Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG
DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT TRONG DnOANH
NGHIỆP
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế gián
thu do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thơng qua việc tính gộp thuế
này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán (Điều 1, nghị định số 28/ 1998,NĐCP ngày11/5/1998 của Chính Phủ)
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Trong mỗi khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thì thuế GTGT điều được tính trên giá
trị bán ra.
Tính thuế GTGT giai đoạn sau đều phải trừ thuê GTGT đã nộp ở giai đoạn trước.
Do vậy không gây ra hiện tượng trùng lặp.
Hiệu quả của thuế GTGT không phụ thuộc vào việc tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế cho dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp
cũng chỉ bằng thuế suất nhân với giá mua của người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, thuế
GTGT không gây đột biến giá sản xuất khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến.
Mức thuế GTGT thường được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản
phẩm.
2. Đối tượng nộp thuế GTGT
(Qui định tại điều 3, nghị định số 28/1998 NĐ-CP ngày 11/5/1998 của chính phủ).
Bao gồm các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung
là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, gọi chung là người nhập khẩu.
Đối tượng chiu thuế và không chịu thuế GTGT:
- Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng được qui định tại điều 4 của luật này.
- Đối tượng không chịu thuế GTGT: Là sản phẩm hàng hóa do người nơng dân trực
tiếp sản xuất, những dịch vụ văn hóa phục vụ cho đời sống tinh thần cho nhân dân mà
theo điều 4 của luật thuế GTGT đã được sửa đổi theo điều 1 nghị quyết số 240/2000 NQUBTVQH là gồm 26 loại hàng hóa dịch vụ: sản phẩm trồng trọt, sản phẩm muối, dịch vụ
công cộng vệ sinh thốt nước đường phố...
GVHD: Nguùn Thë Khạnh Ván
Trang
1
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THUẾ GTGT TRONG DOANH
NGHIỆP
Nguyên tắc chung: Giá tính được xác định tùy theo hàng hóa dịch vụ. Đối với các
hàng hóa dịch vu do cơ sở kinh doanh bán ra hoặc cung cấp cho đối tượng khác là giá
bán chưa có thuế GTGT
1. Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.1. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị tổ chức kinh doanh cụ thể là các doanh nghiệp nhà nước, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, và bên nước ngồi có tham gia hợp tác kinh doanh theo
luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, Cơng ty TNHH, Công ty cổ
phần các tổ chức kinh tế các tổ chức xã hội khác (trừ các đối tượng nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp )
1.2. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
-
đầu ra
Số thuế GTGT
vào ra
a) Xác định thuế GTGT đầu ra:
Số thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hố dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hố
Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra phải được căn cứ vào những
quy định tại điều 7 của luật thuế GTGT và điều 6 của nghị định số 79/2000 NĐ - CP
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ: Theo quy định tại điều 8 của luật thuế
GTGT và điều 7 của nghị định số 79/2000 NĐ - CP thì thuế suất thuế GTGT có 4 mức
thuế suất sau: 0%; 5%; 10% và 20% trong đó mức 10% là mức phổ biến nhất.
- Mức 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, việc quy định mức thuế suất 0% chủ
yếu nhằm khuyến khích xuất khẩu.
- Mức 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản
xuất và tiêu dùng như lương thực, thực phẩm, phân bón, dụng cụ y tế
- Mức 20% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ khơng thiết yếu như vàng bạc đá
quý..., khách sạn, xổ số kiến thiết...
b) Xác định thuế GTGT đầu vào:
Số thuế GTGT
đầu vào
=
Giá mua chưa thuế của
hàng hoá dịch vụ chịu
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá
Thuế GTGT đầu vào thường được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (cả TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT) hoặc được ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu.
GVHD: Nguùn Thë Khạnh Ván
Trang
Số thuế GTGT
đầu ra
=
2
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù như tem bưu chính vé cước vận tải, vé số
kiến thiết ...giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT.
Giá chưa
=
có thuế
Giá thanh tốn (tiền bán vé, tem bưu
chính...)
=> Thuế GTGT đầu vào = Giá thanh tốn - Giá chưa có thuế GTGT
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào của cơ sở kinh doanh được khấu trừ như sau:
+ Thuế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
+ Hàng hóa bị tổn thất do thiên tai hỏa hoạn, mất cắp...được xác định trách nhiệm
bồi thường thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa bị
tổn thất phải bồi thường khơng được tính vào số thuế GTGT được khấu trừ khi kê khai
thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và khơng chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
2. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
2.1. Đối tượng áp dụng
- Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế tốn, hóa đơn, chứng từ
để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ.
2.2. Xác định thuế phải nộp
- Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất
GTGT của hàng
hoá dịch vụ
=
Doanh số của
hàng hoá dịch vụ
-
Giá vốn của hàng
hố dịch vụ bán ra
Giá trị gia tăng chính là phần chênh lệch giữa doanh số bán và doanh số vật tư hàng
hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, hoặc;
Giá vốn của
hàng hoá dịch
=
Doanh số
tồn đầu kỳ
Doanh số
+
mua trong
-
Doanh số
tồn cuối kỳ
Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ để tính thuế GTGT phải nộp đối với
từng cơ sở kinh doanh như sau:
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
3
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa dịch vụ có
hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế tốn thì GTGT được xác định căn cứ vào giá
mua, giá bán ghi trên chứng từ.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh chỉ có hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ mà
khơng đầy đủ hóa đơn chứng từ mua hàng.
- Đối với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa
đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ thì Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình kinh doanh
của từng hộ mà ấn định mức doanh thu tính thuế.
GTGT = Doanh thu ấn định x GTGT tính trên doanh thu (% này do cục thuế xác định)
B. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP
I. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ NỘP THUẾ GTGT
THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào
1.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng tài khoản 133: Thuế GTGT
được khấu trừ, tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối những cơ sơ kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (không áp dụng đối cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối tượng không chịu thuế
GTGT).
1.2 . Kết cấu và nội dung của tài khoản 133
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu ra được khấu trư.
Bên có: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trư.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT được hoàn lại.
Số dư bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa
hồn lại.
+ Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2
TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”
TK 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
4
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
Đối với hàng hố, vật tư, TSCĐ mua vào dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế
GTGT.
- Mua về nhập kho
Nợ TK 152 “Mua nguyên vật liệu”
Nợ TK 153 “Mua CCDC”
Nợ TK 156 “Mua hàng hóa”
Nợ TK 211 “Mua TSCĐ”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào”
Có TK liên quan : 111, 112, 331: “Tổng giá thanh toán”
- Mua dịch vụ vật tư dùng trực tiếp cho sản xuất
Nợ TK621 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất”
Nợ TK627 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chung”
Nợ TK641,642 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho bộ phận bán hàng”
Nợ TK241 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho xây dựng cơ bản”
Nợ TK133 “Thuế GTGT đầu vào”
Có TK 111, 112, 331
- Mua hàng hóa giao bán ngay
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán “(giá mua + chi phí mua)
Nơ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào”
Có TK 111, 112, 331
- Khi nhập khẩu hàng hóa ,vật tư
Phản ánh giá trị hàng hóa vật tư nhập khẩu
Nợ TK 152 “Nhập nguyên vật liệu”
Nợ TK 156 “Nhập hàng hóa”
Nợ TK 211 “Nhập TSCĐ”
Có TK 3333 “Thuế nhập khẩu”
Có TK 111, 112, 331
Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào” (Giá mua + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất
Có TK 33312 “Thuế GTGT của hàng nhập khẩu”
+ Trường hợp xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT thì khơng được khấu trừ theo quy định.
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng mua không chịu thuế GTGT”
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
5
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
Có TK 133 “Phần thuế không được khấu trừ”
Trường hợp số thuế đầu vào không được khấu trừ lớn
Nợ TK 142
Có TK 133
Định kỳ phân bổ
Nợ TK 632
Có TK 142
2. Hạch tốn thuế GTGT đầu ra
2.1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là tất cả đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, HTX
thực hiện hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh mặt hàng dịch vụ chịu thuế GTGT nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp đều phai sử dụng tài khoản 3331 để hạch
toán số thuế GTGT phải nộp.
2.2. Kết cấu và nội dung tài khoản 3331
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách.
Số thuế GTGTcủa hàng bán bị trả lại.
Bên có:
Sơ thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ dùng trao đổi, biếu
tặng, tiêu dùng nội bộ.
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế.
Số dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.
- Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3
TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
TK 33312 “Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa nhập khẩu”
2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
6
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
- Khi hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế toán viết hóa đơn bán
hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT phụ thu, phí thu thêm ngồi giá ban (nếu
có) thuế GTGT phải nộp, tổng giá thanh tốn, phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ
(chưa có thuế GTGT).
Nợ TK111, 112, 131 “Tổng giá thanh tốn”
Có TK 511, 512 “Doanh thu chưa thuế”
Có TK 3331(33311) “Số thuế GTGT phải nộp”
- Đối với hàng hóa dịch vụ khơng chịu thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131 “Tổng giá thanh tốn”
Có 511,512
- Đốivới hoạt động cho thuê tài sản
+ Trường hợp trả từng kỳ
Nợ TK 111,112 “Tổng tiền thanh tốn”
Có TK 33311 “Thuế GTGT phải nộp”
Có TK 711 “Giá cho thuê”
+ Trường hợp cho thuê tài sản nhận tiền cho thuê nhiều kỳ
Khi nhận tiền cho thuê
Nợ TK 111, 112 “Tổng số tiền nhận trước”
Có TK 3387 “Doanh thu nhận trước”
Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán
Nợ TK 3387 “Doanh thu nhận trước khơng thuế GTGT”
Có TK 511 “Doanh thu bán hàng”
Có TK 3331
Kỳ kế tốn tiếp theo ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 511
Có TK 3331
-Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 33311 “Thuế GTGT theo doanh thu một lần”
CóTK 511 “Doanh thu bán hàng một lần”
Có TK 711 “Lãi bán hàng trả chậm”
Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng để sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT:
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
7
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 152 “Đổi lấy nguyên vật liệu”
Nợ TK 153 “Đổi lấy công cụ, dụng cụ”
Nợ TK 156 “Đổi lấy hàng hóa”
Nợ TK 131 “Chênh lệch hàng trao đổi nhỏ hơn hàng đem đổi”
Có TK 511 “Doanh thu khơng thuế GTGT”
Có TK 331 “Chênh lệch hàng trao đổi lớn hơn hàng đem đổi”
+ Phản ánh thuế GTGT của hàng trao đổi
Nợ TK 133
Có TK 3331
- Khi sử dụng hàng hóa để khuyến mãi biếu tặng
+ Phản ánh doanh thu:
Doanh thu không thuế
Nợ TK 641, 642
Có TK 512
+ Phản ánh thuế GTGT của hàng hóa biếu tặng khuyến mãi
Nợ TK 1331
Có TK 33311
- Trường hợp trả lương bằng sản phẩm
Nợ TK 334 “Giá có thuế GTGT”
Có TK 512 “Doanh thu khơng thuế”
Có TK 33311 “Thuế GTGT”
- Khi phát sinh các khoản thu nhập tài chính, hoạt động bất thường
Nợ TK 111,112,138
Có TK 33311
Có TK 711, 721
- Trường hợp hàng bán bị trả lại đã hạch toán doanh thu
+ Trường hợp người mua đã thanh toán
Phản ánh doanh thu bị trả lại
Nợ TK 531 “Doanh thu khơng thuế”
Nợ TK 3331 “Thuế GTGT”
Có TK 111, 112, 338
Nhận hàng lại:
Nợ TK 155,156 “Nhập lại kho”
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
8
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
Nợ TK 641 “Đưa vào chi phí”
Nợ TK 1388 “Chờ xử lý”
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán bị trả lại”
+ Trường hợp người mua chưa trả tiền
Nợ TK 531 “Doanh thu không thuế”
Nợ TK 3331 “Thuế GTGT”
Có TK 131
Khi nhận lại hàng hạch tốn như trên
3. Hạch toán thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải
nộp.
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ ghi:
Nợ TK 3331(33311, 33312)
Có TK 133(1331, 1332)
Khoản chênh lệch khi nộp thuế GTGT ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111,112
II. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH NỘP
THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN GTGT VÀ
CƠ SỞ KINH DOANH KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
GTGT
- Nguyên tắc chung khi mua vật tư hàng hóa dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh
phản ánh tài khoản 152,153,156... là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 211,152,153,156,641.642 “Tổng giá thanh tốn”
Có TK 111,112,131
-Khi bán hàng thì phản ánh doanh thu trên các TK 511, 512, 531, 711, 721 là doanh
thu đã có thuế GTGT, kế tốn khơng tách thuế đầu ra để hạch tốn vào TK 3331.
- Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 642
Có TK 33311
- Các trường hợp dùng sản phẩm trao đổi, biếu tặng hay sử dụng nội bộ chỉ hạch tốn
một bút tốn doanh thu (có thuế GTGT) khơng hạch tốn thuế riêng như phương pháp
khấu trừ .
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
9
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
A . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG
1. Quá trình hình thành
Cơng ty điện máy và kỹ thuật cơng nghệ là một công ty trực thuộc của tổng công ty
điện máy Hà Nội. Ra đời sau khi đất nước đã hồn tồn giải phóng (19/09/1975) tuy cịn
non trẻ nhưng công ty điện máy Miền Trung đã và đang trưởng thành nhanh chóng,
chiếm một lĩnh vực quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân, trong các lĩnh vực
chính trị xã hội, ngoại giao kinh tế văn hóa, khoa học quốc phịng.
Cơng ty điện máy Miền Trung có tên giao dịch đối ngoại là GELIMEX, được thành
lập từ ngày 17/09/1975 theo quyết định số 75/ MT QĐT của bộ nội thương và tên gọi đầu
tiên là công ty điện máy cấp I Đà Nẵng, đến tháng 06/1981, công ty được chia thành hai
chi nhánh :
- Chi nhánh điện máy Miền Trung Đà Nẵng.
- Chi nhánh xe đạp, xe máy, máy tính Đà Nẵng.
Văn phịng cơng ty đặt tại 124 nguyễn chí thanh thành phố Đà Nẵng
Đến ngày 20/12/1985, hai chi nhánh này được xác lập lại thành công ty điện máy xe
đạp, xe máy, máy tính theo quyết định số A1/TCTCT và đến ngày 28/05/1993 công ty
được bộ thương mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số
607/TM. TCB và lấy tên là “ Công ty điện máy Miền Trung “cho đến ngày nay. Công ty
hoạt động kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các loại mặt hàng vi tính, điện tử, diện
lạnh, xe máy ... và các mặt hàng tiêu dùng khác .Công ty hoạt động theo điều lệ số
519/TM.TCB ngày 19/06/1995 do bộ thương mại phê duyệt và cấp chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 100901 ngày 22/06/1993 do trọng tài kinh tế tỉnh Quãng Nam Đà Nẵng
cấp: Ngày 22/11/1993 theo quyết định số 13599/TM.TCB của bộ thương mại đổi tên
TODIMAX thành GELIMEX.
Qua hơn 20 năm hoạt động với đội ngũ cán bộ kỹ sư có năng lực về quản lý trong
kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Tạo sự uy tín đối với
khách hàng trong và ngồi nước. Hiện nay cơng ty là một doanh nghiệp lớn và thành đạt
tại khu vực Miền Trung có mạng lưới lớn với mười đơn vị xí nghiệp trực thuộc, có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại và hệ thống kho hàng rộng lớn, an toàn, thuận lợi đảm bảo kinh
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
10
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
doanh tạo hiệu quả ngày càng cao. Mặc dù gặp khơng ít khó khăn cơng ty đã từng bước
khắc phục vượt lên và đạt được những thành tích đáng khích lệ trong thời gian qua.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ
Đà Nẵng
2.1. Chức năng
Công ty điện máy Miền Trung là loại xí nghiệp, thương nghiệp làm nghĩa vụ đại lý
cho các công ty chuyên kinh doanh thuộc tổng công ty điện máy. Thực hiện việc mua bán
hàng hóa với các tổ chức kinh tế nhà nước ở miền nam. Tiếp nhận hàng nhập khẩu và
viện trợ (trong phạm vi kinh doanh) của tổng công ty điện máy tại khu vực cảng Đà
Nẵng.
Công ty điện máy Miền Trung là đơn vị kế hoạch, đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động
theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập nằm trong tổng thể tổng công ty điện máy, có tư
cách pháp nhân, được cấp vốn kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng và được
đúng con đấu riêng theo thể thức nhà nước quy định.
2.2. Nhiệm vụ
Đại diện cho các công ty chuyên doanh thuộc tổng công ty điện máy ký hợp đồng
mua bán của các tổ chức kinh tế miền nam. Tổ chức vận chuyển giao hàng số hàng gốc
cho các công ty chuyên doanh hoặc các đơn vị tiêu thụ theo kế hoạch của các công ty
chuyên doanh.
Đại lý cho các công ty chuyên doanh, tiếp chuyển hàng điện máy giao cho các tổ
chức kinh tế miền nam theo kế hoạch của ủy ban kế hoạch nhà nước và cán bộ đại diện
cho các công ty chuyên doanh tiếp nhận hàng điện máy xuất khẩu và viện trợ cho ngoại
thương giao tại khu vực cảng Đà Nẵng để giao cho các tổ chức kinh tế miền nam và cho
các công ty chuyên doanh.
Căn cứ vào nhiệm vụ về kế hoạch do tổng công ty giao và trên cơ sở hợp đồng kinh
tế ký kết với các công ty chuyên doanh và xây dựng kế toán tiếp nhận, vận chuyển tài
vụ ... lao động tiền lương, vật tư trang thiết bị và tổ chức thực hiện của kế hoạch ấy, sau
khi đã được tổng giám đốc cơng ty duyệt.
Tổ chức kiểm nghiệm thu hàng hóa bảo quản phân loại, đóng gói hàng hóa theo
đúng chế độ hợp đông đã ký nhằm bảo đảm số lượng, chất lượng hàng hóa chịu trách
nhiệm trước các cơng ty chun doanh về tình trạng thừa thiếu máy móc, hư hỏng hàng
hóa.
Làm đầy đủ các nguyên tắc, các thủ tục giấy tờ và nhập xuất hàng hóa, chuyển các
giấy tờ và nhập xuất hàng hóa, chuyến các giấy tờ cho các công ty chuyên doanh đúng
thời hạn quy định, tổ chức và quản lý tốt các kho hàng, các phương tiện kỹ thuật được
trang bị, ứng dụng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật tiến bộ vào việc quản lý kho hàng
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
11
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
bốc dỡ, chất xếp bảo quản, vận chuyển hàng hóa khơng ngừng cải thiện điều kiện làm
việc và bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho cán bộ cơng nhân viên.
Tổ chức hạch tốn chính xác và kịp thời việc nhập xuất hàng hóa và các chi phí
phát sinh trong q trình tiếp nhận cho cơng tác quản lý kinh doanh của công ty. Chấp
hành nghiêm chỉnh các chính sách chế độ thể lệ quản lý kinh tế kỹ thuật của nhà nước
thông qua hoạt động kinh doanh của mình. Đề xuất với tổng cơng ty tiến độ, xem bổ sung
sửa đổi các chính sách chế độ định mức xét thấy khơng cịn phù hợp.
Quản lý toàn diện và tổ chức tốt đời sống đối với cán bộ công nhân viên chức trong
công ty theo đúng chính sách chế độ nhà nước.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG
1. Đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty điện máy Miền Trung là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu
ủy thác liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thương mại và sản xuất dịch vụ bán bn,
ngun vật liệu vật tư kim khí, phụ tùng linh kiện xe máy, xe ôtô, công cụ máy móc cơng
nghệ sản phẩm và nơng lâm sản khác ở thị trường trong nước và ngoài nước, theo kế
hoạch dưới sự chỉ đạo của bộ thương mại.
Nguồn vốn công ty bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn tự có và vốn vay ngân hàng.
Công ty điện máy và ký thuật công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực tiếp kinh
doanh tự chủ về tài chính.
Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh bán
buôn, bán lẻ trực tiếp xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư trong và ngoài
nước về các mặt hàng trong phạm vi đăng ký kinh doanh khai thác có hiệu quả các nguồn
vốn nguyên vật liệu, sức lao động sẵn có trong nước đáp ứng nhu cầu hàng hóa tiêu dùng
cho nhân dân. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
GIÁ doanh
Công ty tổ chức hoạt động kinhM ĐỐCsản xuất theo pháp luật của nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh do bộ
thương mại quy định.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
2.1. Nguyên tắc tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty điện máy Miền Trung được tổ chức theo hình thức trực
tuyến, chức năng đó là sự điếu hành các mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lý
nhằm chức huy sức
công ty, xử
thời các nguồn thông tin nảy
Phịng tổphát hành chính mạnh tổng tốn
Phịng kế hợp của Phòng thị trường lý kịp Phòng kinh doan
sinh trongbảo vệtrình kinh doanh. Với sự tổ và đối ngoại máy lưu xuất nhập khẩu hiệu quả phù hợp
quá
chức bộ
thông và có
thanh tra
tài chính
với u cầu quản lý, và nhiệm vụ kinh doanh của công ty nhưng không thể tách rời với
nguyên tắc chế độ chính sách của nhà nước quy định.
cửa
2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý củagcông ty
hàn
124
PCT
Chi
Chi
Chi
GVHD: Nguùn h Thë Trung
Khạnh Ván
nhán
nhánh
nhánh
Trung
tâm
cơng ty
cơng ty
Trang
cơng ty
tâm tin
KDD
ĐM
ĐM
ĐM
học và
V 140
MT
MT
MT
TM
Bạch
tại
tại TP
tại Hà
DV
Đằng
Quảng
HC
Nội
Nam
M
Trung
12
tâm vật
tư
tổng
hợp
cửa
hàng vi
tính
cửa
hàng bán
xe máy
Xí
nghiệp
kỹ
thuật
cơng
nghệ
SG
Xí
nghiệp
xe máy
Xí
nghiệp
may
xuất
khẩu
cửa
hàng
lớp
INO
U
Của
hàng
kinh
doanh
ở
Ninh
Thuận
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
2.3. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận
Giám đốc: Là người đại diện cho cơng ty, có quyền hành quản lý mọi hoạt động
của cơng ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm trước bộ và
tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Phó giám đốc: phụ trách về kinh doanh trong công việc còn hỗ trợ, tham mưu cho
giám đốc trong những việc cần thiết. Đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết mọi vấn đề
của cơng ty khi giám đốc vắng mặt.
Phịng tổ chức hành chính thanh tra bảo vệ: Cung cấp cho giám đốc và những
phịng ban những thơng tin về tổ chức nhân sự, bảo đảm chế độ đối với người lao động,
chịu trách nhiệm về những công việc hành chính, bảo vệ của cơng ty, theo dõi cơng tác,
thi đua khen thưởng, kỷ luật, tham mưu, việc nâng bậc lương xếp lương, phịng cịn có
trách nhiệm tính tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ở công ty, có quyền
kiểm tra trường hợp kỷ luật ở các đơn vị trực thuộc.
Phịng cịn có trách nhiệm phụ trách các công việc tiếp khách, y tế vệ sinh, báo chí,
phân phối các chế độ tốt, lệ ốm đau.
Phịng kế tốn tài chính: Tổ chức ghi chép tính tốn phản ánh tình hình thực hiện
vận động tài sản của cơng ty, kết quả hoạt động của công ty, kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch thu chi tài chính, thanh tốn thu nộp giữ gìn và sử dụng các loại tài sản phải tính
hoạt động kinh phí tài chính cho giám đốc và các cơ quan cấp trên. Ngoài ra phịng cịn
hướng dẫn kiểm tả việc hạch tốn của các đơn vị cơ sở của cơng ty.
GVHD: Nguùn Thë Khạnh Ván
Trang
13
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
Phịng thị trường đối ngoại: Cung cấp những thông tin giao dịch đối tác với các
nước, thực hiện công tác đối ngoại nghiên cứu thị trường.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm nguồn hàng,
mặt hàng để ra kế hoạch kinh doanh, trực tiếp ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục
mua bán hàng xây dựng và thực hiện các biện pháp marketing, điều tra thị trường tìm
kiếm giá bán có lợi nhất mang lại lợi nhuận.
Các đơn vị cơ sở: Hoạt động theo kế hoạch và chỉ đạo thống nhất của cơng ty trên
cơ sở giao khốn hiệu quả kinh doanh.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty điện máy miến trung là một công ty thương mại có địa bàn kinh doanh
rộng lớn, có nhiều trung tâm, chi nhánh cửa hàng đại đặt khắp nơi nên loại hình tổ chức
kế tốn phải thích hợp. Việc lựa chọn loại hình kế tốn xuất phát từ xí nghiệp trực thuộc
có tư cách pháp nhân khơng đầy đủ, hoạt động tương đối độc lập. Đồng thời công ty lại
trực tiếp quản lý các quầy hàng đại lý. Do đó loại hình tổ chức kế tốn của cơng ty là nửa
tập nửa phân tán theo loại hình này bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức thành văn
phịng kế tốn cơng ty. Trực tiếp điều hành các bộ phận kế toán ở từng đơn vị trực thuộc
theo qui mơ này thì bộ máy kế tốn của công ty bao gồm :
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
KẾ TỐN
TRƯỞNG
Phó phịng kế tốn
Phó phịnh kế
tốn ngân hàng
tổng hợp và tài sản
Kế
Kế
tốn
tốn
tiền
cơng
mặt
nợ và
Kế
Kế
Kế
tốn
tốn
tốn
tiêu thụ
cơng
ngân
kho
-thuế và
nợ và
hàng
hàng
GVHD: Nguùn Thë Khạnh Ván
Trang
Quan hệ qua lại
Quan hệ chức
năng
Kế tốn
14
Kế tốn các đơn vị trực
thuộc
các khoản
Thủ
quỹ
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán
Kế toán trưởng: Kế toán trường đồng thời là trưởng phịng kế tốn tài chính, có
nhiệm vụ chỉ đạo cơng tác hạch tốn kế tốn ở cơng ty. Kế tốn trưởng là người hỗ trợ
đắc lực cho giám đốc, giúp giám đốc thâm mưu ký hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế
hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan tài chính cấp trên về hoạt động
tài chính của cơng ty.
Phó phịng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp hướng dẫn đơn
đốc các kế tốn viên, có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động kinh doanh, ghi sổ và lập các
báo cáo quyết toán thực tế, thay mặt kế tốn trưởng giải quyết cơng việc khi kế tốn
trưởng vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước phòng kế tốn tổng hợp.
Phó phịng kế tốn ngân hàng: Là người trực tiếp hướng dẫn kiểm tra các khoản
tiền gửi ngân hàng.
Kế tốn kho hàng: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa phát sinh hằng ngày, trị
giá hàng mua, chi phí mua hàng thuế nhập khẩu, cuối kỳ lập báo cáo tồn kho hàng hóa.
Kê tốn kho hàng cịn thường xuyên đối chiếu với các kho cửa hàng, quản lý chặt chẽ
hàng hóa có nhiệm vụ nên MKCT các TK 1562, TK 3333, TK 632, TK 151.
Kế toán tiêu thụ thuế và các khoản nội bộ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu
thụ hàng hóa của cơng ty, theo dõi các phần thuế GTGT của công ty các khoản thu nội bộ.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi ngân hàng phản ánh số hiện có tình hình
thanh tốn của khách hàng cũng như thanh toán nợ vay của công ty bằng tiền gửi ngân
hàng. Hiện nay công ty chủ yếu giao dịch với các ngân hàng: Ngân hàng ngoại thương,
ngân hàng công thương, ngân hàng hàng hải, nhân viên kế tốn ngân hàng có nhiệm vụ
giao dịch với ngân hàng để đối chiếu với ngân hàng để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền
của cơng ty.
Kế tốn cơng nợ: Phải trả cho người bán, theo dõi các khoản cơng nợ của cơng ty.
Kế tốn thu của khách hàng: Theo dõi các khoản thu của công ty, khách hàng
thanh toán tiền mua hàng.
Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Phụ trách việc theo dõi tiền mặt tại quỹ, tình hình tạm
ứng, thanh tốn của các cán bộ cơng nhân viên cơng ty. Theo dõi tình thanh tốn giũa
cơng ty với các đơn vị trực thuộc, tình hình thanh tốn lương, trích BHXH của cán bộ
cơng nhân viên cơng ty. Thực hiện các thủ tục liên quan đến thu - chi tiền mặt, phối hợp
với thủ quỹ kiểm tra chặt chẽ vốn bằng tiền tại quỹ lên NHCT các TK 1111, TK 141, Tk
133, Tk 138, TK 331.
Thủ quỹ: Phụ trách việc thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ theo dõi và phản ánh
việc cấp phát và nhận tiền mặt vào sổ quỹ, cán bộ công nhân viên công ty thường xuyên
đối chiếu so sánh tình hình tồn quỹ tiền mặt với sổ sách kế toán liên quan để kịp thời phát
hiện và sửa chữa thiếu sót trong khi ghi.
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
15
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
4. Hình thức ghi sổ kế tốn trong cơng ty
Hiện nay cơng ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, có sửa đổi tình tự như sau :
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG
TỪ
Sổ quỹ
Chứng từ
Tờ kê, bảng kê chi
Nhật ký chứng
tiết
từ
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
Sổ(thẻ) chi
tiết
Báo cáo kế
toán
Ghi hằng ngày
Cách ghi sổ Ghi cuối tháng
nhật ký chứng từ :
Hàng ngày: Ghi đối chiếuchứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán lấy số liệu ghi vào
Căn cứ vào
tờ khai bảng kê chi tiết . Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì vào sổ hoặc thẻ
kế tốn chi tiết có liên quan. Đối với những nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì kế
tốn cịn phải vào sổ quỹ để tiện theo dõi. Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các tờ bảng
kê chi tiết lấy số liệu tổng hợp để ghi vào nhật ký chứng từ kiêm bảng kê ghi trực tiếp
vào sổ cái.
Số liệu từ thẻ, sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu với sổ
cái.
Số liệu ở các sổ cái được dùng để lập các báo cáo kế toán gồm :
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
B. HẠCH TỐN THUẾ GTGT TẠI CTY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT
CƠNG NGHỆ ĐN
I. NGUN TẮC KẾ TỐN NGHIỆP VỤ THUẾ GTGT VÀ CHỨNG
TỪ KẾ TỐN
1. Ngun tắc kế tốn nghiệp vụ thuế GTGT
Phải kế tốn chính xác, trung thực các chỉ tiêu sau :
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
16
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
- Thuế GTGT đã nộp, phải nộp, còn phải nộp.
- Thuế GTGT được hoàn lại.
- Thuế GTGT được giảm.
Kế toán phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hóa đơn, tài khoản, sổ kế tốn, báo
cáo tài chính để phán ánh đầy đủ trung thực, kịp thời những chỉ tiêu này.
2. Chứng từ kế toán
Bao gồm những chứng từ chủ yếu sau đây :
Hóa đơn GTGT(mẫu số 01/GTKT-3LL).
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT), (mẫu số
02/GTTT-3LL).
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mấu số 03/GTGT)
Tờ khai thuế GTGT(mấu số 01/GTGT).
Thông báo nộp thuế GTGT(mẫu số 07A/GTGT).
Quyết tốn thuế GTGT(mẫu số 10/GTGT).
Mẫu hóa đơn GTGT :Phát sinh tháng 02/2001tại công ty điện máy và ky thuật cơng
nghệ.
HĨA ĐƠN (GTGT)
Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 31 tháng 03 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công Ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ
Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng
Số tài khoản:.........
Điện thoại: 0511-828116
Mã số : 0400100827
Họ, tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Tuấn
Đơn vị: Công ty A.T
Địa chỉ: 40 Nguyễn Tri Phương
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
01
Xe gắn máy
01
21.000.000
Cộng tiền hàng
: 21.000.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT : 2.100.000
Tổng cộng tiền thanh toán
: 23.100.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai ba triệu một trăm ngàn đồng y
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
17
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Tráưn Quang
Minh
Kế tốn trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GTGT
Tháng 12/2000
Mẫu số : 01/GTGT
(Dùng cho cơ sở tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên đơn vị: Công Ty Điện Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ
Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng
Đơn vị tính: Đồng
DOANH SỐ
STT
CHỈ TIÊU KÊ KHAI
(chưa có thuế
GTGT)
01
02
02.1
02.2
02.3
02.4
03
04
05
06
07
07.1
07.2
08
09
10
Hàng hóa dịch vụ bán ra
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 0%
Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 5%
Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 10%
Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 20%
Hàng hóa, dịch vụ mua vào
Thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (+) hay được thoái (-)
Trong kỳ (tiền thuế 2-5)
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
Nộp phiếu
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp tháng này
52.781.185.657
52.781.185.657
0,00
0,00
52.781.185.657
0,00
5.294.528.420
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Thuế GTGT
5.278.118.565
5.278.118.565
0,00
0,00
5.278.118.565
0,00
5.129.452.842
5.129.452.842
5.099.652.747
0,00
178.465.818
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
178.465.818
Số tiền thuế phải nộp bằng chữ : Một trăm bảy mươi tám triệu, bốn trăm sáu mươi lăm
ngàn, tám trăm mười tám đồng y.
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
18
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trách nhiệm và phương pháp lập :
Hàng tháng cơ sở sán xuất kinh doanh căn cứ vào bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch
vụ mua vào và bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng,
chỉ năm được xác định theo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh
thu, cơ sở phải lập bảng phân bổ giải trình kèm theo bảng kê khai thuế
II. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ
THUẬT CÔNG NGHỆ ĐN
1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
1.1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ đối với các nguyên vật liệu
mua vào
Chứng từ để xác định thuế của nguyên vật liệu mua vào dùng cho quá trình sản xuất
kinh doanh của cơng ty gồm :
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTGT ) mua hàng.
- Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02 /GTTT/2LN) của bộ tài chính phát hành, chứng từ
này được sử dụng trong trường hợp công ty mua vật tư, phụ tùng của các hộ kinh doanh
sử dụng hoá đơn bán hàng. Kèm theo hai loại chứng từ trên là phiếu nhập vật tư. Khi có
hóa đơn đặt hàng của khách hàng, hóa ơn này sẽ được chuyển lên phòng kinh doanh xác
định mức nguyên vật liệu từ đó lệnh sản xuất sẽ được lập và chuyển xuống phòng vật tư
phòng vật tư tiến hành mua nguyên vật liệu theo lệnh sản xuất , khi hàng được đưa đến
kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mua hàng do cán bộ vật tư trình để kiểm tra hàng,
nếu đạt thì nhập vào kho, ở cơng ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng không áp
dụng văn bản kiểm nghiệm vật tư .
Phiếu nhập kho vật tự được lập thành 3 liên:
-Liên 1: Giao cho cán bộ cung ứng vật tư để thanh toán với người bán.
-Liên 2: Kế toán kho hàng giữ để lưu kho.
-Liên 3: Thủ kho giữ để nhập thẻ kho.
Ví dụ: Cán bộ vật tư ứng tiền đi mua vật tư theo dự trù , chứng từ bao gồm:
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
19
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
HĨA ĐƠN (GTGT)
Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Liên 2 : (Giao cho khách hàng)
Ngày 31 tháng 03 năm 2002
Đơn vị mua hàng :
Địa chỉ : 155 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Số tài khoản
Điện thoại : 0511-828116
Mã số : 0400100827
Họ, tên người mua hàng :
Đơn vị : công Ty Điện Máy Và Kỹ Thuật Cơng Nghệ Đà Nẵng
Địa chỉ : 124 Nguyễn Chí Thanh
Hình thức thanh tốn : Tiền mặt
Mã số : 04040560441
STT
A
01
02
Tên hàng hóa, dịch vụ
B
Nhựa plastic
Bao tay cao su xe máy
ĐVT
C
Kg
Cặp
Số lượng
1
35
30
Đơn giá
2
27.000
10.000
Thành tiền
3=1X2
954.000
300.000
Cộng tiền hàng
:1.254.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT : 125.400
Tổng cộng tiền thanh toán
: 1.379.400
Số tiền viết bằng chữ : Một triệu ba trăm bảy mươi chín ngàn bốm trăm đồng y.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cơng ty điện máy và kỹ thuật cơng nghệ Đà Nẵng
GVHD: Nguùn Thë Khạnh Ván
Trang
20
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 2 tháng 2 năm 2002
Tên đơn vị:
Tên người nhập kho:
Lý do nhập:
Nhập tại kho:
DNTH Hồng Phong
Mua cho sản xuất xe máy
Kho 15 Hòa Khánh
Số lượng
Doanh điểm
vật tư sản
phẩm
Tên nhãn hiệu
qui cách vật tư
Nhựa plastic
Bao tay cao su
xe máy
Cộng
Thuế GTGT
10%
Đơn vị
tính
u
cầu
Thực
nhập
Kg
40
35
Cặp
30
Đơn giá chưa
có thuế
GTGT(đơn
vị)
27.000
Thành tiền
945.000
10.000
300.000
1.245.000
124.500
Tổng cộng
1.369.500
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm sau mươi chín ngàn năm trăm đồng y.
Người lập
Thủ kho
Kế toán
Phụ trách đơn vi
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
1.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ của hàng hóa, dv mua ngồi
Chứng từ để xác định thuế đầu vào đối với các khoản chi dịch vụ mua ngồi gồm:
- Hóa đơn GTGT đặc thù của ngành điện, bưu điện, công ty nước đã đăng ký sử
dụng hợp lý.
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT) của các dịch vụ mua vào (khách sạn, nhà hàng).
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02/GTKT) kèm theo các loại chứng từ trên là các ủy
nhiệm chi, phiếu chi tiền mặt.
Hoá đơn GTGT
1.3. Q trình hạch tốn thuế GTGT đầu ra được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Bảng kê số
02/GTGT
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái TK
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
111, 112
Trang
21
Chữ T
TK 133
Sổ chi tiết TK
511, 111, 112
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
2. Hạch tốn các trường hợp phát sinh tại công ty
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các trường hợp kế tốn ghi sổ xảy ra tại cơng ty như sau :
2.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Mua hàng hóa, vật tư, dịch vụ trong nước dùng vào vào sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Căn cứ hóa đơn tiền điện GTGT (liên 2) số 059635 ngày 20 tháng 12 năm 2000 về
việc thu tiền điện sử dụng ở bộ phận phân xưởng bảo hành và bộ phận kinh doanh, công
ty đã chi tiền mặt theo phiếu chi số 0478 ngày 20/2/2000. Kế toán phản ánh :
Nợ TK 641 : 6.250.000
Nợ TK 133 (1331) : 625.000
Có TK 111 : 6.875.000
Ngày 2/11/2000 công ty mua của công ty thương mại TP HCM một lơ hàng gồm 5
xe máy Wave theo hóa đơn GTGT số 015121 ngày 2/11/200 trên hóa đơn GTGT ghi :
Giá mua chưa thuế : 114.185.000
Thuế GTGT : 11.418.500
Tổng giá thanh toán 125.603.500
Hàng nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 0212 ngày 2/11/2000 cơng ty đã thanh tốn
bằng TGNH theo ủy nhiệm chi số 0355 ngày 2/11/2000. Kế toán căn cú vào liên 2 hóa
đơn GTGT số 012151 ngày 2/11/2000 phiếu nhập kho và ủy nhiệm chi ghi :
Nợ TK 156 (1561) : 114.185.000
Nợ TK 133 (1331) : 11.418.500
Có TK 112 : 125.603.500
Căn cứ hóa đơn GTGT (Liên 2) số 07186 ngày 2/11/2000 của dịch vụ vận chuyển
lô hàng trên và phiếu chi số 0470 ngày 3/11/2000 kế toán phản ánh chi phí mua hàng :
Nợ TK 156 (1562) : 5.000.000
Nợ TK 133 (1331) : 500.000
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
22
Chun âãư täút nghiãûp
SVTH: Tráưn Quang
Minh
Có TK 111 : 5.500.000
Ngày 7/11/2000 công ty mua của doanh nghiệp Ngọc Vân một điện thoại di động
cho giám đốc. Kế toán căn cứ liên 2 hóa đơn GTGT số 018878 ngày 7/11/2000 và phiếu
chi số 0485 ngày 7/11/2000 ghi :
Nợ TK 642 : 3.200.000
Nợ TK 133 (1331) : 320.000
Có TK 111 : 3.520.000
Căn cứ hóa đơn GTGT số 022395 ngày 12/12/2000 cơng ty mua của công ty
HONDA Việt Nam 28 xe Supper Dream :
Giá mua chưa thuế GTGT : 687.288.000
Thuế GTGT : 68.728.800
Tổng giá thanh toán : 756.016.800
Hàng nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 0218 ngày 12/12/2000 tiền chưa trả kế toán
ghi :
Nợ TK 156 (1561) : 687.288.000
Nợ TK 133 (1331) : 68.728.800
Có TK 331 : 756.016.800
Ngày 15/12/2000 cơng ty mua 25 xe Dream II C100M của công ty liên doanh sản
xuất phụ tùng ơtơ xe máy theo hóa đơn GTGT số 028596 ngày 15/12/2000 về giao bán
ngay (không qua nhập kho) cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thu Ba.
Giá mua chưa thuế GTGT : 687.288.000
Thuế GTGT : 68.728.800
Tổng giá thanh tốn : 756.016.800
Cơng ty đã trả bằng tiền gửi ngân hàng theo ủy nhiệm chi số 0378 ngày 17/12/2000
kế toán căn cứ hóa đơn GTGT số 028596 ngày 17/12/2000 và ủy nhiệm chi số 0378 ghi :
Nợ TK 632 : 687.288.000
Nợ TK 133 (1331) : 68.728.800
Có TK 112 : 756.016.800
Theo phiếu chi số 0514 ngày 20/12/2000 công ty mua ba vé máy bay cho phó giám
đốc và 2 nhân viên đi công tác. Trên (liên 2) vé máy bay ghi:
Tổng giá thanh tốn : 1.650.000
Thuế suất GTGT (10%) : 165.000
Vì vé máy bay là loại chứng từ đặc thù nên kế tốn tính lại giá chưa thuế và thuế
GTGT được khấu trừ như sau :
Giá chưa có
thuế GTGT
=
Tổng giá thanh toán
1 + % thuế suất của hàng hoá dịch
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
1.650.000
=
= 1.500.000 x (3 vé) =
23
1 +10%Trang
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
Thuế GTGT = 4.500.000 x 10% = 450.000.
Kế toán căn cứ chứng từ đặc thù là vế máy bay và phiếu chi số 0514 ghi :
Nợ TK 642 : 4.500.000
Nợ TK 1331 : 450.000
Có TK 111 : 4.950.000
Căn cứ ủy nhiệm chi (báo nợ) ngày 20/12/2000 công ty chuyển trả tiền cho bên bán
theo hoa đơn GTGT số 022395 ngày 12/112/2000 sau khi trừ chiết khấu được hưởng kế
toán phản ánh chiết khấu mua hàng được hưởng :
756.016.800 x 10% = 7.560.168
Giảm giá trị hàng hóa : 6.872.880
Giảm thuế GTGT đầu vào : 687.288
Nợ TK 331 : 756.016.800
Có TK 156 (1561) : 6.872.880
Có TK 133 (1331) : 687.288
Có TK 112 : 748.456.632
Căn cứ hóa đơn GTGT số 01297 ngày 24/12/2000 sử dụng dịch vụ sửa xe con (hiệu
Camry) tại garage Đức Phú Đà Nẵng và phiếu chi số 0538 ngày 25/12/2000 chi thanh
toán tiền sửa chữa. Kế toán ghi :
Nợ TK 142 (1421) : 15.030.000
Nợ TK 133 (1331) : 1.503.000
Có TK 111 : 16.533.000
Mua sắm, đầu tư TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn GTGT (liên 2) số 013579 phát sinh ngày 25/12/2000 của công ty về việc
mua của công ty Lam Sơn 2 xe tải dùng vào kinh doanh.
GVHD: Nguyãùn Thë Khaïnh Ván
Trang
24
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SVTH: Tráön Quang
Minh
Giá mua chưa thuế : 283.136.000
Thuế suất GTGT 10% : 28.313.600
Tổng giá thanh toán : 311.449.600
Cơng ty nhận nợ người bán. Kế tốn căn cứ hóa đơn GTGT số 013579 ngày
25/12/2000 và biên bản bàn giao TSCĐ số 0389 ngày 25/12/2000 ghi :
Nợ TK 211 : 283.136.000
Nợ TK 133 (1331) : 28.313.600
Có TK 331 : 311.449.600
Theo COMMERCIAL INVOICE số 39/NKD ngày 18/9/2000 và PACKING LIST CF801, nhập khẩu của công ty SKR Co, Ltd...Thailand, phụ tùng xe máy SKR. Kế toán
căn cứ tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số 06541 ngày 22/12/2000 trị giá lô hàng :
143.700USD. Thuế suất thuế nhập khẩu là 50% thuế GTGT 10% (tỷ giá thực tế
13.885đồng/USD) căn cứ giấy thông báo thuế, phụ thu số 09739 ngày 25/12/2000 số
tiền thuế nhập khẩu phải nộp là : 997637250đồng (143.700USD x 13.885 x 50%) thuế
GTGT hàng nhập khẩu (15%) là 299.291.175đồng. Kế toán phản ánh giá thực tế :
143.700USD x 13.885 = 1.995.274.500. Giá mua đã có thuế nhập khẩu :
Nợ TK 156 : 2.992.911.750
Có TK 112 : 1.995.274.500
Có TK 3333 : 997.637.250
(50% Trị giá lô hàng)
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ :
Nợ TK 133 (1332) : 299.291.175
Có TK 33312 : 299.291.175
Nộp thuế bằng TGNH :
Nợ TK 3333 : 997.637.250
Nợ TK 33312 : 299.291.175
Có TK 112 : 1.296.928.425
2.2. Hạch tốn thuế GTGT đầu ra
GVHD: Nguùn Thë Khạnh Ván
Trang
25