Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (coleoptera) tại xã phỏng lái huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để đánh giá kết quả học tập tại khoa Nông – Lâm trường đại học Tây
Bắc, giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và gắn công tác
nghiên cứu khoa học với đời sống sản xuất, được sự ủng hộ của khoa Nông –
Lâm, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Trần Quang Khải, tôi tiến hành
thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ
cánh cứng (Coleoptera) tại xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học,
Thạc sĩ Trần Quang Khải đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện các
nội dung của đề tài. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Quản lí tài
nguyên rừng và môi trường, cùng tập thể cán bộ làm việc tại UBND xã Phỏng
Lái đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và những khó khăn khách quan
khác nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ các thầy, cô giáo và bạn đọc để bản khóa luận được
hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sơn La, ngày 18 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện:

Phạm Đức Ngọc
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nói chung 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng Bộ cánh cứng 3
1.2. Ở Việt Nam 5


1.2.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nói chung 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng Bộ cánh cứng 6
PHẦN II: MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 9
2.1.1. Mục tiêu chung 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 9
2.2. Đối tượng nghiên cứu. 9
2.3. Phạm vi nghiên cứu 9
2.4. Nội dung nghiên cứu 9
2.4.1. Lập bảng danh lục thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu. 9
2.4.2. Nghiên cứu đa dạng của một số loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu. 9
2.4.3. Ý nghĩa các loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực nghiên cứu 9
2.4.4. Giá trị và tình trạng tài nguyên côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực nghiên
cứu. 9
2.4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lí tài nguyên côn trùng bộ cánh cứng tại
khu vực nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững. 9
2.5. Phương pháp nghiên cứu 10
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu nghiên cứu 10
2.5.2. Công tác ngoại nghiệp 10
2.5.2.1 Xác định hệ thống tuyến điều tra 10
2.5.2.2. Phương pháp điều tra theo tuyến. 13
2.5.3. Công tác nội nghiệp 17
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 20
3.1. Điều kiện tự nhiên 20
3.1.1. Vị trí địa lý 20
3.1.2. Địa hình, địa mạo 20
3.1.3. Khí hậu 20
3.1.4. Thủy văn 21

3.2. Các nguồn tài nguyên, thực trạng môi trường 21
3.2.1. Tài nguyên đất 21
3.2.2. Tài nguyên nước 22
3.2.3. Tài nguyên rừng 22
3.2.4. Tài nguyên khoáng sản 22
3.2.5. Tài nguyên nhân văn 23
3.2.6. Thực trạng môi trường 23
3.3. Điều kiện kinh tế, xã hội 23
3.3.1. Dân số và lao động 23
3.3.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 24
3.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường 28
3.4.1. Thuận lợi: 28
3.4.2. Khó khăn: 28
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Lập bảng danh lục thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu. 31
4.2. Nghiên cứu đa dạng của một số loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu. 36
4.2.1. Đa dạng về loài, giống, họ 36
4.2.1.1. Đa dạng số loài theo giống 36
4.2.1.2. Đa dạng số loài theo họ 37
4.2.1.3. Đa dạng về giống theo họ 38
4.2.2. Tính đa dạng về hình thái của một số loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu
vực nghiên cứu 40
4.2.3. Đa dạng của các loài côn trùng bộ cánh cứng theo trạng thái sinh cảnh 42
4.2.4. Phân bố các loài côn trùng bộ cánh cứng theo độ cao tương đối. 47
4.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường tới sự xuất hiện các loài côn trùng bộ
cánh cứng. 48
4.3. Ý nghĩa các loài côn trùng bộ cánh cứng trong khu vực xã Phỏng Lái 49
4.3.1. Các loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam 49

4.3.2. Các loài có vai trò làm chất chỉ thị, làm thức ăn. 53
4.4. Giá trị và tình trạng tài nguyên côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực nghiên
cứu. 53
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lí tài nguyên Côn trùng bộ cánh cứng tại khu
vực nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững 56
4.5.1. Các giải pháp chung 57
4.5.1.1. Giải pháp về tổ chức quản lý 57
4.5.1.2. Giải pháp về tuyên truyền 58
4.5.1.3. Giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân 58
4.5.1.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ 59
4.5.1.5. Giải pháp quản lý côn trùng thiên địch và côn trùng trong sách đỏ 60
4.5.2. Các giải pháp cụ thể 60
4.5.2.1. Công tác điều tra, giám sát, thu thập thông tin về điều kiện sinh vật học,
sinh thái học của loài 60
4.5.2.2. Các biện pháp kĩ thuật 61
PHẦN V: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ 63
5.1. Kết luận 63
5.2. Tồn tại 64
5.3. Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66


DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu 4.1: Danh lục thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực nghiên
cứu 31
Biểu 4.2: Mức độ bắt gặp các loài côn trùng bộ cánh cứng trong khu vực nghiên
cứu 33
Biểu 4.3: Các loài côn trùng bộ cánh cứng thuộc nhóm ngẫu nhiên 34
Biểu 4.4: Số lượng loài côn trùng bộ cánh cứng trong từng giống 36

Biểu 4.5: Số lượng loài côn trùng bộ cánh cứng trong từng họ 37
Biểu 4.6: Số lượng giống theo từng họ thuộc côn trùng bộ cánh cứng 39
Biểu 4.7: Tính đa dạng về kích thước, màu sắc 40
Biểu 4.8. Các dạng hình thái cơ bản để phân biệt các loài côn trùng bộ cánh
cứng 41
Biểu 4.9: Phân bố các loài côn trùng bộ cánh cứng theo các dạng sinh cảnh 43
Biểu 4.10: Các loài côn trùng bộ cánh cứng bắt gặp ở nhiều dạng sinh cảnh 45
Biểu 4.11: Các loài côn trùng bộ cánh cứng bắt gặp ở một dạng sinh cảnh duy
nhất 46
Biểu 4.12: Phân bố côn trùng bộ cánh cứng theo độ cao 47
Biểu 4.13: Sự biến động số lượng loài thu được tại khu vực nghiên cứu 48
Biểu 4.14: Các loài côn trùng quý hiếm 49
Biểu 4.15: Mô tả đặc điểm hình thái của các loài côn trùng quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu 50
Biểu 4.16: Mức độ bắt gặp các loài côn trùng bộ cánh cứng của người dân tại
khu vực nghiên cứu 53
Biểu 4.17: Mức độ đa dạng về màu sắc của các loài côn trùng bộ cánh cứng. 54
Biểu 4.18: Mức độ đa dạng về kích thước của các loài côn trùng bộ cánh cứng 54
Biểu 4.19: Giá trị của các loài côn trùng bộ cánh cứng 55
Biểu 4.20: Vai trò của các loài côn trùng bộ cánh cứng 56



DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1: Bản đồ hành chính xã Phỏng Lái 30
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện độ bắt gặp các loài côn trùng bộ cánh cứng 34
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện số loài trong các họ côn trùng bộ cánh cứng 38
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện số giống theo các họ côn trùng bộ cánh cứng 39

Hình 4.4: Biểu đồ phân bố của các loài côn trùng bộ cánh cứng theo các dạng
sinh cảnh 43
Hình 4.5: Biểu đồ các loài côn trùng bộ cánh cứng xuất hiện trong một dạng sinh
cảnh duy nhất 47
Hình 4.6: Biểu đồ phân bố côn trùng bộ cánh cứng theo độ cao 48
Hình 4.7: Biểu đồ biến động của các loài côn trùng bộ cánh cứng theo mùa 49
Hình 4.8: Loài Trypoxylus dichotomus Preel 50
Hình 4.9: Loài Eupatorus gracilcornis Arrow 50






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Otc: Ô tiêu chuẩn
ODB: Ô dạng bản
SC: Sinh cảnh
SC1: Sinh cảnh ruộng lúa
SC2: Sinh cảnh lúa nương
SC3: Sinh cảnh nương ngô
SC4: Sinh cảnh nương sắn
SC5: Sinh cảnh tre nứa
SC6: Sinh cảnh rừng tái sinh sau nương rẫy
SC7: Sinh cảnh rừng thứ sinh ít chịu tác động
SC8: Sinh cảnh vườn cà phê


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thế giới tự nhiên, côn trùng là nhóm động vật thu hút sự quan tâm
đặc biệt của con người. Theo số liệu điều tra từ 1999-2006 của IUCN: Côn trùng
trên thế giới có số loài đã được mô tả là 950.000 loài, chiếm 76,06% tổng số loài
động vật và 60,79% tổng số các loài động thực vật, có 1192 loài đã được đánh
giá, trong đó có 623 loài bị đe doạ (Wikipedia, 2007).
Nhờ đặc tính thích nghi kì lạ với ngoại cảnh, lớp động vật này hết sức
phong phú, đa dạng về thành phần loài đồng thời số lượng cá thể của mỗi loài
cũng rất lớn, theo C.B. Willam, (Thomas Eisner và E. O. Wilson, 1977), lớp
Côn trùng có đến một tỷ tỷ (10
18
) cá thể. Chúng có mặt ở khắp mọi nơi và can
dự vào mọi quá trình sống trên trái đất, trong đó có đời sống của con người. Ở
một số phương diện côn trùng là những kẻ gây hại nguy hiểm, theo “Sedlay
1978 thì chỉ có khoảng 0,1% số loài Côn trùng gây hại cho cây trồng, động vật
và con người”, trên những mặt khác chúng lại là những động vật rất có ích. Côn
trùng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái như tham gia vào chu trình tuần
hoàn vật chất, là thành phần quan trọng của chuỗi thức ăn, chúng có vai trò quan
trọng trong việc thụ phấn cho các loài thực vật làm tăng năng suất cây trồng và
góp phần tạo tính đa dạng của thực vật. Nhiều loài côn trùng ăn thịt và kí sinh
tham gia vào diệt trừ sâu hại, một số còn cung cấp những sản phẩm công nghiệp
quý hiếm như cánh kiến, tơ tằm, mật ong.
Bộ cánh cứng (Coleoptera) là bộ khá phong phú trong lớp côn trùng. Bộ
này có khoảng 250.000 loài gồm nhiều loài có hại và có ích, phân bố khá rộng
[7]. Chúng có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới đời sống của con người cũng
như có vai trò quan trọng trong cân bằng sinh thái môi trường tham gia vào chu
trình chuyển hoá vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái, tham gia vào quá
trình thụ phấn làm tăng suất cây trồng, làm cho đất tơi xốp, cung cấp thực phẩm,
dược phẩm, đồ trang sức,…các loài như bọ rùa, bọ cánh cứng ba khoang, bọ

niễng…còn là thiên địch có ý nghĩa rất lớn trong kinh doanh nông lâm nghiệp và
cân bằng hệ sinh thái. Bên cạnh đó côn trùng gây ra nhiều tác hại như làm giảm
năng suất cây trồng thông qua việc ăn lá cây, ăn hoa, quả, đục thân, rễ cây, hút

2
nhựa… như loài bọ Dừa, bọ Hung, Xén tóc… ngoài ra các loài mọt gỗ tấn công
gây hại đối với gỗ và các lâm sản khác gây ra thiệt hại lớn cho ngành khai thác,
chế biến và sử dụng gỗ. Khi điều tra đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh
cứng cần quan sát các đặc điểm sinh thái tập tính, của từng cá thể cũng như quần
thể loài Khi các nhân tố môi trường thay đổi làm cho hình dạng, kích thước,
màu sắc, sinh sản, tập tính và sự phân bố của các loài côn trùng thay đổi theo.
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần tích cực vào công
tác bảo tồn loài cũng như bảo tồn đa dạng sinh học.
Phỏng Lái là một xã cách trung tâm huyện Thuận Châu 15km (theo
Quốc lộ 6 về hướng Bắc), theo khảo sát tại đây chứa đựng một số lượng lớn các
loài côn trùng bộ cánh cứng, mặt khác đây là khu vực nằm ven rừng nên chịu sự
tác động lớn của người dân trong quá trình sinh hoạt và sản xuất, sự hiểu biết về
giá trị và tầm quan trọng của côn trùng bộ cánh cứng còn hạn chế. Được sự nhất
trí của khoa Nông – Lâm, bộ môn Quản lí tài nguyên và môi trường, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.S Trần Quang Khải, tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu tính đa dạng thành phần loài Côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) tại xã
Phỏng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”. Nghiên cứu được thực hiện với
mong muốn làm rõ sự đa dạng về thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng cũng
như góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cho việc quản lý bảo tồn và sử dụng
bền vững các loài côn trùng bộ cánh cứng tại xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La.











3
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nói chung
Ngay từ khi loài người mới xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con người bắt đầu
biết trồng trọt và chăn nuôi, họ đã thấy được sự phá hoại nhiều mặt của côn
trùng. Do đó con người phải bắt tay vào tìm hiểu và nghiên cứu về côn trùng.
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Trong
một cuốn sách cổ của Xêri viết vào năm 3000 TCN đã nói tới những cuộc bay
khổng lồ và sự phá hoại rất lớn của những đàn châu chấu sa mạc.
Trong các tác phẩm nghiên cứu của ông nhà triết học cổ Hy Lạp
Aristoteles (384 - 322 TCN) đã hệ thống hoá được hơn 60 loài động vật chân
có đốt (Cedric Gillot, 1982) [10].
Nhà tự nhiên học vĩ đại người Thụy Điển Carl von Linné được coi là
người đầu tiên đã đưa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng được một
bảng phân loại về động vật và thực vật trong đó có côn trùng. Sách phân loại
thiên nhiên của ông đã được xuất bản tới 10 lần [3].
Liên tiếp các thế kỉ sau như thế kỉ XIX có Lamarck, thế kỉ XX có
Handlirich, Krepton 1904, Ma-tư-nốp 1928, Weber 1938 tiếp tục cho ra những
bảng phân loại côn trùng của họ [10].
Ở Trung Quốc môn côn trùng lâm nghiệp đã được chính thức giảng dạy
trong các trường Đại học lâm nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về

côn trùng lâm nghiệp được đẩy mạnh.
Năm 1959 Trương Chấp Trung đã cho ra đời cuốn "Sâm lâm côn
trùng học" liên tiếp từ năm 1965 giáo trình "Sâm lâm côn trùng học" được
viết lại nhiều lần. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh
hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loài bọ lá phá hoại nhiều loài cây rừng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng Bộ cánh cứng
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập ở nước Anh
năm 1745. Hội côn trùng ở Nga được thành lập năm 1859. Nhà côn trùng Nga

4
Keppen (1882 - 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về côn trùng lâm
nghiệp trong đó đề cập nhiều đến côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng [6].
Những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu côn trùng Nga như Potarin
(1899- 1976), Provorovski (1895- 1979), Kozlov (1883 - 1921) đã xuất bản
những tài liệu về côn trùng ở trung tâm Châu á, Mông Cổ và miền Tây Trung
Quốc. Đến thế kỉ XIX đã xuất bản nhiều tài liệu về côn trùng ở Châu Âu, châu
Mỹ (gồm 40 tập) ở Madagatsca (gồm 6 tập) quần đảo Hawai, Ấn Độ và nhiều
nước khác trên thế giới [3].
Trong các tài liệu nói trên đều đề cập đến các loài côn trùng thuộc Bộ
Cánh cứng như: mọt, xén tóc và các loài côn trùng cánh cứng ăn hại lá khác.
Ở Nga trước Cách mạng tháng Mười vĩ đại đã xuất hiện nhiều nhà côn
trùng nổi tiếng. Họ đã xuất bản những tác phẩm có giá trị về những loài như
Sâu róm thông, Sâu đo ăn lá, Ong ăn lá, các loài thuộc Bộ Cánh cứng ăn lá
thuộc họ Chrysomelidae, Mọt, Vòi voi, Xén tóc đục thân
Về phân loại năm 1910 - 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài
liệu về côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài in
trong 31 tập. Trong đó đã đề cập đến hàng nghìn loài cánh cứng thuộc họ bọ lá
Chrysomelidae [3].
Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn "Phân loại côn trùng bằng
trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng" trong đó có đề cập đến

phân loại một số loài Họ Bọ lá .
Ở Rumani năm 1962 M.A. Ionescu đã xuất bản cuốn "Côn trùng học"
trong đó có đề cập đến phân loại Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết
trên thế giới đã phát hiện được 24.000 loài bọ lá và tác giả đã mô tả cụ thể
được 14 loài [10].
Năm 1964 giáo sư V.N Xegolop viết cuốn "Côn trùng học" có giới
thiệu loài Sâu cánh cứng khoai tây Leptinotarsa decemlineata Say là loài hại
nguy hiểm đối với cây khoai tây.
Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ Cánh

5
cứng (Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc Họ
Bọ lá Chrysomelidae.
Năm 1965 và năm 1975 N.N Pađi, A.N Boronxop đã viết giáo trình
Côn trùng rừng trong các tác phẩm này đã đề cập đến nhiều loài côn trùng
Bộ Cánh cứng hại rừng như: mọt, xén tóc, sâu đinh và bọ lá.
Năm 1966 Bey - Bienko đã phát hiện và mô tả được 300.000 loài côn
trùng thuộc Bộ Cánh cứng.
Ở Mỹ theo tài liệu sách hướng dẫn về lĩnh vực côn trùng ở Bắc châu Mỹ
thuộc Mêhicô của Donald.J.Borror và Richard. E. White (1970 - 1978) đã đề
cập đến đặc điểm phân loại của 9 họ phụ thuộc Họ Bọ lá Chrysomelidae.
Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn "Côn
trùng rừng Vân Nam" đã xây dựng một bảng tra của ba họ phụ của Họ Bọ
lá (Chrysomelidae) cụ thể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, họ
phụ Alticinae đã giới thiệu 39 loài và họ phụ Galirucinae đã giới thiệu 93 loài [3].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nói chung
Năm 1897 đoàn nghiên cứu tổng hợp người Pháp tên là "Mission Parie"
đã điều tra côn trùng Đông Dương, đến năm 1904 kết quả đã được công bố.

Về côn trùng đã phát hiện được 1020 loài trong đó có 541 loài thuộc Bộ Cánh
cứng, 168 loài Bộ Cánh vảy, 139 loài Chuồn chuồn, 59 loài mối, 55 loài Bộ
Cánh màng, 9 loài Bộ 2 cánh và 49 loài thuộc các bộ khác. [3]
Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập "Faune Entomologi que de
Lindochine" đã công bố thu thập 3612 loài côn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 1196 loài.
Sau đó từ năm 1904 - 1942 có rất nhiều công trình nghiên cứu về côn
trùng ra đời như Bou-tan (1904), Bee-nier (1906), Braemer (1910), A.Magen
(1910), L. Duport (1913 - 1919), Nguyễn Công Tiễu (1922 - 1935)
Về cây lâm nghiệp chỉ có công trình của Bou-ret (1902) Phạm Tư Thiên
(1922) và Vieil (1912) nghiên cứu về côn trùng trên cây bồ đề, giẻ, sồi Nói
chung nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp trước Cách Mạng Tháng 8 còn rất ít.

6
Từ năm 1954 sau khi hoà bình được lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản
xuất nông lâm nghiệp việc điều tra cơ bản về côn trùng mới được chú ý.
Năm 1961 và 1965, năm 1967 và 1968 Bộ nông nghiệp đã tổ chức các
đợt điều tra cơ bản xác định được 2962 loài côn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ
khác nhau [6].
Tháng 9-10/1961, Cục Bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật Bộ
Nông nghiệp với sự phối hợp của các trường đại học đã tiến hành điều tra ở
32 tỉnh thành. Kết quả điều tra trên 30 loại cây trồng đã thu thập được 286
loài sâu hại chính.
Ngoài ra trong những năm 70 của thế kỉ này, nhiều nhà côn trùng
học trẻ tuổi được bồi dưỡng, đào tạo ở trong và ngoài nước và đã có những
công trình khoa học có giá trị về côn trùng học theo các hướng khác nhau.
Ví dụ, về hệ thống phân loại học có công trình về mối của Nguyễn Đức
Khảm (1971); về bọ rùa của Hoàng Đức Nhuận (1971); về họ Cánh kiến đỏ
Laccifridae của Lê Đình Thái (1979), về ong kí sinh họ Scelionidae của Lê
Xuân Huệ (1984),….v.v. Theo hướng sinh lí, sinh thái có các công trình

của Phạm Bình Quyền (1969), của Bùi Công Hiển (1973), của Vũ Quang
Côn (1976). Theo hướng phòng trừ sinh học có công trình của Nguyễn Vân
Đình (1972), Nguyễn Anh Diệp (1980), Mai Phú Quý (1976),…v.v.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng Bộ cánh cứng
Năm 1968 và sau này Medvedev đã công bố một công trình về Họ Bọ lá
Chrysomelidae ở Việt Nam trong đó có 8 loài mới đối với khoa học [3].
Trong cuốn "Sâu hại rừng và cách phòng trừ" của tác giả Đặng Vũ
Cẩn 1973 có giới thiệu một số loại sâu họ bọ hung hại lá bạch đàn là: Bọ hung
nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus
compressus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera - sp), sâu trưởng thành của nhóm
này thường sống ở trên tất cả các giống bạch đàn. Qua điều tra ở trại Long
Phú Hải - Đông Triều - Quảng Ninh cho thấy con Maladera sp gây hại bạch
đàn trắng nhiều hơn bạch đàn đỏ. Đối tượng hại của chúng là lá và ngọn non
của bạch đàn, hình thức hại là gặm lá, song ít có hiện tượng ăn hết toàn bộ lá,

7
vì thế các rừng bạch đàn ngay cả trong những lúc có dịch sâu cũng không xảy
ra hiện tượng bị trụi lá, chẻ cành. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do
hiện tượng ăn bổ sung của sâu mẹ. Bên cạnh đó tác giả còn cho biết
thêm một số loài sâu khác như:
+ Bọ vừng (Lepidota bioculata) chúng ăn cả cây nông nghiệp và cây
lâm nghiệp, nhất là những cây như Phượng vĩ, Muồng hoa vàng, Phi lao,
Bạch đàn chúng phân bố khá rộng ở miền Bắc đặc biệt là vùng đất cát hoặc
cát pha.
+ Bọ sừng (Xylotrupes gideon L.) thuộc Bộ Cánh cứng, bộ phụ đa thực,
Họ Bọ hung chúng ăn hại cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp nhưng thích
gặm vỏ non của các loại cây gỗ thuộc họ đậu như Phượng vĩ, Dương hoè
chúng phân bố rộng khắp miền Bắc.
+ Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng như bọ vừng, bọ sừng
phá hoại nhiều loại cây khác nhau và chúng cũng có phân bố rộng.

Trong giáo trình "Côn trùng lâm nghiệp" xuất bản năm 1989 của Trần
Công Loanh có giới thiệu một loài Bọ ăn lá hồi Oides decempunctata Billberg
thuộc Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết: Loài sâu này xuất hiện ở
rừng hồi Lạng Sơn nhất là hai huyện Văn Lãng, Tràng Định. Khi phát dịch
chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng hồi. Loài sâu này chuyên ăn hại lá hồi,
khi ăn chúng cắn thành những mảng lớn làm cho lá hồi bị hại nghiêm trọng.
Sâu non sau khi ăn lá lại có thể ăn cả hoa và quả do đó tác hại lại càng lớn
hơn.
Các nghiên cứu về sâu ăn lá keo tai tượng và keo lá tràm gần đây nhất
được thực hiện trong các năm 1999- 2001 (Nguyễn Thế Nhã, 2000), (Đào Xuân
Trường, 2001), về keo tai tượng có công trình nghiên cứu khá tổng quát được
thực hiện ở khu vực phía bắc Việt Nam trong đó có 30 loài sâu ăn lá đã được mô
tả và được đánh giá mức độ nguy hiểm của chúng, trong 30 loài này có một loài
được mô tả thuộc họ Bọ lá là loài Bọ lá 4 chấm (Ambrostoma quadriimpressum
motschulsky), đây là loài cũng đã thấy có mặt trong tài liệu Trung Quốc tuy
nhiên các nghiên cứu về loài sâu hại này còn hạn chế.

8
Tiếp đến là trong cuốn “Giáo trình côn trùng Nông - Lâm Nghiệp” của
tác giả Th.s Trần Kim Tuyến, Ts. Nguyễn Đức Thanh, Th.s Đàm Văn Vinh
2008, đã giới thiệu về một số loài côn trùng bộ cánh cứng như sâu non của giống
Calosoma thuộc Họ Hành trùng Carabidae.
Xã Phỏng Lái có nhiều dạng sinh cảnh, nguồn thức ăn dồi dào cho các
loài côn trùng bộ cánh cứng, cũng chính vì thế mà các loài động vật nói chung
và côn trùng bộ cánh cứng nói riêng cũng rất phong phú đa dạng. Hiện nay các
nghiên cứu về côn trùng trong khu vực vẫn còn ít, gần đây nhất là đề tài nghiên
cứu về tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng tại xã Long Hẹ
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Copia, tuy nhiên đề tài chưa làm rõ được sự đa
dạng thành phần loài về giống theo từng họ cũng như ảnh hưởng của độ cao tới
sự phân bố của các loài côn trùng bộ cánh cứng. Việc điều tra, nghiên cứu về

thành phần loài và phân bố của các loài côn trùng bộ cánh cứng trong khu vực là
rất cần thiết, hướng tới việc tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải
pháp quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, gắn kết công tác bảo tồn với việc
phát triển kinh tế thông qua việc nhân nuôi, buôn bán các loài côn trùng bộ cánh
cứng có giá trị kinh tế mà không làm nguy hại đến sự đa dạng hay tuyệt chủng
của chúng ngoài tự nhiên.










9
PHẦN II
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
- Góp phần quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học côn trùng bộ cánh cứng tại
xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần loài và phân bố của các loài côn trùng bộ cánh
cứng tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định được một số dạng sinh cảnh của các loài côn trùng bộ cánh
cứng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí các loài côn trùng bộ cánh cứng theo

hướng phát triển bền vững.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Một số loài côn trùng bộ cánh cứng
- Một số dạng sinh cảnh, trạng thái rừng của khu vực nghiên cứu.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Các loài côn trùng bộ cánh cứng tại xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7 – 2013 đến tháng 4 – 2014.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Lập bảng danh lục thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.
2.4.2. Nghiên cứu đa dạng của một số loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu
vực nghiên cứu.
2.4.3. Ý nghĩa các loài côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực nghiên cứu
2.4.4. Giá trị và tình trạng tài nguyên côn trùng bộ cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.
2.4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lí tài nguyên côn trùng bộ cánh cứng tại
khu vực nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững.

10
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu có liên quan như bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ
địa hình.
- Dụng cụ và nguyên liệu: dao, quốc, dây, giấy, bút, các bảng biểu, chậu
nhựa loại to có đường kính (40 – 60) cm, khúc gỗ hình trụ, mồi bẫy, nước, vợt
bắt côn trùng, cồn, lọ bảo quản mẫu vật, các dụng cụ và phương tiện điều tra.
- Tiến hành khảo sát khu vực nghiên cứu: lập 2 tuyến khảo sát xác định
các dạng sinh cảnh có trong khu vực nghiên cứu.
2.5.2. Công tác ngoại nghiệp

2.5.2.1 Xác định hệ thống tuyến điều tra
Các loài côn trùng thuộc bộ cánh cứng có nhiều kiểu miệng khác nhau
như miệng gặm nhai, miệng hút,…nên thức ăn của chúng khá phong phú như
hút nhựa cây, ăn hoa, lá, gỗ, hút mật, bắt mồi… vì vậy chúng thường tập trung ở
nhưng nơi có nguồn thức ăn dồi dào, nơi có điều kiện thuận lợi cho sự sinh
trưởng phát triển như các khu rừng tự nhiên, rừng trồng các đám cây bụi có
nhiều hoa, các loài cây có nhựa và chứa tinh dầu… Dựa vào tính xu quang, tính
xu hóa… của các loài côn trùng để áp dụng phương pháp điều tra theo tuyến.
Trên tuyến điều điều tra Ôtc và phương pháp bẫy đèn.
Các tuyến điều tra cần đảm bảo các tiêu chí sau:
 Tuyến điều tra phải đi qua các dạng sinh cảnh, địa hình khác nhau.
 Tuyến điều tra phải đảm bảo tính đại diện cao.
 Tuyến điều tra kéo dài từ 500 m – 2000 m.
 Thuận lợi cho việc điều tra.
Dựa vào các tiêu chí trên tôi đã xác định được 9 tuyến điều tra. Đặc điểm
của các tuyến như sau:
Tuyến 1: chiều dài 1 km
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
32,748’; E: 103
0
37,799’; độ cao: 766 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0
32,430’; E: 103
0
37,663’; độ cao: 748 mét

11

Tuyến này xuất phát từ bản Mường Chiên 1, chạy dọc theo hướng vuông
góc với đường Quốc lộ 6, kết thúc tại khu vực gần trung tâm xã Phỏng Lái cách
đường Quốc lộ 300m. Địa hình tương đối đơn giản, đi qua các dạng sinh cảnh 3,
5, 6, 7, tuyến này lập 4 điểm điều tra.
Tuyến 2: chiều dài 1,2 km
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
32,741’; E: 103
0
37,392’; độ cao: 742 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0
33,255’; E: 103
0
37,043’; độ cao: 756 mét
Tuyến này xuất phát từ bản Đông Quan, chạy song song với trục đường
chính, đi qua các sườn đồi thấp, địa hình khá thuận tiện cho việc đi lại. Tuyến đi
qua các dạng sinh cảnh 1, 3, 6, 7. Trong tuyến lập 4 điểm điều tra.
Tuyến 3: chiều dài 1 km
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
33,662’; E: 103
0
36,701’; độ cao: 729 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0
33,255’; E: 103
0

37,043’; độ cao: 786 mét
Tuyến này nằm trong khu vực bản Pe. Xuất phát từ đỉnh đồi theo hướng
tây nam, đi qua các sườn dông có độ cao lớn độ dốc trung bình. Tuyến đi qua
các dạng sinh cảnh 3, 4, 6 ,7, trong tuyến lập 4 điểm điều tra
Tuyến 4: chiều dài 900 m
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
36,191’; E: 103
0
36,986’; độ cao: 826 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0
35,882’; E: 103
0
37,117’; độ cao: 736 mét
Xuất phát từ bản Pha Lao, tuyến chạy vuông góc với trục đường chính,
địa hình tương đối phức tạp, đi qua 4 dạng sinh cảnh là 2, 3, 6, 7 trong tuyến lập
4 điểm điều tra.
Tuyến 5: chiều dài 1 km
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
35,363’; E: 103
0
36,290’; độ cao: 795 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0
34,590’; E: 103
0

36,771’; độ cao: 727 mét

12
Nằm trong khu vực bản Nậm Giắt, cách trục đường chính 500m, tuyến đi
qua nhiều sườn dông thấp, địa hình khá thuận lợi. Tuyến đi qua 5 dạng sinh cảnh
2, 4, 5, 7, 8 trong tuyến này lập 5 điểm điều tra.
Tuyến 6: chiều dài 800 km
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
34,590’; E: 103
0
36,771’; độ cao: 727 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0
34,860’; E: 103
0
36,671’; độ cao: 783 mét
Xuất phát từ bản Nậm Giắt và kết thúc tại bản Mô Cổng, tuyến chạy song
song với trục đường chính, kết thúc ở đỉnh đồi, tuyến đi qua các dạng sinh cảnh
2, 5, 6, 7. tuyến này lập 4 điểm điểu tra.
Tuyến 7: chiều dài 1.1 m
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
34,003’; E: 103
0
36,500’; độ cao: 758 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0

33,662’; E: 103
0
36,701’; độ cao: 725 mét
Xuất phát từ bản Mô Cổng kết thúc ở bản Pá Chặp, tuyến chạy song song
với trục đường chính, địa hình khá đơn giản. Tuyến này đi qua các dạng sinh
cảnh là 1, 3, 4, 5, 6, trong tuyến này lập 5 điểm điều tra.
Tuyến 8: chiều dài 1 km
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
35,912’; E: 103
0
37,044’; độ cao: 826 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0
35,696’; E: 103
0
36,598’; độ cao: 846 mét
Tuyến nằm trong khu vực bản Nậm Giắt, vuông góc theo trục đường
chính, đi qua các đồi núi thấp có độ dốc trung bình. Tuyến đi qua các dạng sinh
cảnh là 2, 3, 5, 6, 7. Trong tuyến lập 5 điểm điều tra.
Tuyến 9: chiều dài 1 km
Tọa độ Gps:
Điểm đầu tuyến: N: 21
0
38,176’; E: 103
0
35,178’; độ cao: 921 mét
Điểm cuối tuyến: N: 21
0

37,806’; E: 103
0
35,578’; độ cao: 854 mét

13
Tuyến chạy dọc từ bản Phiêng Ban đến bản Pha Lao, tuyến này có địa
hình tương đối phức tạp, độ cao lớn. Tuyến đi qua 4 dạng sinh cảnh chính là 2,
3, 6, 7 trên tuyến lập 4 điểm điều tra.
2.5.2.2. Phương pháp điều tra theo tuyến.
* Trên các tuyến, tiến hành điều tra theo các phương pháp:
- Điều tra trong Otc (ô tiêu chuẩn)
- Bẫy đèn.
* Các nội dung cần làm:
- Xác định số lượng tuyến cần lập
- Xác định vị trí điểm đầu và điểm cuối các tuyến điều tra (sử dụng GPS)
- Điều tra sâu trưởng thành các loài côn trùng bộ cánh cứng trên các tuyến
điều tra.
+ Điều tra sâu dưới đất.
+ Điều tra cây, thức ăn và nơi cư trú.
+ Điều tra đặc điểm của điểm điều tra.
* Phương pháp điều tra trên tuyến.
Sau khi xác định tuyến tiến hành lâp các tuyến điều tra dài (500 – 2000) m
đi qua các sinh cảnh, địa hình khác nhau, lập các tuyến theo hình zích zắc, mỗi
một sinh cảnh lập 1 Otc hoặc khi sinh cảnh thay đổi tiến hành lập 1 Otc có dạng
hình vuông hoặc hình tròn Otc có diện tích khoảng (500 – 2500) m
2
, xác định
toạ độ Otc, tọa độ điểm đầu và điểm cuối của mỗi tuyến.
- Điều tra Otc.
Otc phải đại diện cho lâm phần và khu vực điều tra, số lượng Otc tuỳ

thuộc từng diện tích của lâm phần hay khu vực điều tra mà có tổng diện tích của
Otc chiếm từ 3% đến 5% diện tích của lâm phần, khu vực điều tra.
+ Điều tra sâu dưới đất (côn trùng bộ cánh cứng): Trong Otc tiến hành lập
5 ô dạng bản (ODB), đối với Otc hình vuông với diện tích mỗi ODB là 1m
2
1 ô
ở giữa và 4 ô ở 4 góc Otc sau đó tiến hành xác định trạng thái rừng, lâm phần,
độ tàn che, độ che phủ, độ dốc, toạ độ của Otc.

14
Trong mỗi ODB tiến hành đào phẫu diện sâu theo từng lớp để điều tra côn trùng
bộ cánh cứng, số lượng, pha biến thái từng loài.
Điều tra theo từng lớp:
Lớp đất 1: Lớp thảm khô, thảm mục.
Lớp đất 2: 10 cm đầu tiên.
Lớp đất 3: 10 – 20 cm.
Lớp đất 4: 20 – 30 cm.
Lớp đất 5: 30 – 40 cm.
Kết quả thu được ghi lại ở mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 2.1. Điều tra số lƣợng loài cánh cứng ở dƣới đất.

Tuyến điều tra:………………………………………………………….
Ngày điều tra:…………… Người điều tra:……………Vị trí: ………
Số Otc:………………… Hướng dốc:……………… Độ dốc:………

STT
O
ODB
ĐĐộ

sâu lớp
đất
Tên
loài
sâu
Trứng
Sâu non
Nhộng
Sâu
trưởng
thành
ĐV
khác
Ghi
chú
1
2
3

1












2











3

























+ Điều tra cây tiêu chuẩn trong Otc
Sử dụng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống: K hàng điều tra 1 hàng, k là
những hàng lẻ 3  k  5, trong hàng m cây điều tra 1 cây, 3  m  5 sao cho
tổng số Otc 30  n  100.
Hoặc có thể sử dụng phương pháp ngẫu nhiên: Kiểm tra trong Otc có bao
nhiêu cây và đánh số thứ tự các cây đó, sử dụng phương pháp bốc thăm không
hoàn lại để kiểm tra. Sau đó:

15
Điều tra trên cây tiêu chuẩn: Số lượng cây tiêu chuẩn phải ≥ 10% tổng số
cây có trong Otc hoặc tối thiểu là 30 cây trở lên.
Đối với những cây có chiều cao < 2.5 m tiến hành điều tra toàn bộ cây.
Đối với những cây có chiều cao > 2.5 m phải tiến hành điều tra theo cành
tiêu chuẩn, mỗi cây điều tra từ 5 – 6 cành và các cành được phân bố đều trên tán
cây. Kết quả thu được ghi lại ở mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 2.2. Điều tra số lƣợng loài cánh cứng ở thân cành
Tuyến điều tra:…………………………………………………………
Ngày điều tra:………… Người điều tra:……………Vị trí: ………
Số Ôtc:………………… Hướng dốc:……………… Độ dốc:……….

STT
cây

điều
tra

hiệu
cành
đ.tra
Tên
loài
sâu
Trứng
Sâu non
Nhộng
Sâu
trưởng
thành
Mật
độ
Ghi
chú
T1
T2
T3
T4

1













2












3



























- Điều tra mồi bẫy.
Sử dụng cây làm mồi nhử là những cây sinh trưởng nhanh, gỗ tạp, các loài
cây có tinh dầu thơm, nhiều nhựa, lá non để thu hút côn trùng. Trong 1 Otc đặt 9
mồi bẫy trở lên, chia Otc làm 3 hàng cách đều nhau trên mỗi hàng chia làm 3
điểm cách đều nhau mỗi điểm đạt một mồi bẫy, ngoài ra nên đặt thêm mồi bẫy ở
gần gốc chặt của những cây chọn làm mồi bẫy.
+ Đối với mồi bẫy là gỗ, chặt thành từng khúc dài khoảng 30 cm đến
50cm và đặt trên mặt đất mỗi điểm đặt 2 khúc, cách 2 đến 3 ngày đến kiểm tra
mồi bẫy một lần.
+ Đối với mồi bẫy bằng lá cây hoặc hoa trên điểm bẫy tận dụng các cành
cây làm thành các giá thể cao 1 m đến 1.2 m, buộc lá cây hoặc hoa thành từng

16

bó đặt trên các giá một ngày kiểm tra 2 lần vào buổi sáng và chiều tối. Khi hoa
hoặc lá hỏng thì phải tiến hành thay ngay.
Kết quả thu được ghi lại ở mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 2.3. Điều tra số lƣợng loài cánh cứng bằng phƣơng pháp bẫy mồi

Tuyến điều tra:…………………………………………………………
Ngày điều tra:………… Người điều tra:……………Vị trí: ………
Số Ôtc:………………… Hướng dốc:……………… Độ dốc:………

Stt
Tên loài
Số lượng
Thời
gian bắt
Loại mồi
bẫy
Thời tiết
Sinh
cảnh
1






2















- Điều tra bằng phương pháp bẫy đèn.
Dựa vào tính xu quang của các loài côn trùng nên có thể áp dụng phương
pháp bẫy đèn vào ban đêm, trên các tuyến, cứ 1 tuyến đặt một đèn bẫy tại giữa
tuyến, tuyến dài 1 km đạt 1 đèn bẫy, tại địa điểm 500 m tiến hành phát quang
khu vực rộng khoảng 10 m
2
, sau đó xác định địa điểm bằng phẳng trên mặt đất
rồi đặt chậu đổ nước chiếm 1/3 thể tích của chậu, đặt giữa chậu là 1 giá thể (1
khúc gỗ hình trụ có 2 đầu bằng phẳng) trên giá thể đặt 1 cái đèn (loại đèn dân
dụng), sau đó bật đèn lên, thấy loài nào tiến hành bắt và cho vào lọ đựng mẫu có
chứa cồn bảo quản mẫu, ghi rõ thời gian bắt nếu biết tên loài hay họ, bộ thì ghi
ngay vào phiếu điều tra.
Kết quả thu được ghi lại ở mẫu biểu sau:







17
Mẫu biểu 2.4: Điều tra số lƣợng loài cánh cứng bằng phƣơng pháp bẫy đèn

Tuyến điều tra:………………………………………………………
Người điều tra:…………………… Ngày điều tra:……………
Toạ độ giữa tuyến:………………… Hướng dốc:……………………
Độ dốc:……………………………………………………………….

Stt
Tên loài
Số lượng
Sinh cảnh
Thời gian
bắt
Thời tiết
1





2













+ Đánh giá về giá trị và tình trạng tài nguyên côn trùng bộ cánh cứng tại
khu vực nghiên cứu thông qua phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia của người dân (PRA).
* Phương pháp điều tra và thu thập.
- Với các loài côn trùng đã rõ tên khoa học tiến hành ghi vào sổ tay điều tra.
- Với những loài chưa rõ tên tiến hành bắt rồi cho lọ giữ mẫu ghi kí hiệu
mẫu theo thứ tự.
+ Tuyến điều tra
+ Đợt điều tra
+ Điểm điều tra
+ Tên loài
- Mỗi tuyến điều tra sử dụng một lọ đựng mẫu riêng
- Mỗi 1 sinh cảnh sử dụng một lọ đựng mẫu riêng
Sau khi bắt được mẫu phải cho vào lọ có cồn ngay để bảo đảm không
hỏng mẫu.
2.5.3. Công tác nội nghiệp
- Kiểm tra số liệu của các tuyến, sắp xếp số liệu quan sát theo thứ tự thời
gian, theo tuyến điều tra.

18
+ Xử lí số liệu thu thập được trong phương pháp điều tra sâu dưới đất:
+ Kiểm tra số liệu các loài sâu điều tra được trong từng lớp đất sắp xếp
theo thời gian, tuyến, Otc và theo độ sâu lớp đất.
+ Xử lí số liệu thu thập được trong phương pháp điều tra cây tiêu chuẩn
trong Otc: Kiểm tra số liệu các loài sâu điều tra được trên Otc sắp xếp theo thời

gian, tuyến, số Otc.
+ Xử lí số liệu thu thập được trong phương pháp mồi bẫy: Kiểm tra số
liệu các loài sâu điều tra được sắp xếp theo thời gian, theo tuyến, số Otc.
+ Xử lí số liệu thu thập được trong phương pháp bẫy đèn: Kiểm tra số liệu
các loài sâu điều tra được sắp xếp theo thời gian, theo tuyến.
+ Xử lí số liệu thu thập được trong phương pháp phỏng vấn: Kiểm tra số
liệu sắp xếp các loài sâu theo mục đích sử dụng của người dân, loài thường hay
gặp, mức độ ảnh hưởng tới người dân.
- Quan sát, đo đếm, giám định tên mẫu vật.
- Tính các đặc trưng thống kê.
- Vẽ các biểu đồ minh họa kết quả nghiên cứu.
- Lập bảng danh lục các loài côn trùng thuộc bộ cách cứng trong khu vực
nghiên cứu, sau khi lập danh lục các loài côn trùng thuộc bộ cánh cứng cần tiến
hành tính toán các chỉ tiêu:
+ Độ bắt gặp (Ki)

n
Ki = 100
N


Trong đó: Ki là độ bắt gặp (%)
n là tổng số điểm điều tra của loài côn trùng bộ cánh cứng cần tính.
N là tổng số điểm điều tra của khu vực nghiên cứu.
Căn cứ vào giá trị của Ki để phân thành 3 cấp độ thường gặp như sau:
Loài ngẫu nhiên gặp: Ki < 25% Kí hiệu *
Loài ít gặp: 25%≤ Ki ≤ 50% Kí hiệu **
Loài thường gặp: Ki > 50% Kí hiệu ***
+ Tỉ lệ phần trăm (P%)

×