trong nước và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng để có khả năng cạnh tranh. Khi sản xuất cùng
phát triển, nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là rất lớn mã mỗi Ngân
hàng riêng lẻ khơng thể đáp ứng được, địi hỏi phải có sự hợp tác giữa các Ngân
hàng trong việc tài trợ cho khách hàng.
Tín dụng là một trong những cơng cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Nâng cao
chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo phát triển
cân đối xã hội giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển kinh

tế.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất lượng tín
dụng, ngồi sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và
phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp nhàng và có hiệu quả giữa
các cấp, các ngành tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động của tín dụng.
4.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín dụng và thu hút thêm được
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt
về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự gắn bó của khách hàng.
17


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Cht lng tớn dng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi
phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn vay. Từ đó, cải thiện được tình hình tài
chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng, bởi vì
chất lương tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng gắn bó lâu dài và
những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.
Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng, điều đó cũng
có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của
NHTM là cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM. Cũng
chính vì vậy, chất lượng tín dụng phải luôn được cải tiến và mở rộng.


18


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Chng II:

Thc trng hot ng và chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT Kim Thành.
I/ Tổng quan về NHNo – PTNT Kim thành.
1. Khái quát về tình hình kinh tế – Xã hội tại địa phương.
Kim thành là một trong số những huyện có nền kinh tế phát triển khá
của tỉnh Hải Dương. Sau khi được tách ra từ huyện
Kim môn vào tháng 4 năm 1997, Kim thành tiếp tục ổn định và phát huy sức mạnh
của mình góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển
đồng thời cũng góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc CNH - HĐH đất nước.
Với tình hình thuận lợi nằm dọc theo quốc lộ 5A và giáp danh với thành phố
Hải phòng và thành phố Hải dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho Kim thành trong
việc phát triển kinh tế, lưu thơng hàng hố và đi lại.
Kim thành có tổng diện tích tự nhiên là 11468 ha với 7431 ha là đất nơng
nghiệp, địa hình tương đối bằng phẳng, có sơng lớn chảy qua, diện tích ao hồ rộng
khoảng 210 ha trong đó 150 ha là diện tích ni trồng thuỷ sản.
Trong tổng diện tích đất nơng nghiệp của huyện chủ yếu là đất lúa màu 5851 ha
còn lại là đất vườn liền nhà 1500 ha, diện tích trồng dâu ni tằm là 200 ha.
Huyện Kim thành có 20 xã và 1 thị trấn, là huyện thuần nơng có ít làng nghề
truyền thống nên người dân ở đây sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu. Với diện tích
đất nơng nghiệp tương đối lớn và điều kiện tự nhiên thuận lợi nên năng suất nông
nghiệp đạt mức khá khoảng 60 tạ/ha, tổng sản lượng lương thực hàng năm đạt

khoảng 58.600 tấn. Ngồi ra, huyện cịn vận động bà con nơng dân cải tạo vườn tạp
chuyển đổi cây trồng cây ăn quả như vải, nhãn....Đồng thời lãnh đạo huyện cũng
19


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

khuyn khớch phong tro trng dâu nuôi tằm, nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi gia
súc, gia cầm... Bên cạnh đó,nhiều ngành nghề mới cũng bắt đầu xuất hiện và có
chiều hướng gia tăng như sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông....
- Tính đến ngày 31/12/2002 tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương đạt 9,8%
trong đó giá trị sản xuất nơng nghiệp tăng 7%, giá trị công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tăng 25%, giá trị dịch vụ tăng 10%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 3,5 triệu đồng trên 1 năm.
Tổng số nhân khẩu trên toàn huyện là trên 122.006 người được phân bổ trong
30509 hộ gia đình, trong đó tổng số nhân khẩu làm nông nghiệp chiếm trên 90%.
Trong những năm gần đây, một số chính sách lớn của Đảng, Nhà nước về phục
vụ phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn như QĐ67, Nghị quyết 03 về
kinh tế trang trại, Nghị quyết 09 về một số chủ trương chính sách về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
tế của huyện phát triển,đồng thời ngành Ngân hàng cũng luôn tạo điều kiện cho
nhân dân vay vốn để phát triển, mở rộng sản xuất nâng cao đời sống kinh tế, đời
sống văn hoá tinh thần trong nhân dân góp phần thúc đẩy kinh tế nơng nghiệp, phát
triển nông thôn trên địa bàn huyện. Lãnh đạo huyện đang từng bước đưa kinh tế địa
phương bước vào thời kỳ CNH – HĐH đất nước và đẩy nhanh quá trình đơ thị hố
trên địa bàn huyện.
Có thể nói, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng là một trong các nhân
tố thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì cơ sở hạ tầng

cũng được cải thiện, trình độ dân trí, trình độ nhận thức của đại bộ phận dân chúng
cũng được nâng cao. Điều này góp phần khơng nhỏ trong hoạt động của Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn huyện nói chung và với NHNo –
PTNT Kim thành nói riêng trong quan hệ giao dịch với khách hàng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo – PTNT Kim Thành
NHN0 – PTNT Kim thành là một chi nhánh của NHNo – PTNT tỉnh Hải dương
được thành lập theo quyết định số 156QĐ/NHNN do Tổng giám đốc NHNo –
PTNT Việt nam ban hành và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 1997.
20


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

NHNo PTNT Kim thnh được thành lập trên cơ sở tách từ NHNo – PTNT
huyện Kim mơn và có trụ sở chính tại thị trấn Phú thái huyện Kim thành tỉnh Hải
dương, Ngân hàng hoạt động trên phạm vi 20 xã và 1 thị trấn.
Chi nhánh NHNo – PTNT huyện Kim thành là một đơn vị hoạt động kinh
doanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có cùng chức năng ,nhiệm
vụ như các chi nhánh NHNo – PTNT khác trên địa bàn tỉnh Hải dương.
Trụ sở của Ngân hàng đặt trên địa bàn rộng, là trung tâm của huyện, là nơi tập
chung nhiều cơ quan chức năng của huyện như: UBND huyện, Huyện uỷ, Kho bạc,
Chi cục thuế .... Đồng thời trên địa bàn này cịn có nhiều tổ hợp sản xuất, nhiều
doanh nghiệp đóng trên điạ bàn, dân cư ở khu vực này đông đúc nên khách hàng
rất phong phú.
Do nắm bắt được nhu cầu thị trường và nhu cầu vốn trên địa bàn huyện cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong giao dịch với Ngân hàng, NHNo –
PTNT Kim thành đã mở thêm một chi nhánh NH cấp 4 ở xã Lai khê. Ngân hàng
cấp 4 Lai khê hoạt động trên phạm vi 6 xã. Sự ra đời của Ngân hàng cấp 4 này tạo

điều kiện thuận lợi cho NHNo – PTNT Kim thành thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ cấp trên giao phó.
Tính đến cuối năm 2002, biên chế của Ngân hàng là 30 người, trong đó cán bộ
nữ chiếm 70%, cán bộ nam chiếm 30%, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân
hàng đạt trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ cao: trong đó có 18 đồng chí trình
độ đại học, 5 đồng chí trình độ cao đẳng, cịn lại là trung cấp.
Mặc dù là một chi nhánh Ngân hàng mới được tái lập lại cách đây 3 năm,
nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc cùng với sự bố trí nhân sự hợp
lý, các hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp nhau đã tạo nên một mơ hình hoạt động khá
hiệu qủa.
Mơ hình tổ chức của chi nhánh:

.
21


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Phũng

Phũng

NH Cp 4

Phũng

Kinh doanh


K toỏn – Ngân quỹ

Lai Khê

Tổ chức Hành chính

3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm qua tại NH.
Ngân hàng cũng như các loại công ty khác hoạt động để thu lợi nhuận bằng cách
vay tiền với lãi suất thấp và cho vay lại hay đầu tư với lãi suất cao hơn. Sự chênh
lệch giữa hai loại lãi suất này phải đủ để trang trải các chi phí của Ngân hàng. Do
đó, hoạt động chính của Ngân hàng xoay quanh việc thu hút tiền gửi và sử dụng
tiền này để cho vay hay đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau. Các hoạt động khác của
Ngân hàng, thực ra chỉ để tạo thêm sự hấp dẫn đối với người gửi tiền và người vay
tiền.
3.1. Tình hình huy động vốn:
Cơng tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng
cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Bởi vì hoạt động chính của Ngân hàng
là "đi vay để cho vay" do đó cơng tác huy động vốn của mỗi Ngân hàng là hoạt
động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các chính sách huy động vốn, cơ cấu huy
động vốn của mỗi Ngân hàng, bất kỳ Ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt
này. Nói cách khác, vốn là phương tiện quyết định năng lực kinh doanh, năng lực
tài chính, sự nỗ lực của Ngân hàng và vốn là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu
quả kinh doanh cũng như uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Ngồi ra, vốn
khơng những là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh của Ngân
hàng .
Nhận thức được điều đó nên ngay từ khi mới tái lập lại, Ngân hàng No & PTNT
chi nhánh huyện Kim Thành đã có nhiều cố gắng trong việc khơi nguồn vốn huy
động. Đây là một trong những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình.


22


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Mt mt, Ngõn hng thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư tạo
thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mơ tín dụng với các thành phần
kinh tế nói chung và hộ nơng dân nói riêng. Ngân hàng đã đa dạng hố nhiều hình
thức huy động của mình như nhận tiền gửi với nhiều thời hạn khác nhau giúp khách
hành dễ lựa chọn và tính đến hiệu quả trong việc gửi tiền của mình. Ngồi ra, Ngân
hàng còn phát hành kỳ phiếu để thu hút lượng tiền nhàn dỗi trong dân cư, các loại
tiền gửi thanh toán của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng linh hoạt trong việc
áp dụng khung lãi suất phù hợp. Bên cạnh đó, Ngân hàng cịn nhận nguồn vốn uỷ
thác từ các tổ chức kinh tế và làm "đại lý" cho Ngân hàng người nghèo để hưởng
hoa hồng.
Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn luôn quan tâm, chú trọng đến công tác nguồn vốn,
tận dụng mọi nguồn vốn của các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn, thay đổi lề lối
tác phong làm việc với phương châm "còn khách hàng cịn phục vụ", giải phóng
khách hành nhanh. Vì vậy, mặc dù Ngân hàng có Kho Bạc bên cạnh, hệ thống Kho
Bạc luôn huy động với lãi suất cao hơn nhưng Ngân hàng vẫn thu hút được nhiều
khách hàng, điều này chứng tỏ Ngân hàng rất có uy tín với khách hàng, đây là
thành tích đáng kể của Ngân hàng
Bảng 1: Bảng tổng kết nguồn vốn của NHNo & PTNT huyện Kim Thành:
Đơn vị: Triệu đồng
2000
Chỉ tiêu


Số
tiền

Tổng nguồn vốn

36.237

1. Tiền gửi

29.122

Tiền gửi doanh nghiệp
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi khác
2. Phát hành kỳ phiếu
3. Các khoản vay

419

2001

2002

Tỷ
Số
Tỷ trọng
trọng
tiền
(%)
(%)

100 51.200
100
80 42.754
1,2

840

56228

Tỷ
trọng
(%)
100

83.5

44982

80

2

1.921

4,3

Số
tiền

23.172


63,9 25.110

58,7 30.898

68,7

5.531

15,3 16.804

39,3 12.163

27

886

2,4

0

0

1.389

35

0

0

23

0

0

0

0


Luận văn tốt nghiệp

4. Vn UTT
5. Ngun vn khỏc

Phan Thị Thoa

6.229

17,2

8.446

16,5

9.857

17,5


0

0

0

0

0

0

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm : 2000, 2001, 2002.
Qua bảng tổng kết nguồn vốn ta nhận thấy nguồn vốn tăng liên tục qua 3 năm,
năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2000 tổng nguồn vốn là 36.237.000.000 Đ tăng so với năm 1999 là 5.921
triệu đồng với mức tăng là 16,34%. Năm 2001 tổng nguồn vốn huy động được
51.200 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 19.963 triệu đồng tăng 29,22%. Đến
năm 2002 tổng nguồn vốn là 56.228 triệu đồng tăng so với năm 2001 là 5.028 triệu
đồng tỷ lệ tăng 8,94% và tăng 19.991 triệu đồng so với năm 2000.
Trong đối tượng huy động vốn giữa các thành phần kinh tế của ngân hàng có sự
khác nhau rõ rệt qua các thời kỳ.
Năm 2000 Tiền gửi các thành phần kinh tế là 29.122 triệu đồng tăng so với năm
1999 là 2.729 triệu đồng tương đương 9,37%. Đến năm 2001 Tiền gửi các thành
phần kinh tế là 42.754 triệu đồng tăng 13.362 triệu đồng so với năm 2000 tương
đương 31,25%.
Tính đến ngày 31/12/2002 lượng Tiền gửi các thành phần kinh tế tiếp tục tăng
lên đạt 44.982 triệu đồng so với năm 2001 tăng 2.228 triệu đồng với mức tăng là
4,95% và tăng 15.860 triệu đồng so với năm 2000 tỷ lệ tăng năm 2002 tăng so với
năm 2000 là 32,25%.

Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn thì mức huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện
Kim Thành cũng có những chuyển biến mạnh

24


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Thoa

Bng 2: Bng tng kt nguồn vốn của Ngân hàng No & PTNT Kim Thành
theo cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
2000

2001

Tổng nguồn vốn

36.237

Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)
100 51.200

1. Nội tệ


30.008

82,8 42.754

6.327
23.681

Chỉ tiêu

Tiền gửi khơng kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn

Số
tiền

2002

Tỷ
trọng
(%)
100

56.228

Tỷ
trọng
(%)
100

83,5


46.371

82.5

17,5 17.645

34,5

14.124

30.5

65,4 25.109

49

32.247

69.5

Số tiền

2. Ngoại tệ

0

0

0


0

0

0

Tiền gửi không kỳ hạn

0

0

0

0

0

0

Tiền gửi có kỳ hạn

0

0

0

0


0

0

6.229

17,2

8.446

16,5

9.857

17.5

0

0

0

0

0

0

3. Vốn UTĐT

4. Nguồn vốn khác

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000,2001, 2002.
Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo chiều hướng tích cực với sự tăng dần vốn trung
và dài hạn.
Năm 2000 tổng nguồn vốn chủ yếu là Tiền gửi có kỳ hạn ở mức thấp nhưng đến
năm 2001 Tiền gửi không kỳ hạn ở mức tăng cao là 17.645 triệu chiếm 34,5% tổng
nguồn vốn so với năm 2000 tăng 11.318 triệu đồng. Tuy năm 2002 có Tiền gửi
25


×