Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

đề tài phương pháp xác định và hạch toán thuế gtgt trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.15 KB, 23 trang )

1
ĐỀ TÀI
Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất
LỜI NÓI ĐẦU
Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước. Nền kinh tế của nước ta không ngừng phát triển. Trong sự phát triển mạnh
mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh
tế trong nền kinh tế thị trường mà còn chịu sự tác động, điều tiết quản lý của Nhà nước.
Một công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của mình đó là
thuế. Trong bước chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra không còn phù
hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần có những sắc thuế phù hợp. Do
đó trong chương trình công tác cải cách thuế bước hai (1998-2000) Bộ Tài chính đã đưa
ra các loại thuế mới thay thế các sắc thuế không còn phù hợp và đưa thêm các loại thuế
mới phát sinh mà Nhà nước cần phải thu.
Một trong những bước cải cách này đó là thuế doanh thu được thay thế bằng thuế Giá
trị gia tăng (GTGT) mà Quốc hội đã thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999.
Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp dụng Luật
thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần hành của công tác kế
toán. Nhận thấy còn có nhiều vấn đề cần bàn xoay quanh việc hạch toán thuế GTGT và
muốn nghiên cứu sâu hơn về tình hình thực tế áp dụng chế độ kế toán thuế trong các
doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT
trong doanh nghiệp sản xuất” làm đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung đề án gồm 3
phần:
Chương I: Lý luận chung về thuế và thuế giá trị gia tăng
Chương II: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác thuế GTGT trong doanh nghiệp
sản xuất.
2
Do kiến thức còn hạn chế, bài viết của em còn nhiều thiếu sót, rất mong có cô giáo
Lê Xuân Quỳnh giúp đỡ và góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn.


Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Nguyệt
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm, bản chất và thực trạng hệ thống thuế GTGT ở nước ta.
1.1.1. Khái niệm
Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà
nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của nhà nước; Người
đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
1.1.2. Bản chất của thuế
- Bản chất của thuế thể hiện trước hết là một phần thu nhập của xã hội được tập trung
để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
- Về bản chất giai cấp của thuế: Thuế ra đời là do sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước
đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội, do đó bản chất của nhà nước quyết
định bản chất của thuế.
- Thuế còn thể hiện tính xã hội rất rộng rãi. Trước hết vì thuế có liên quan đến mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội. Thuế gắn liền với Nhà nước. Thuế là công cụ có hiệu lực
được Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng của mình trong việc quản lý đối với toàn
xã hội.
1.1.3. Thực trạng của hệ thống thuế nước ta
Hệ thống thuế nước ta đã được cải cách cơ bản từ cuối năm 1990, các Luật và Pháp
lệnh thuế mới đã lần lượt được ban hành và từng bước được thực hiện đã có tác dụng
điều tiết mạnh mẽ nền kinh tế thị trường đang phát triển, nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và tạo ra những tiền đề cho việc tiếp tục cải cách chính sách thuế
của Nhà nước ta.
3
Những loại thuế chính chia làm ba nhóm: Các loại thuế đánh vào thu nhập hay còn
gọi là thuế trực tiếp, các loại đánh vào hàng tiêu dùng hay thuế gián tiếp, các loại thuế
đánh vào tài sản hay thuế của cải, áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế. Bao
gồm các Luật và Pháp lệnh thuế như: Luật thuế doanh thu; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

Luật thuế xuất, nhập khẩu; Luật thuế lợi tức; Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; Luật
thuế chuyển quyền sử dụng đất; Pháp lệnh thuế thu nhập; Pháp lệnh thuế tài nguyên;
Pháp lệnh thuế nhà đất.
Và một loạt các loại thuế khác như thuế môn bài, thuế sát sinh, thuế chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài, lệ phí mang sắc thuế như lệ phí trước bạ, lệ phí bay qua bầu trời, lệ phí
giao thông như phí cầu, phà,
Ở nước ta thời kỳ bao cấp, thuế thường chỉ mới bảo đảm được khoảng 50-60% tổng
số thu của Ngân sách Nhà nước, lúc đó còn phải dựa vào viện trợ, vay nợ. Đến nay nguồn
thu từ nước ngoài, nhất là các khoản viện trợ cho không đã giảm nhiều. Quan hệ kinh tế
đối ngoại đã chuyển dần sang cơ chế có vay có trả, cả hai bên cùng có lợi. Thuế đã chiếm
khoảng 80-90% tổng số thu Ngân sách Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu thường
xuyên của Nhà nước, giảm tỉ lệ bội chi, góp phần hạn chế và đẩy lùi lạm phát, bước đầu
đã ổn định được giá cả và tiền tệ và đã có phần tích luỹ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ
tầng và trả nợ. Các kết quả đạt được của hệ thống thuế không chỉ thể hiện trong tổng thu
ngân sách mà nó còn được thể hiện qua các mặt kinh tế, xã hội khác.
Tuy nhiên bên cạnh đó, hệ thống thuế mới trong quá trình kiểm nghiệm trong thực tế
những năm qua cũng đã bộc lộ một số mặt tồn tại đó là: các sắc thuế trong hệ thống được
thiết kế tách rời, chưa gắn bó hỗ trợ lẫn nhau nên không phát huy được tác dụng đồng bộ
của hệ thống thuế. Mặt khác cơ cấu thuế suất thường phức tạp, có nhiều thuế suất khác
nhau, trong khi đó nội dung của luật thuế và các văn bản hướng dẫn lại không quy định
rõ ràng, cụ thể. Đặc biệt với thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì biểu thuế còn quá nhiều mặt
hàng và thuế suất khác nhau. Do đó có thể thấy hệ thống thuế của ta vẫn còn phức tạp,
chưa phù hợp với điều kiện và trình độ của cán bộ quản lý thuế, chưa tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, chính sách thuế hiện hành còn chưa bao quát được hết các đối tượng thu và
nguồn thu, về cơ bản vẫn chưa khắc phục được tình trạng thu chồng chéo, trùng lắp ở các
4
khâu (thể hiện rõ ở thuế doanh thu), còn chưa công bằng; phân biệt giữa kinh tế quốc
doanh và ngoài quốc doanh, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài và còn chưa
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội đã và đang biến đổi hiện nay.

Do đó, việc tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế của Nhà nước ta là cần thiết, việc
thay đổi thuế Giá trị gia tăng cho thuế doanh thu điểm mốc đánh dấu (được thực hiện từ
ngày 1-1-1999) là một bước ngoặt lớn cho quá trình đổi mới và hoàn thiện này.
1.2. Một số nội dung cơ bản của thuế GTGT.
1.2.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là
VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế
gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2. Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT trên thế giới và ở Việt Nam
* Trên thế giới:
Thuế GTGT còn có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau đại chiến thế giới lần
thứ nhất (1914-1918), thuế doanh thu đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm động viên sự
đóng góp rộng rãi của toàn thể quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm 1917. Thời kỳ đầu thuế doanh thu chỉ đánh
ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa với mức thuế suất thấp. Đầu năm
1920, thuế doanh thu được điều chỉnh đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Qua
thực tế, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược điểm là thuế tính chồng chéo, trùng lặp.
Và để khắc phục nhược điểm này năm 1936, Pháp tiến hành cải tiến thuế doanh thu từ
việc đánh thuế vào từng khâu sang đánh thuế 1 lần vào công đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất. Việc này đã khắc phục được nhược điểm là đánh thuế trùng lặp nhưng
việc này lại làm cho việc thu thuế bị chậm trễ so với trước đây vì chỉ khi hàng hóa đi vào
lưu thông thì Nhà nước mới thu được thuế. Qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, từ ngày
5
01/01/1968 thuế GTGT được áp dụng chính thức đối với sản xuất, bán lẻ hàng hóa và
cung ứng dịch vụ ở Pháp.
* Tại Việt Nam:

Luật thuế giá trị gia tăng đầu tiên được thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 tại kỳ
họp thứ 11 Quốc hội khoá IX và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng để thay thế cho Luật thuế doanh thu theo Chương
trình cải cách thuế bước II đã được Bộ chính trị, Quốc hội và Chính phủ thông qua.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng được sửa đổi, bổ sung
nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của Việt Nam (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá trị gia tăng năm 2005). Luật thuế giá trị gia tăng sau 9 năm thực hiện đã đi vào
cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước và đã đạt được
những mục tiêu đề ra của cải cách thuế bước II. Tuy nhiên, trước bối cảnh nền kinh tế
đang tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ, hội nhập ngày càng sâu hơn, rộng hơn, Luật thuế giá
trị gia tăng năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi
tắt là Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ sung) vẫn còn bộc lộ một số vấn
đề cần phải xem xét để tiếp tục hoàn thiện. Theo đó, tại kỳ họp khoá XII, kỳ họp thứ 3,
ngày 03 tháng 6 năm 2008 Quốc hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).
1.2.3. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam
Mở đầu cho tiến trình cải cách thuế giai đoạn II, một trong hai luật thuế được nhà
nước ban hành là Luật thuế GTGT thay cho Luật thuế Doanh thu trước đây là một bước
tiến mới trong hệ thống thuế ở nước ta. Việc ban hành và thực hiện thuế GTGT là cần
thiết vì:
Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế Doanh thu như trùng lặp,
thuế thu trên thuế, nhiều mức thuế suất, chưa khuyến khích mạnh xuất khẩu và đầu tư
công nghệ mới.
Thuế GTGT được áp dụng không những đảm bảo được mức thu thuế ổn định cho
NSNN mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, là cơ sở để tăng thu cho NSNN.
6
Thuế GTGT thu cả đối với hàng hóa nhập khẩu tạo sự bình đẳng trong kinh doanh
giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước. Các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước có điều kiện phát huy lợi thế của mình.

Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc
hạnh toán kế toán và thực hiện mua bàn hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn,chứng từ, hạn chế
việc thất thu thuế.
Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta
phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện để tham
gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế nhanh chóng hội nhập với kinh tế khu vực
và thế giới.
1.2.4. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế
1.2.4.1. Đối tượng nộp thuế GTGT:
Người nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT.
1.2.4.2. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo
quy định Điều 2 luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số 158/2003/NĐ - CP của Chính
phủ.
Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa nhập khẩu
dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên
giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa.
1.2.4.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Tất cả những đối tượng thuộc quy định tại điều 4 luật thuế GTGT như : sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, sản phẩm muối, sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng hay
dịch vụ y tế, dạy học, dạy nghề.
Hiện nay, với nghị định của Chính phủ mới ban hành số 158/2003/ NĐ- CP thì đối
tượng không chịu thuế GTGT được bổ sung đối với :
7
- Sản phẩm thuỷ, hải sản do các tổ chức, cá nhân trực tiếp đánh bắt bán ra, chưa qua
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường.
- Thiết bị máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất

được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ.
- Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; Bán tài sản đảm bảo tiền vay để
thu hồi nợ của các tổ chức tài chính tín dụng.
- Sách khoa học-kĩ thuật (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh
phù hợp với nội dung chương trình giáo dục); các loại sách, báo, tạp chí, bản tin chuyên
ngành, sách chính trị, sách giáo khoa dưới dạng dữ liệu điện tử.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe điện.
- Dịch vụ, bưu chính viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ
.
- Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh: nạng,
xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế chỉ bao gồm: cung
ứng nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ tùng, nước và các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ
hành khách, dịch vụ vệ sinh cho tàu biển, máy bay, tàu hoả quốc tế (không bao gồm dịch
vụ bốc xếp hàng hoá xuất khẩu).
- Đối với dịch vụ vận tải nếu cơ sở làm dịch vụ vận tải kí hợp đồng vận chuyển hàng
hoá ra nước ngoài nhưng không trực tiếp vận chuyển mà thuê các cơ sở khác vận chuyển
thì doanh thu dịch vụ vận tải tính trên doanh thu thực thu của khách hàng, không phân
biệt vận tải có doanh thu nội địa hay vận tải quốc tế thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
1.2.5. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.5.1. Giá tính thuế:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ sản suất trong nước, giá tính thuế GTGT: Nếu là hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá đã có thuế TTĐB.
8
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu (giá CIF) cộng với thuế
nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán của

hàng hoá tính theo giá bán trả một lần không tính theo số tiền trả từng kì.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia công.
Các trường hợp khác như: hàng hoá mang trao đổi, tặng biếu, sử dụng tiêu dùng nội
bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tương đối với hoạt động
cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ. Giá tính thuế GTGT đối với các hàng
hoà, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
1.2.5.2. Thuế suất thuế GTGT:
Hiện nay các nước áp dụng thuế GTGT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức thuế
suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Theo thông lệ chung, Luật
thuế giá trị gia tăng của các nước thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất
khẩu và một số hàng hóa thiết yếu đối với đời sống của dân cư.
Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức thuế suất là 0%,
5% và 10% áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó:
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc
vào các khu chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính
phủ.
- Mức thuế suất 5% đối với một số mặt hàng thiết yếu và thông dụng phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùnh như: nước sạch, kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, phân bón, thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, dụng cụ y tế, đồ dùng
để giảng dạy và học tập, dịch vụ khoa học và công nghệ…
- Mức thuế suất 10% là mức thuế suất phổ biến và áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
còn lại như: điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra; sản phẩm
điện tử, xây dựng, lắp đặt, kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, đại lý tàu biển, dịch vụ
môi giới và hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.3. Phương pháp tính thuế.
1.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
9
a) Đối tượng áp dụng
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế

độ, kế toán, hóa đơn chứng từ theo theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa dơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
b) Cách tính thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
c) Các nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào
không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch

vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng
doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và
không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã
tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ
toàn bộ.
- Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ
chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản
10
phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản
làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản
phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ
cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế
biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng
hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được tính vào nguyên giá tài sản
cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh

- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào
chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định
theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các
đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như không phải là người nộp thuế GTGT thì
không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục
vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
1.3.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT:
a) Đối tượng áp dụng
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
11
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
− Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
b) Cách tính thuế GTGT phải nộp
Thuế
GTGT phải
nộp
=
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán
ra
x
Thuế suất áp dụng đối

với hàng hóa, dịch vụ
đó
Trong đó:
GTGT của
hàng hóa, dịch
vụ bán ra
=
Giá thanh toán
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên
bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng.
Hoá đơn chứng từ là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hoá lưu thông trên
thị trường hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hoá đơn chứng từ phản ánh đúng là hồ sơ hạch
12
toán, kế toán tin cậy phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh doanh. Hoá đơn chứng từ phản
ánh sai lệch giá cả làm cho việc hạch toán kế toán không chính xác, gây tác hại tiêu cực
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho người tiêu dùng, làm thất thu ngân sách Nhà

nước.
Để thực kế hoạch thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn
chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ
liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "hoá đơn GTGT" do
Bộ tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là có thuế
GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu
tố quy định và ghi rõ: giá bán(chưa thuế), các phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: Do Bộ tài chính phát hành, được sử dụng ở các cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khi lập hoá đơn cơ sở
kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán, các phụ thu
(nếu có) và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các hóa đơn này muốn được sử dụng phải đăng ký
với Bộ tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp nhận bằng văn
bản. Loại hoá đơn nàycũng phải đảm bảo phán ánh đầy đủ các thông tin quy định của hoá
đơn, chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số giá trên vé là đã
có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Trường hợp này được áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh trực tiếp cung ứng, dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùng không thuộc diện phải
lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ theo mẫu quy định.
Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất: Trường
hợp này được áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng
nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập"Bảng kê thu mua hàng nông
sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất trực tiếp " theo mẫu quy định.
13
2.2. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ.
- Kết cấu:
Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào
Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT của hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại người bán,
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
Dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ, hoàn lại.
- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
+ Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
* Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT được miên giảm, số thuế GTGT phải
nộp
- Kết cấu:
Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ để trao đổi, biếu
tặng,sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thường.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.
14
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng hoá bán ra bị trả lại, bị giảm
giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu
dùng trong kỳ.
+ Tài khoản 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
2.3. Phương pháp hạch toán thuế GTGT.
2.3.1. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế:
* Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào
hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập
kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT, chi phí thu mua, vận chuyển,
bốc xếp, thuế kho bãi từ nơi mua về đến doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 152; 153; 156 : Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá mua vào
Nợ TK 211; 213 : Nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có TK 111; 112; 311 :Tổng giá thanh toán.
- Khi mua dịch vụ thì tuỳ vào nơi sử dụng mà phản ánh vào chi phí khu vực đó, ta
ghi:
Nợ TK 627; 641; 642
Nợ TK 133 :Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111; 112; 331:
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng
được, ghi:
Nợ TK 152; 153; 156; 211; 213; 627; 641; 642: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
15

Có TK 111; 112; 331 : ∑ Giá thanh toán
* Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không
được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được khấu trừ
theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ:
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ:
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ: được tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ quá lớn thì được phân
bổ dần: ta kết chuyển
Nợ TK 142 : Chi phí trả trước.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Định kỳ phân bổ ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
- Khi nhập khẩu hàng hoá vật tư kế toán phản ánh:
Nợ TK 152; 153; 156; 211; 213 : Giá có thuế xuất nhập khẩu.
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu.
Có TK111; 112; 331 :
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính là:
Nợ TK 133 : Tính trên giá có thuế xuất nhập khẩu.
Có TK 3331( 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch
vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng
vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi ghi:
Nợ TK 152; 156; 211 : Giá mua cả thuế nhập khẩu, thuế VAT
Có TK 111; 112; 331 : Giá mua ngoài thuế.

16
Có TK 3333 : Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 3331(33312) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
- Khi mua hàng hoá giao bán ngay(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng không qua nhập kho, ghi:
Nợ TK 632 : Giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111; 112; 331 : Tổng giá thanh toán.
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ, không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự
nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi thì giá trị vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài
bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người trả(giá cả thuế) và chi phí thu mua, vận
chuyển, ghi:
Nợ TK 152; 153; 211 : Giá bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 111; 112; 331:
- Khi mua hàng phải trả lại(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế), căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên
quan, ghi :

Nợ TK 111; 112; 331 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 152; 153; 156; 211; 213: Giá mua chưa có thuế GTGT.
-Khi dịch vụ có chứng từ đặc thù thì ta tính ra số thuế GTGT phải nộp rồi ghi:
Nợ TK 152; 153; 211; 627; 641; 642
Nợ TK 133
Có TK 111; 112; 331; 311
* Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
- Khi bán hàng hoá dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các tem vé đặc thù để xác
định số thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 111; 112; 131; 136 : Tổng giá thanh toán.

Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
17
Có TK 511; 512; 515; 711 : Giá chưa có thuế GTGT.
-Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp, thuế GTGT là thuế GTGT tính trên
giá bán trả một lần, ghi:
Nợ TK 111; 112 : Số tiền trả lần đầu.
Nợ TK 131 : Số tiền trả góp.
Có TK 3331 : Thuế GTGT .
Có TK 151 : Doanh thu bán hàng (ngoài thuế).
Có TK 3387 : Lãi bán hàng trả chậm( doanh thu chưa thực hiện).
- Khi bán hàng cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
hoặc hàng bán bị trả lại thì ta ghi:
Nợ TK 521; 531; 532
Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT tính trên các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả.
Có TK 111; 112; 131
- Cuối tháng so sánh số thuế GTGT đầu vào với số thuế GTGT đầu ra, để xác định số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 133
- Khi được hoàn thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 111; 112; 3331
Có TK 711
2.3.2. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
- Trường hợp mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng
vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, công cộng:
Nợ TK 152, 153, 156, 211

Có TK 111, 112, 331
18
- Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt
động phúc lợi thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào trị giá
hàng mua:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 333 (33312)
Có TK 3333
Có TK 111, 112, 331
- Khi bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
- Trường hợp biếu, tặng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu
thuế, chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc được trang trải bằng quỹ
phúc lợi hay nguồn kinh phí khác:
Nợ TK 641, 642, 431
Có TK 3331
Có TK 512
- Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 642
Có TK 3331
- Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động bất
thường:
Nợ TK 511, 512
Có TK 3331
-Đối với hoạt động khác ghi:
Nợ TK 711
Có TK 3331
- Khi nộp thuế GTGT vào NSNN ghi:

Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
19
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THUẾ GTGT
Để phát huy tính ưu việt và hạn chế những khiếm khuyết của thuế GTGT cần phải
đánh giá thực trạng hiện nay của thuế GTGT từ đó tìm ra giải pháp tối ưu nhất, giải quyết
vấn đề phát sinh. Có thể đưa ra 4 phương án sau:
3.1. Phương pháp tính thuế GTGT.
Qua thực tế cho thấy, với 2 phương án tính thuế GTGT với mức doanh số như nhau
nhưng kết quả nộp thuế lại khác nhau. Điều này cho thấy về phương pháp tính thuế vẫn
chưa ổn, dẫn đến việc không công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của các nước và mang
tính liên tục của thuế GTGT không bị gián đoạn (đầu vào khi nào cũng được khấu trừ),
thiết nghĩ cơ bản lâu dài chỉ nên áp dụng phương pháp duy nhất là phương pháp khấu trừ
thuế. Hiện tại phương pháp trực tiếp chỉ được quy định tồn tại trong giai đoạn quá độ
(nên có thời gian cụ thể) để chuẩn bị các điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
20
Đồng thời đối tượng nộp phương pháp trực tiếp nên thu hẹp chuyển hướng sang áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
Ngoài ra, cần:
+ Phân loại các hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, thu nhập thấp đưa ra khỏi diện phải
nộp thuế GTGT do chi phí quản lý cao so với lượng thuế thu được. Quy định mức doanh
số xác định đối tượng là hộ kinh doanh nhỏ để chuyển sang áp dụng nộp thuế theo mức
tỷ lệ % ấn định trên doanh thu.
+ Đẩy mạnh thực hiện chế độ kế toán đối với các hộ kinh doanh có quy mô lớn để
chuyển những đối tượng này sang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Đối với các đối tượng khác như HTX, công ty trách nhiệm hữu hạn… bắt buộc
thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ là căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
3.2. Về mức thuế suất.

Hiện nay ta đang áp dụng 04 loại thuế suất vậy nên chăng chỉ còn lại 1÷ 2 loại thuế.
Tuy nhiên trước mắt cần nghiên cứu sắp xếp, điều chỉnh các loại hàng hoá, dịch có mức
thuế suất hợp lý, đảm bảo cho đối tượng nộp thuế, đơn giản cho công tác quản lý, tính
thuế, thuế suất, thuế GTGT chỉ nên áp dụng 3 mức thuế: 0%, 5% và 10%. Đối với các
trường hợp thuế suất 20% có thể chuyển sang thuế TTĐB. Sau đó tiến tới áp dụng một
loại thuế suất cho tất cả các loại hàng hoá (trừ thuế suất 0% cho hàng hoá xuất khẩu).
Việc áp dụng thống nhất một loại thuế suất còn góp phần tạo ra sự công bằng giữa các
đối tượng nộp thuế theo phương pháp khác nhau.
3.3. Quản lý việc sử dụng hóa đơn thuế.
Để phát hiện và ngăn chặn kịp thời tình trạng mua, bán, lập và sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp có thể áp dụng các phương tiện kỹ thuật kiểm tra chứng từ. Ví dụ
như: kiểm tra mã số thuế của doanh nghiệp qua mạng vi tính có thể quản lý được
số hóa đơn của doanh nghiệp lưu hành trên thị trường. ngành thuế cũng nên tiếp
tục tuyên truyền sân rộng cho nhân dân về thuế GTGT, xây dựng nề nếp và thói
quen sử dụng hóa đơn trong việc mua, bán hàng của người dân, giáo dục ý thức tố
giác các hành vi chốn thuế của đối tượng nộp thuế…
3.4. Quản lý cũng cố về thuế, hoàn thuế, quản lý hành chính về thuế.
21
Cần thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ về quản lý thu thuế GTGT việc hướng dẫn
doanh nghiệp kê khai, nộp thuế đến việc công khai các thủ tục (xét hoàn thuế và giảm
thuế GTGT, tạo môi trường pháp lý lành mạnh, tăng cường đối thoại giữa các doanh
nghiệp nhằm nắm bắt kịp thời những vướng mắc phát sinh để có xu hướng xử lý, giải
quyết.
Chú trọng hơn nữa đến vấn đề bồi dưỡng kiến thức, xử lý cán bộ thuế móc ngoặc với
các cơ sở sản xuất kinh doanh kiếm loại bất chính, gây thất thu thuế cho NSNN, làm ảnh
hưởng đến uy tín Nhà nước trong việc điều hành chính sách thuế, kìm hãm sự phát triển
của đất nước.
Rà soát lại các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế, hướng dẫn, giải thích những
điểm chưa rõ từ đối tượng chịu thuế, đối tượng khống chịu thuế, việc áp dụng thuế suất,
kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, sử dụng hoá đơn chứng từ.

Phải có sự đồng bộ giữa cơ quan ngành thuế quy định thuế GTGT đầu vào (đối với
hàng nhập khẩu) chỉ được khấu trừ khi có hoá đơn của cơ quan hải quan. Hải quan và cơ
quan thuế là cơ quan hành chính thu nên phối hợp đồng bộ tránh mất thời gian, chi phí đi
lại của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thuế.
Nguyên liệu, máy móc thiết bị, nhập khẩu chưa thể tạo ngay GTGT. Vì vậy, cần xem
xét thu thuế GTGT. ở khâu nhập khẩu nguyên vật liệu sao cho thích hợp hoặc nên chăng
tập trung phần lớn đầu ra nhằm giảm căng thẳng về vốn cho sản xuất kinh doanh và đơn
giản hoá về thủ tục.
- Hoàn chỉnh chế độ xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế, đảm bảo tính nghiêm
minh trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Cải cách hệ thống kế toán thuế GTGT cho đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Nâng cao tính hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ. Hiện
nay, cho phép các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sử dụng hoá đơn thuế
GTGT. Đối với hộ kinh doanh lớn tính thuế theo phương pháp trực tiếp, hộ kinh doanh
nhỏ nộp thuế theo phương pháp ấn định, sử dụng hoá đơn bán hàng không ghi thuế
GTGT. Trong thời gian tới, có thể thực hiện quy định doanh nghiệp tự in hoá đơn. Hoá
đơn do các doanh nghiệp tự in phải đảm bảo nội dung theo quy định thống nhất của Bộ
Tài chính. Đẩy nhanh nối mạng phần mềm quản lý thuế trong phạm vi toàn quốc nhằm
22
quản lý chặt chẽ hơn việc phát hành và sử dụng hoá đơn chứng từ của các đối tượng nộp
thuế.
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực hiện luật thuế, thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, mặc dù còn
nhiều vấn đề nảy sinh cần sửa đổi, bổ sung song được sự hưởng ứng nhiệt tình của
các doanh nghiệp của nhân dân, em tin tưởng rằng thuế GTGT sẽ ngày càng phát
huy tác dụng tích cực hơn trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên việc tìm hiểu, đi sâu về áp dụng thuế
GTGT trong các loại hình doanh nghiệp cũng như có nhiều vấn đề về thuế hiện nay
cần tiếp tục giải quyết nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất
mong nhận được những đóng góp, chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn Lê Xuân Quỳnh để

bài viết được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày 03 tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Nguyệt
23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  
[1] Thông tư 06/2012TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT
[2] Th.S Lê Thị Mỹ Kim; (2012); Bài giảng môn Chuyên đề 2 Thuế và kế toán
thuế; Đại học Quy Nhơn.

×