Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM BAO BÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.42 KB, 7 trang )

- 1 -


CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM BAO BÌ

Võ Thị Hiền
Lớp 08QT112 - Khoa Quản Trị Kinh Tế Quốc Tế, Trường ĐH Lạc Hồng
Email:

TÓM TẮT
Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing mà mỗi công ty sử dụng để đạt được mục tiêu
trong thị trường đã chọn. Các công cụ marketing kết hợp với nhau như một thể thống nhất để ứng phó
với những khác biệt và thay đổi trên thị trường.Trong thời buổi cạnh tranh gây gắt như hiện nay thì để
giữ vững và nâng cao vị thế cạnh tranh là một điều rất khó khăn, có thể nói rằng marketing mix như là
một giải pháp có tính tình thế của tổ chức.
1. Đặt vấn đề
Marketing mix là điều kiện kiên quyết không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế thị trường hiện nay và đóng vai trò không nhỏ vào sự thành công của các doanh
nghiệp.
Sự vận hành của cơ chế thị trường buộc những nhà sản xuất kinh doanh cạnh tranh với nhau
với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để tồn tại doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh
doanh đúng đắn, thích hợp để từng bước khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị
trường. Trong đó chiến lược marketing không thể tách rời chiến lược chung của công ty.
Marketing hướng dẫn chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra những cơ
sở vững chắc hơn, công ty có điều kiện, thông tin đầy đủ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng.
Công ty TNHH Starprint Việt Nam là một trong những nhà in dẫn đầu với công nghệ in
offset, tất cả sản phẩm được áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất trong lĩnh vực in ấn. Hiện
nay, công ty sản xuất kinh doanh hai lĩnh vực: bao bì giấy và truyện tranh thiếu nhi. Bên cạnh
đó công ty Starprint vẫn còn nhiều bất cập chưa tương xứng với tiềm năng và sự phát triển
của công ty. Vì vậy, nhận thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng marketing mix tác giả


nghiên cứu về “ Hoàn thiện chiến lược Marketing Mix của sản phẩm bao bì tại công ty TNHH
Starprint Việt Nam” với hy vọng sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
Qua thực trạng marketing mix và kết quả kinh doanh của công ty Starprint trong hai năm qua,
tác giả thu thập số liệu thống kê, so sánh, phân tích: Thông qua những số liệu sơ cấp và thứ
cấp để làm căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng marketing mix của công ty Starprint. Bên cạnh đó
nghiên cứu thị trường thông qua những thông tin kinh tế và việc thu thập thông tin thăm dò ý
kiến khách hàng của doanh nghiệp. Trong đó tác giả có sử dụng phần mềm SPSS và EXCEL
làm công cụ hỗ trợ cho việc phân tích.
 Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập dữ liệu thông qua: các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm
2011, dữ liệu báo cáo kết quả kinh doanh công ty, báo cáo của phòng kinh doanh và kế toán.
Thu thập dữ liệu từ phiếu khảo sát: đối tượng khảo sát là các công ty đặt hàng của công ty
Starprint trong tháng 1 đến tháng 4 năm 2012.
Phương pháp khảo sát: gửi bảng câu hỏi trực tiếp và qua email cho khách hàng.
 Phương pháp xử lý số liệu:
Xử lý số liệu khảo sát thực tế bằng phần mềm SPSS 16.0 sau đó xuất ra kết quả dưới dạng tần
số và biểu đồ. Trên cơ sở đó nhận định, phân tích và đưa ra các giải pháp.
3. Kết quả
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Starprint trong những năm qua:

STARPRINT VIETNAM CO., LTD
- 2 -

 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua:
Bảng 1. Các sản phẩm của công ty theo doanh thu năm 2010 và 2011



Đvt: Triệu đồng
Sản phẩm
2010
2011
Tỷ lệ (%)
Bao bì
238,162
287,918
86.97
Sách
36,195
43,120
13.03
Tổng cộng
274,357
331,038
100
Nguồn: [2]
 Sản phẩm chủ yếu của công ty là bao bì và sách thiếu nhi. Thị trường sách thiếu nhi của
công ty Starprint chủ yếu ở nước ngoài, chỉ có một lượng nhỏ sản xuất đáp ứng cho các nhà
xuất bản trong nước. Thị trường bao bì giấy cũng tập trung những khu công nghiệp trọng
điểm ở phía Nam và các khách hàng nước ngoài. Tuy nhiên qua hai qua biểu đồ ta thấy được
nguồn doanh thu từ bao bì chiếm ưu thế rõ rệt hơn sách. Năm 2011, sản lượng bao bì tính theo
doanh thu là 287,918 triệu đồng chiếm 86.97% cao hơn rất nhiều so với sản phẩm sách với
doanh thu đạt 43,120 triệu đồng chiếm 13.03%.
Bảng 2: Doanh thu, chi phí cho hoạt động marketing về mặt hàng bao bì năm 2010
và 2011


Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
±∆
%
Doanh thu
274,357
331,038
56,681
20.66
Chi phí Marketing
3,161
3,747
586
18.54
Tỷ suất doanh thu/chi phí
86,794
88,347
1,553
1.79
Nguồn: [3]
Chi phí cho hoạt động marketing cho sản phẩm bao bì của công ty trong năm 2011
tăng 18.54% so với năm 2010. Tỷ suất doanh thu/chi phí năm 2011 tăng 1.79% cụ thể như
sau:
 Năm 2010 bỏ ra 1 đồng chi phí marketing thì thu được 86,794 đồng doanh thu.
 Năm 2011 chỉ bỏ ra 1 đồng chi phí marketing thì thu được 88.347 đồng doanh thu.
 Như vậy, trong năm 2011 tuy công ty có tăng chi phí cho hoạt động marketing nhưng tốc
độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này làm cho tỷ suất doanh
thu/chi phí năm 2011 tăng so với năm 2010.

Bảng 3: Hệ thống mạng lưới khách hàng năm 2011

Đvt: Doanh nghiệp
Khu vực
Tỷ lệ
TP. Hồ Chí Minh
33,33
Bình Dương
23,96
Đồng Nai
19,79
Cần Thơ
6,25
Khác
16,67
Tổng
100
Nguồn: [3]
Nhìn vào bảng có thể thấy khách hàng của công ty Starprint Việt Nam chủ yếu ở khu
vực các tỉnh miền Nam (bao gồm TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ …). Do
điều kiện nguồn vốn chưa đủ mạnh nên công ty chưa thể mở rộng thị trường về phía Bắc. Hơn
nữa, thị trường phía Bắc cũng có những đối thủ mạnh trong lĩnh vực bao bì như công ty cổ
- 3 -

phần bao bì và in ấn nông nghiệp APPPRINT…Do vậy Thành Phố Hồ Chí Minh vẫn được
xem là khu vực trọng điểm và là thị trường chủ yếu của công ty chiếm 33,33%.
Các khu vực khác, tỉnh Bình Dương và Đồng Nai là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp
là những thị trường trọng yếu mà công ty cần phải khai thác hơn nữa.
Nội dung của cuộc khảo sát này xoay quanh 4 vấn đề chính của marketing mix: Sản phẩm
(product), Giá cả (price), Phân phối (place), Xúc tiến (promotion).

Kết quả tác giả tập trung nghiên cứu khảo sát yếu tố khách hàng, trong đó phân tích khách
hàng thông qua cách điều tra xử lý của 30 mẫu là các công ty ở TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Cần thơ chọn đặt hàng sản phẩm bao bì của Starprint. Tác giả xử lý số liệu và thu thập được
thông tin như sau:
Khách hàng chọn đặt hàng sản phẩm bao bì của công ty Starprint thông qua các tiêu chí
sau đây:
3.3
3.3
3.4
50
36.7
13.3
13.3
10
26.7
20
30
33.3
46.7
50
10
26.7
33.3
30
40
40
10
13.3
36.7
30

0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Chất
lượng
sản
phẩm
Thương
hiệu uy
tín
Giá cả
rẻ
Khuyến
mãi hấp
dẫn
Thuận
tiện khi
giao
hàng
Hậu mãi
tốt
Hoàn toàn đồng ý

Đồng ý
Bình thường
Không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý

Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng phầm mềm excel
Biểu đồ 1: Tiêu chí khách hàng khi chọn đặt hàng sản phẩm bao bì của công ty
Starprint
Khách hàng chọn đặt hàng sản phẩm bao bì của công ty Starprint với các mức độ như
sau:
 Chất lượng sản phẩm: 40% khách hàng ý kiến là hoàn toàn đồng ý.
 Thương hiệu uy tín: 50% khách hàng ý kiến là đồng ý.
 Khách hàng có 50% ý kiến không đồng ý về giá cả rẻ và 36.7% về khuyến mãi hấp dẫn
của công ty Starprint.
 Thuận tiện khi giao hàng: có 36.7% khách hàng hoàn toàn đồng ý và 33.3% đánh giá về
dịch vụ hậu mãi công ty là bình thường.
10
43.3
36.7
20
30
16.7
36.7
33.3
26.7
26.7
30
10
23.3
20

43.3
43.3
40
30
3.3
46.7
30
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nguồn
nguyên
vật liệu
Mẫu mã
màu sắc
Giá cả Khuyến
mãi
Vấn đề
giao hàng
Chính
sách
khác
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng


Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng phầm mềm excel
Biểu đồ 2: Các tiêu chí sản phẩm bao bì của công ty Starprint mà khách hàng cảm nhận
- 4 -

 Khách hàng hài lòng nhiều nhất là: 43.3% nguồn nguyên vật liệu, 40% mẫu mã màu sắc,
46.7% vấn đề giao hàng và 43.3% về các chính sách khác.
 Bên cạnh đó khách hàng chưa thực sự hài lòng về giá cả: 43.3% và khuyến mãi 36.7 %.
20
23.3
30
10
33.3
13.3
40
33.3
33.3
46.7
33.3
40
40
43.3
36.7
43.3
33.4
46.7
0%
10%
20%
30%
40%

50%
60%
70%
80%
90%
100%
Giao hàng
đúng số
lượng
Giao hàng
đúng thời
gian địa
điểm
Phương
thức
thanh
toán
Tài liệu
liên quan
đầy đủ,
chính xác
Đội ngũ
nhân viên
giao hàng
Chính
sách phân
phối khác
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường


Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng phầm mềm excel
Biểu đồ 3: Mức độ hài lòng của khách hàng về các chính sách phân phối của công ty
Starprint
Các chính sách phân phối của công ty Starprint đa phần được khách hàng đánh giá về mức
độ hài lòng rất cao. Vì công ty luôn chú trọng tạo mọi điều kiện thuận lợi đến với khách hàng.

23%
27%
50%
Chuyên nghiệp
Khá chuyên nghiệp
Rất chuyên nghiệp

Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng phầm mềm excel
Biểu đồ 4: Khách hàng đánh giá đội ngũ marketing của công ty Starprint
Đa số khách hàng đều đánh giá cao năng lực và phong cách làm việc của đội ngũ nhân
viên marketing, 50% khách hàng đánh giá đội ngũ marketing làm việc rất chuyên nghiệp,
27% khách hàng đánh giá đội ngũ marketing khá chuyên nghiệp và 23% cho rằng đội ngũ
marketing làm việc chuyên nghiệp.
- 5 -

37%
37%
23%
3%
Ít hấp dẫn
Hấp dẫn
Khá hấp dẫn
Rất háp dẫn


Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng phầm mềm excel
Biểu đồ 5: Khách hàng đánh giá như thế nào về hình thức khuyến mãi của công ty
Starprint
Đa số khách hàng đều cho rằng hình thức khuyến mãi của công ty ít hấp dẫn. Trong đó
khách hàng chiếm tỷ lệ 37% cho rằng khuyến mãi của công ty không hấp dẫn, khách hàng
khác chiếm tỷ lệ 3% cho rằng hình thức khuyến mãi của công ty rất hấp dẫn. Trong thực tế
công ty Starprint không thực hiện khuyến mãi mà chỉ giảm giá cho những khách hàng có số
lượng mua hàng lớn. Công ty cũng giảm bớt lợi nhuận đưa ra mức giá phù hợp để thu hút sự
chú ý của khách hàng mới. Tuy nhiên công ty vẫn đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu, đây
là một trong những điểm mạnh của công ty chứ ít thông qua các hình thức khuyến mãi.
4. Bàn luận
Bao bì Việt Nam đã vươn xa có mặt nhiều nơi trên thế giới. Về mặt nào đó có thể nói
bao bì Việt Nam đã hội nhập khá tốt vào nền kinh tế toàn cầu. Tuy vậy tình hình không phải
hoàn toàn suông sẽ nhiều thách thức mới đã xuất hiện. Bao bì phải thân thiện với môi trường
là một thử thách đồng thời cũng là một định hướng lành mạnh mà các nhà sản xuất bao bì
Việt Nam phải nghiêm túc suy nghĩ, phải khẩn trương hành động, các tiến độ kỹ thuật ngày
càng được ứng dụng nhanh, từ đó sự cải tiến công nghệ không chỉ là mong muốn chủ quan
mà còn đòi hỏi khách quan, chính vì vậy dây chuyền sản xuất không chỉ cải tiến liên tục mà
còn có khi là sự thay đổi toàn bộ để có hiệu suất cao hơn. Bao bì và chất lượng sản phẩm
được chứa đựng bên trong đến hôm nay đã là một. Bao bì không đơn thuần với những chức
năng truyền thống như: bảo vệ, bảo quản, trình bày, phân phối mà còn chống giả, bao bì tham
gia tích cực hơn trong chuỗi cung ứng, bao bì giúp quá trình bán hàng hữu hiệu hơn. Những
thách thức khác như giá cả nguyên vật liệu không ngừng tăng cao, các rào cản kỹ thuật khắc
khe … , cũng như các giải pháp cạnh tranh của chính các doanh nghiệp bao bì làm tăng chi
phí sản xuất.[1]
 Đánh giá chung hoạt động marketing tại công ty
Công ty Starprint là một công ty in ấn với trang thiết bị máy móc hiện đại, tiên tiến, một
dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu cắt nguyên liệu giấy đầu vào và cho đến thành phẩm
cuối cùng.

Chất lượng sản phẩm là một ưu thế của công ty, sản phẩm luôn được khách hàng đánh
giá cao và luôn đảm bảo với khách hàng về khả năng giao kịp thời đúng số lượng.
Công ty luôn tự hào có một hệ thống khách hàng rộng khắp, một trong những lợi thế của
công ty là nguồn lực con người đặc biệt là đội ngũ marketing chuyên nghiệp năng động, sáng
tạo giúp công ty gia tăng số lượng khách hàng ngày càng nhiều.
Bên cạnh đó công ty Starprint vẫn còn nhiều bất cập như:
Nguồn vốn công ty còn hạn hẹp chưa tương xứng với tiềm năng và sự phát triển của
công ty. Do vốn ít nên không thể tích trữ nhiều nguyên vật liệu đầu vào nên phụ thuộc rất
nhiều vào giá biến động của thị trường điều này ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản
phẩm của công ty.
- 6 -

Qui mô hiện nay của công ty vẫn còn nhỏ so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Công ty có trang thiết bị hiện đại nhưng vẫn chưa khai thác hết năng suất gây nhiều lãng
phí.
Hoạt động chiêu thị cổ đông chưa được phát triển mạnh, công ty chưa có bộ phận chuyên
trách PR, chưa quảng bá mạnh hình ảnh của công ty đến các doanh nghiệp trong cả nước. Đặc
biệt trang web công ty chưa được cập nhật thường xuyên và chưa được phổ biến rộng rãi.
 Từ những kết quả phân tích trên, tác giả đưa ra 4 nhóm giải pháp để hoàn thiện chiến
lược marketing mix của sản phẩm bao bì tại công ty TNHH Starprint Việt Nam.
1. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm:
Tiên đoán, kiểm tra khắc phục sự cố chất lượng.
Cải thiện quy trình chất lượng sản xuất hiệu quả, đơn giản nhất.
Phát huy nội lực để làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Huy động vốn đầu tư dưới các hình thức cổ phần, liên doanh, liên kết.
Duy trì và tìm kiếm nhà cung cấp.
Tăng cường công tác đào tạo thiết kế.
2. Hoàn thiện chiến lược giá cả:
Công ty cần tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất giá tốt nhất, giảm
thiểu tối đa chi phí xử lý ở từng công đoạn sản xuất để định mức giá phù hợp nâng cao

khả năng cạnh tranh của công ty.
Thực hiện các chế độ hậu mãi, giảm giá đối với các khách hàng có số lượng lớn và xem
xét thật kỹ mức giá đối với khách hàng mới.
3. Hoàn thiện chiến lược phân phối:
Công ty cần có thêm những khâu trung gian như các chi nhánh, văn phòng đại diện mà
đội ngũ Sales & Marketing tiếp cận thông tin thị trường tại những khách hàng tiềm năng
của công ty nhanh và chính xác.
Xây dựng kho bãi để trữ nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài để giảm chi phí lưu kho
cũng như lưu trữ hàng thành phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng yêu cầu
về thời gian giao hàng ngắn hơn, giao nhanh hơn đối với những khách hàng mà nhà máy
sản xuất có khoảng cách địa lý xa với công ty.
4. Hoàn thiện chiến lược chiêu thị:
Thiết kế lại cơ cấu phòng kinh doanh và tiếp thị
Nhằm giảm thiểu áp lực cho nhân viên Sales&Marketing và giúp cho công ty tổ chức bộ
phận marketing một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả hơn.
Nhân viên sales có thể tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng mới và hỗ trợ cho bộ
phận sản xuất trong việc nghiên cứu sản phẩm mới, nhân viên marketing có thể tập trung
vào vấn đề nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch marketing, kế hoạch tham gia hội chợ, hỗ
trợ phòng PR…
Tăng thêm kinh phí cho nhân viên marketing
Cần tuyển dụng thêm 3 nhân viên thu thập thông tin về các doanh nghiệp đang chuẩn bị
đầu tư hoặc đang cần tìm đối tác cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các
phương tiện truyền thông như báo đài ở mục Bố cáo Thành lập.
Xây dựng mối quan hệ với các trung tâm xúc tiến thương mại, Ban Quản Lý Khu Chế
Xuất, Khu Công Nghiệp để nhờ họ cung cấp thông tin các doanh nghiệp mới đang đầu
tư.









- 7 -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Nguyễn Xuân Viễn (2011), Báo cáo phân tích ngành bao bì, Nxb chứng khoán Hoàng
Gia,TP.HCM
[2]. Công ty TNHH Starprint Việt Nam, Phòng Kế Toán
[3].Công ty TNHH Starprint Việt Nam, Phòng Kinh Doanh và Tiếp Thị




×