Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Chính sách tiền tệ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.79 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta trải qua hơn một thập kỉ đổi mới nền kinh tế, đến nay chúng ta đã đạt
đợc nhiều kết quả thật đáng khích lệ : đời sống nhân dân ta ngày càng đợc nâng
cao, thu nhập quốc dân trên đầu ngời ngày càng tăng qua mỗi năm, chúng ta đã
tận dụng tốt đợc các nguồn lực trong nớc và biết tranh thủ sự đầu t của nớc ngoài.
Kim ngạch xuất nhập khẩu nớc ta đã tăng nhanh trong những năm qua. Thị trờng
Việt Nam là một thị trờng ổn định, lạm phát ở Việt Nam đã bị đẩy lùi và nền kinh
tế đạt tốc độ tăng trởng khá cao trong khu vực và trên thế giới... Để đạt đợc những
thắng lợi đó Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện rất nhiều chính sách một cách hợp lý
trong điều kiện nớc ta. Và đóng góp một phần không nhỏ vào thắng lợi đó là việc
sử dụng hợp lý chính sách tiền tệ quốc gia và do đó đã thực hiện đợc các mục tiêu
mà chính sách tiền tệ quốc gia đề ra.
Đây là một đề án nghiên cứu về chính sách tiền tệ quốc gia và các giải pháp thực
thi mục tiêu chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.
Kết cấu đề án gồm 2 chơng lớn sau :
Phần I: Lý luận chung về chính sách tiền tệ quốc gia
Phần II : Các giải pháp thực thi mục tiêu chính sách tiền tệ
quốc gia ở Việt Nam hiện nay
Do tính phức tạp của đề tài nghiên cứu nên đề án này sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong đợc sự cảm thông của các thầy cô giáo trong khoa
Ngân hàng Tài chính
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giảng viên Trần Thị Thanh Tú đã tận
tình hớng dẫn để em có thể hoàn thành đợc đề án này.
1
Phần I
Lý luận chung về chính sách tiền tệ quốc gia
I. Khái quát về chính sách tiền tệ quốc gia :
1. Khái niệm :
Theo điều 2, Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định :
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của
nhà nớc nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy


phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống
nhân dân.
2.Sự cần thiết của chính sách tiền tệ :
NHTW là nơi phát hành giấy bạc. Nhng việc phát hành giấy bạc ra trên thị
trờng không phải là ở mức nào cũng đợc. Việc phát hành giấy bạc ra trên thị trờng
nếu không hợp lý thì có thể dẫn tới lạm phát, lợng tiền cung ứng không phù hợp
giữa tổng cung và tổng cầu hàng hoá... Do đó NHTW phải thực hiện chính sách
tiền tệ để không gây lạm phát, ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền
3.Vai trò của chính sách tiền tệ quốc gia :
Chính sách tiền tệ quốc gia có vai trò quyết định tronh việc điều hành toàn
bộ hệ thống ngân hàng, từ NHTW đến NHTM và các định chế tài chính khác. Nó
cho phép kiểm soát hệ thống tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức
mua đồng tiền và thúc đẩy tăng trởng kinh tế. ..
4.Đặc trng của chính sách tiền tệ :
4.1.Chính sách tiền tệ là một bộ phận hữu cơ cấu thành chính sách tài
chính quốc gia.
Trong tổng thể các chính sách kinh tế tài chính của một quốc gia, mỗi
chính sách đều có một vị trí và vai trò riêng. Trong đó, chính sách tiền tệ luôn đợc
coi là có vị trí trung tâm, gắn kết các chính sách lại với nhau.
Ngời ta cho rằng, mức độ tiền tệ hoá cao hay thấp của một nền kinh tế phản
2
ánh trình độ phát triển kinh tế của nớc ấy. Do đó, tiền tệ thâm nhập và trở thành
một yếu tố hết sức quan trọng trong mọi nền kinh tế. Chính vì vậy, chính sách tiền
tệ phải là một bộ phận, bộ phận trung tâm của các chính sách kinh tế tài chính
quốc gia. Luật Ngân hàng nhà nớc Việt Nam khẳng định : chính sách tiền tệ là
một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc. Với chính sách tài
chính quốc gia, bên cạnh chính sách tiền tệ còn có chính sách khác nh chính sách
Ngân hàng, chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách kinh tế đối ngoại, chính
sách thu nhập,. ..
4.2.Chính sách tiền tệ là công cụ thuộc tầm vĩ mô

Để đạt đợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã đợc hoạch định, Chính phủ cần
phải sử dụng một hệ thống công cụ. Nếu xét riêng về chính sách kinh tế, có 4
chính sách thông dụng đợc sử dụng là :
_Chính sách tài khoá
_Chính sách tiền tệ
_Chính sách kinh tế đối ngoại
_Chính sách thu nhập
Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ để làm thay đổi lợng tiền cung ứng
cho nền kinh tế, từ đó tác động đến lãi suất, ảnh hởng đến đầu t, và do vậy chính
sách tiền tệ là một chính sách thuộc tầm vĩ mô.
4.3.NHTW là ngời đề ra và vận hành chính sách tiền tệ.
Do chính sách tiền tệ luôn hớng vào việc thay đổi lợng tiền cung ứng nên
chủ thể nào thực hiện chức năng phát hành tiền và điều hoà lu thông tiền tệ thì
chính chủ thể đó trực tiếp vạch ra và thực thi chính sách tiền tệ. Chủ thể đó không
ai khác ngoài NHTW. Đối với Việt Nam, mặc dù thẩm quyền quyết định chính
sách tiền tệ là Quốc Hội, nhng NHNN có trách nhiệm xây dựng dự án chính sách
tiền tệ quốc gia để Chính phủ xem trình Quốc hội và là cơ quan trực tiếp tổ chức
thực hiện dự án chính sách tiền tệ sau khi đã đợc phê duyệt.
4.4.Mục tiêu tổng quát của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền và góp
phần thực hiện một số mục tiêu kinh tế vĩ mô khác.
Bất kỳ một nền kinh tế nào, vai trò của ổn định tiền tệ và nâng cao sức mua
3
đồng tiền trong nớc cũng luôn đợc coi là mục tiêu có tính chất dài hạn. Trên cơ sở
thực thi chính sách tiền tệ, nhằm tác động đến lợng tiền cung ứng để từ đó tác
động đến hàng loạt các yếu tố khác trong nền kinh tế nh lãi suất, lạm phát, đầu t,
việc làm,. ..
5.Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế tài
chính khác :
Thực chất, nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế tiền tệ. Trong nền kinh tế đó,
ổn định và tăng trởng là hai mục tiêu quyện chặt với nhau, là tiền đề của nhau. Các

nhà kinh tế đã đa ra 3 luận đề cơ bản sau đối với một nền kinh tế :
_Không thể có tăng trởng kinh tế nếu không có đầu t
_Không thể có đầu t nếu không có tiết kiệm
_Không thể có tiết kiệm nếu thiếu sự ổn định giá cả, ổn định tiền tệ.
Nh ta đã biết, để đạt đợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô, Chính phủ thờng sử
dụng nhiều công cụ trong đó có 4 chính sách kinh tế, 4 chính sách này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau :
+Chính sách tài khoá : Hớng vào cân bằng Ngân sách, xây dựng một chính sách
thuế hiệu quả và công bằng
+ Chính sách tiền tệ : Kiểm soát lợng cung tiền
+ Chính sách kinh tế đố ngoại : Chính sách thơng mại quốc tế và tỷ giá hối đoái
+ Chính sách thu nhập : Tiền lơng và thu nhập phải gắn chặt với trách nhiệm và
mức cống hiến
6.Quyết định và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia :
NHNN có nhiệm vụ xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch
cung ứng lợng tiền bổ sung cho lu thông hàng năm trình chính phủ để chính phủ
trình Quốc hội. Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định và giám sát việc
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
7.Vị trí của chính sách tiền tệ quốc gia :
Kinh tế thị trờng về thực chất là một nền kinh tế tiền tệ, ở đó bao giờ chính
sách tiền tệ cũng là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng
nhất của nhà nớc.
4
Chính sách tiền tệ của một quốc gia có thể xác định theo hai hớng:
Chính sách tiền tệ mở rộng: là chính sách tăng lợng tiền cung ứng vào lu
thông dẫn đến trong lu thông t hừa tiền .Trong trờng hợp khi nền kinh tế có dấu
hiệu của suy thoái , NHTW sẽ hoạch định theo hớng chính sách mở rộng tiền tệ ,
nhằm khuyến khích đầu t , mở rộng sản xuất , tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động .
Nhằm tăng lợng tiền cung ứng, khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất kinh

doanh, tạo việc làm. Trờng hợp này, chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh
tế, chống thất nghiệp.
Chính sách tiền tệ thắt chặt :Nhằm giảm lợng tiền cung ứng, hạn
chế đầu t, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trờng hợp này, chính
sách tiền tệ nhằm chống lạm phát.
Chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất của NHTW. Có
thể coi chính sách tiền tệ là linh hồn, xuyên suốt trong mọi hoạt động của NHTW.
Các hoạt động khác của NHTW đều nhằm thực thi chính sách tiền tệ đạt đợc các
mục tiêu của nó.
8.Nhiệm vụ của chính sách tiền tệ :
Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đủ phơng tiện thanh toán cho nền
kinh tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ. Để thực hiện đợc điều đó,
thông thờng trên thế giới, việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ đợc giao
cho NHTW. Có một số nớc, việc xây dựng chính sách tiền tệ có thể do một cơ
quan khác, nhng thực hiện chính sách tiền tệ vẫn là NHTW. Tuy nhiên, trong lĩnh
vực này, NHTW cần đợc độc lập ở mức độ nhất định với chính phủ.
II.Mục tiêu của chính sách tiền tệ :
2.1.Mục tiêu cuối cùng :
2.1.1. ổn định giá cả :
ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu và diài hạn của chính sách tiền tệ.
Trong quá trình thực nghiệm đã cho thấy để ổn định giá cả thì phải ổn định giá trị
đồng tiền, ổn định giá trị đồng tiền là ổn định sức mua của tiền tệ, để đạt đợc điều
5
đó thì NHTW đã dề ra mục tiêu trong chính sách tiền tệ là ổn định chỉ số giá cả
(đặc biệt là chỉ số giá tiêu dùng).
Để thực hiện mục tiêu ổn định giá cả NHTW có nhiệm vụ ổn định giá trị
đồng tiền bằng cách áp dụng nhiều biện pháp để điều chỉnh sự biến động giá trong
phạm vi mong muốn cả về ngắn và dài hạn.
ổn định giá cả có ý nghĩa quan trọng trong kinh tế vĩ mô cũng nh vi mô. ổn
định giá giúp cho nhà nớc hoạch định đợc phơng hớng phát triển kinh tế một cách

có hiệu quả hơn vì loại trừ đợc sự biến động của giá cả. ổn định giá giúp cho môi
trờng đầu t ổn định góp phần thu hút vốn đầu t, khai thác mọi nguồn lực xã hội,
thúc đẩy các doanh nghiệp cũng nh các cá nhân phát triển sản xuất đem lại nguồn
lợi cho mình cũng nh cho xã hội.
Chỉ số giá biến đoọng tăng hay giảm đều bất lợi cho nền kinh tế trong mọi
lĩnh vực nh : sản xuất trong nớc, xuất nhập khẩu hàng hoá, thu chi ngân sách,
đời sống nhân dân, thông tin về các chie tiêu kinh tế không chính xác, di chuyển
vốn không phù hợp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng các nguòn lực tài chính.
Từ những lý do trên, đòi hỏi mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ phải
là mục tiêu ổn định giá cả và gần nh chính sách tiền tệ của các quốc gia đều đa ra
mục tiêu này.
2.1.2. Tăng trởng kinh tế :
Về đại thể, khi tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lớn hơn nhịp độ
tăng dân số thì sẽ có sự tăng trởng kinh tế. Việc thay đổi khối lợng tiền tệ cung
ứng sẽ tác động lớn đến nền kinh tế.
_Khi khối lợng tiền tệ tăng, lãi suất thờng giảm xuống, do vậy sẽ kích thích đầu t,
mở rộng sản xuất, tăng sản phẩm quốc nội (GDP). Mặt khác, tăng khối lợng tiền tệ
sẽ làm tăng tổng cầu tổn hợp, sức mua hàng hoá trên thị trờng tăng lên, hàng hoá
tồn đọng của các doanh nghiệp tiêu thụ đợc là tiền dề cho các doanh nghiệp gia
tăng sản xuất dẫn đến GDP tăng. Nếu mức gia tăng của GDP cao hơn nhịp độ gia
tăng dân số thì sẽ có tăng trởng kinh tế.
_Ngợc lại, khi khối lợng tiền tệ giảm xuống, lãi suất có xu hớng tăng lên, đồng
vốn đầu t đắt lên, đầu t giảm dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội giảm xuống. Mặt
6
khác khi giảm khối lợng tiền tệ, sẽ làm giảm tổng cầu, sức mua sẽ giảm, làm tăng
hàng hoá tồn đọng của các doanh nghiệp, do đó các doanh nghiệp không có cơ sở
để mở rộng sản xuất, vì vậy GDP giảm.
Việc gia tăng khối lợng tiền tệ cho nền kinh tế trong thời kỳ đầu thờng đợc
các quốc gia sử dụng hạn mức tín dụng. Nhng khi nền kinh tế thị trờng vận động
một cách thuần thục thì việc cung ứng tiền chủ yếu đợc thực hiện thông qua các

công cụ gián tiếp :
+Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
+Tái chiết khấu
+Nghiệp vụ thị trờng mở
+Lãi suát tín dụng
2.1.3.Tạo việc làm, giảm thất nghiệp
Chúng ta cũng đã biết rằng nơi nào sức lao động là hàng hoá thì thất nghiệp
là một căn bệnh kinh niên. Để đạt đợc mục tiêu này, chính sách tiền tệ hớng vào
việc tác động đến đầu t sản xuất, mở rộng hoạt động kinh tế nhằm chống suy
thoái, nhất là suy thoái chu kỳ, để đạt dợc mức tăng trởng ổn định.
Nhìn tổng quát, giữa lạm phát, tăng trởng kinh tế và việc làm có mâu thuẫn
đối ngịch nhau, đó là :
_Khi kiềm chế đợc lạm phát thì có nguy cơ tăng trởng kinh tế giảm, dễ dẫn đến
suy thoái và thất nghiệp.
_Ngợc lại, khi mở rộng đầu t, khắc phục suy thoái tạo việc làm và tăng trởng kinh
tế thì lại khó khăn trong kiềm chế lạm phát.
Các nhà kinh tế đã thừa nhận rằng, nền kinh tế thị trờng luôn có những
thăng trầm, biến động mang tính chu kỳ của nó : từ tăng trởng kinh tế quá mức,
nền kinh tế phát triển quá nóng dễ dẫn đến lạm phát. Từ lạm phát dễ rơi vào trạng
thái ngng trệ rồi suy thoái kinh tế. Một khối lợng tiền tệ tăng thêm để cứu vãn tình
thế có thể chuyển nền kinh tế sang giai đoạn phục hng, rồi từ phục hng lại có khả
năng chuyển qua giai đoạn tăng trởng mạnh. ..
Chồngthất nghiệp, tạo công ăn việc làm chỉ có thể đảm bảo một tỷ lệ nhất
định, khó có thể xoá bỏ đợc thất nghiệp hoàn toàn. Mỗi nớc đều có một tỷ lệ thất
7
nghiệp tự nhiên, việc giảm thất nghiệp tự nhiên cũng là một trong những mục tiêu
của chính sách tiền tệ. Muốn đạt đợc mục tiêu về công ăn việc làm thì phải kết hợp
chống thất nghiệp với chống suy thoái, nhất là suy thoái định kỳ, và phải đạt đợc
mức tăng trởng kinh tế ổn định.
Vấn đề đặt ra là đối với từng giai đoạn cụ thể, chính sách tiền tệ phải tìm

giải pháp để vừa có thể đạt đợc mục tiêu trọng tâm, vừa dung hoà đợc 4 mục tiêu
trên
2.1.4.Mối quan hệ giũa các mục tiêu cuối cùng :
Về mặt dài hạn không có mâu thuẫn giữa các mục tiêu cuối cùng của chính
sách tiền tệ nhng trong ngắn hạn các mục tiêu của chính sách tiền tệ có những
mục tiêu phù hợp nhng có những mục tiêu mâu thuẫn, thậm chí đối nghịch nhau.
NHTW thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, giảm lạm phát để bảo đảm ổn
định giá trị đồng tiền, đièu đó dẫn đến lãi suất tăng lên, không khuyến khích đầu t
và thất nghiệp có xu hớng tăng
Trong khi muốn duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thấp thì phải khuyến khích
đầu t, dẫn đến thực thi chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng giá.
Sự mâu thuẫn giữa mục tiêu công ăn việc làm và mục tiêu ổn định giá cả
còn dợc thể hiện do mức cung ứng tiền tệ tăng nhằm thoả mãn mức cầu tiền thực
tế dẫn đến giá cả hàng hoá cũng tăng theo.
Để giảm tỷ lệ thất nghiệp, NHTW đã áp dụng biện pháp khuyến khích phát
triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu bằng cách hạ giá đồng nội tệ, tăng giá ngoại tệ
dẫn đến giá cả hàng hoá tăng theo.
ổn định giá cả và tăng trởng kinh tế chỉ mâu thuẫn với nhau trong ngắn hạn
còn dài hạn chúng phu hợp với nhau . Khi đó tăng trởng kinh tế là điều kiện để giá
cả ổn định, ngợc lại giá cả ổn định sẽ tạo điều kiện để kinh tế ổn định và tăng tr-
ởng.
Mục tiêu tăng trởng kinh tế và giảm thất nghiệp luôn phù hợp với nhau,
thúc đẩy nhau phát triển. Khi đầu t tăng, khuyến khích tăng trởng sẽ thu hút việc
làm, giảm thất nghiệp.
Có nhiều ý kiến khác nhau về xử lý mâu thuẫn và tìm điểm dung hoà giữa
8
các mục tiêu trên.
_Nhà kinh tế học hiện đại có chủ trơng da mục tiêu chống lạm phát lên hàng đầu,
tất cả phải phục vụ yêu cầu chống lạm phát, kể cả tăng trởng kinh tế và công ăn
việc làm, nhng nếu ổn định thì thực chất là tụt hậu, khó khăn sẽ phát sinh và có

nguy cơ suy thoái tái phát.
_Một số nhà kinh tế khác lại chủ trơng mua một tỷ lệ lạm phát thấp để đạt đợc
mức độ tăng trởng kinh tế vừa phải và một tỷ lệ thất nghiệp có thể chấp nhận đợc.
Từ đó để tạo ra tình hình kinh tế ổn định hơn, tránh đợc các cơn sốt lạm phát, ảnh
hởng đến kinh tế và thất nghiệp.
_Ngời ta còn cho rằng : chấp nhận một mức lạm phát nhẹ nhàng đôi khi là liều
thuốc bổ quan trọng để kích thích phát triển sản xuất
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng luôn có những thăng trầm biến động mang
tính chu kỳ vốn có của nó.
Nếu tăng trởng quá mức, nền kinh tế phát triển quá nóng dễ chuyển qua lạm
phát cao và rơi vào trạng thái ngng trệ và dẫn đến kinh tế suy thoái.
Với một khối tiền tệ tăng thêm để cứu vãn tình thế có thể chuyển nền kinh
tế từ giai đoạn phục hng chuyển qua giai đoạn tăng trởng mạnh.
Vấn đề đặt ra là chính sách tiền tệ phải tìm đợc các giải pháp dung hoà đợc
các mục tiêu trong từng giai đoạn cụ thể, để vừa kiềm chế đợc lạm phát nền kinh
tế để tăng trởng và đạt đợc tỷ lệ việc làm cao.
Trong quá trình chỉ đạo chính sách tiền tệ NHTW không thể trực tiếp tác
động vào các mục tiêu cuói cùng vì vậy NHTW phải chọn các mục tiêu trung gian
tác động đợc tới mục tiêu cuối cùng.
2.2.Mục tiêu trung gian :
Thông qua mục tiêu trung gian NHTW ảnh hởng đến tổng cầu từ đó tác
động vào mục tiêu cuối cùng. Để đợc lựa chọn là mục tiêu trung gian thì phải thoả
mãn đợc một số yêu cầu : mục tiêu đó phải đảm bảo tiêu chuẩn định lợng, có thể
đa ra dấu hiệu giúp NHTW biết đơc tác động của mình là đúng hay sai, NHTW
phải kiểm soát và chi phối đợc mục tiêu cuối cùng. Và điều quan trọng hơn hết là
nó phải có khả năng ảnh hởng trực tiếp đến mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền
9
tệ.
Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ bao gồm mức cung tiền tệ có
thể là M1,M2,M3, lãi suất thị trờng trung hạn và dài hạn có thể là một mức lãi suất

cụ thể, tỷ giá, khối lợng tín dụng. Hiện nay các nớc thờng sử dụng mức cung tiền
tệ hoặc lãi suất thị trờng làm mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ.
Với các mục tiêu trung gian nêu trên, NHTW không thể chủ động tác động
một cách hoàn toàn vì vậy NHTW phải lựa chọn các mục tiêu hoạt động để chỉ
đạo thờng xuyên và trực tiếp.
2.3.Mục tiêu hoạt động :
Mục tiêu hoạt động là chỉ tiêu đợc NHTW lựa chọn để sao cho khi NHTW
sử dụng các công cụ điều tiết thì nó ảnh hởng đến mục tiêu trung gian.
Các tiêu chuẩn lựa chọn chỉ tiêu làm mục tiêu trung gian là :
Chỉ tiêu đó phải đo lờng đợc nhằm tránh những sự suy diễn thiếu chính xác
làm sai lệch dấu hiệu của chính sách tiền tệ.
Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của chính sách tiền
tệ
Có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với mục tiêu trung gian đợc lựa chọn.
Căn cứ vào tiêu chuẩn trên các chỉ tiêu thờng đợc lựa chọn làm mục tiêu
hoạt động của NHTW bao gồm :
2.3.1.Lãi suất liên ngân hàng :
Việc xác định một mức lãi suất cụ thể làm mục tiêu hoạt động căn cứ trớc
hết vào mục tiêu trung gian đợc lựa chọn, chẳng hạn lợng tiền cung ứng M*. Sau
đó mức cầu tiền của nền kinh tế đợc tính toán nhằm xác định một mức lãi suất tại
điểm cân bằng cung cầu tiền. Với điều kiện cầu tiền ổn định, việc khống chế lãi
suất đó cho phép đạt đợc mức cung tiền mục tiêu. Trên cơ sở đó, mức lãi suất liên
ngân hàng cụ thể đợc xác định nhằm đạt đợc mục tiêu trung gian.
2.3.2.Dự trữ không vay :
Đợc sử dụng căn cứ vào cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng và tổng l-
ợng tiền cung ứng làm mục tiêu (đợc thể hiện trong công thức :
MS =m*MB ). Dựa vào đẳng thức này khối lợng tiền MB và dự trữ không vay đợc
10
tính toán và xác định sau khi đã loại trừ lợng tiền đợc công chúng nắm giữ và lợng
dự trữ đi vay. Mục tiêu tức thời của chính sách tiền tệ giờ đây là lợng dự trữ không

vay mà NHTW có thể chi phối qua nghiệp vụ thị trờng mở.
Cơ chế điều hành qua dự trữ không vay có hiệu quả khi có các dự tính chính
xác về dự trữ đi vay, nhu cầu nắm giữ tiền của công chúng và hệ số nhân tiền.
Quan trọng hơn, mối quan hệ giữa dự trữ không vay và khối lợng tiền cung ứng
phải chặt chẽ.
2.3.3.Dự trữ đi vay :
Tơng tự nh mục tiêu dự trữ không vay, chỉ tiêu này cũng đợc xác định căn
cứ vào cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại và mối quan hệ giữa dự
trữ và khối lợng tiền cung ứng. Khác với mục tiêu trên, những cố gắng để đạt đợc
mục tiêu hoạt động này có tác dụng làm giảm nhẹ sự biến động của mức lãi suất.
Khi lãi suất cho vay của các NHTM tăng lên, nhu cầu vay của các ngân hàng tăng
lên thúc đẩy nhu cầu bổ sung vốn từ NHTW. Điều này làm cho mức dự trữ đi vay
có thể vợt quá mức mục tiêu và buộc NHTW phải tăng thêm mức dự trữ không vay
thông qua nghiệp vụ thị trờng mở, lãi suất vì thế mà giảm xuống. Hành động này,
tuy nhiên làm cho tổng mức MB tăng và vì thế tổng lợng tiền cung ứng tăng lên.
Xét ở khía cạnh này, viêc lựa chọn dự trữ đi vay làm mục tiêu hoạt động thực chất
là lựa chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian và để cho tổng khối lợng tiền biến
động.
III.Các công cụ của chính sách tiền tệ :
3.1.Công cụ trực tiếp :
Công cụ trực tiếp là công cụ có tác động về lợng và NHTW kiểm soát công
cụ bằng biện pháp hành chính. Khi NHTW sử dụng công cụ trực tiếp, nó tác động
trực tiếp vào mục tiêu trung gian, từ mục tiêu trung gian đã tác động đến tổng cầu
Hạn mức tín dụng là công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ (NHNN Việt
Nam đã tạm ngừng sử dụng từ năm 1998 đến nay).
Hạn mức tín dụng là mức d nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức tín dụng phải
tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Mức d nợ này dợc quy định cho từng tổ chức tín dụng căn cứ vào đặc điểm
11
kinh doanh của từng tổ chức tín dụng và định hớng cơ cấu đầu t tín dụng cho nền

kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi sử dụng hạn mức tín dụng là khống chế d nợ tín dụng của các ngân
hàng thơng mại, từ đó nó quyết định đến lợng tiền cung ứng trong nền kinh tế vì
mỗi khoản cho vay cấu thành d nợ tín dụng của các NHTM thì tơng đơng với nó là
một lợng nguồn vốn tiền gửi huy động, từ đó ảnh hởng đến tỷ trọng vốn tín dụng
so với lợng tiền cung ứng. Khi NHTW tăng hạn mức tín dụng sẽ dẫn đến tăng khả
năng tạo tiền qua hệ thống ngân hàng, do đó làm tăng lợng tiền cung ứng. Ngợc lại
với trờng hợp NHTW giảm hạn mức tín dụng, khống chế khả năng cung ứng tín
dụng của hệ thống ngân hàng cho nền kinh tế, giảm khả năng tạo tiền qua hệ
thống, do đó làm giảm lợng tiền cung ứng. Hạn mức tín dụng tác động vào hệ số
mở rộng tiền tệ nên tác động vào lợng tiền cung ứng.
Để cho hạn mức tín dụng có hiệu quả thì khi đa ra hạn mức tín dụng bao giờ
cũng phải nhỏ hơn nhu cầu vay của nền kinh tế, dẫn đến khan hiếm tiền. Khi đó
việc thay đổi hạn mức tín dụng mới có ý nghĩa tác động vào hạn mức đồng thời tác
động đến vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hạn mức tín dụng nhỏ hơn nhu cầu vay
của nền kinh tế là bao nhiêu còn là vấn đề cần phải xem xét. NHTW căn cứ vào
mục tiêu của chính sách tiền tệ, vào lợng tiền cung ứng để xác định hạn mức tín
dụng. Nếu hạn mức tín dụng quá nhỏ thì dẫn đến các NHTM sẽ độc quyền tín
dụng và ảnh hởng đến lãi suất cho vay. Nếu hạn mức tín dụng lớn hơn so với nhu
cầu thì các NHTM sử dụng không hết hạn mức nên việc thay đổi hạn mức cũng
không có hiệu quả.
Hạn mức tín dụng là công cụ hành chính nên NHTW chủ động thay đổi quy
định quy định hạn mức theo mong muốn để đạt đợc các mục tiêu của chính sách
tiền tệ. Khi các công cụ khác không có điều kiện áp dụng thì công cụ này có ý
nghĩa quan trọng với NHTW và công cụ này có thể phát huy hiệu quả trong trờng
hợp lạm phát cao.
Tuy nhiên đây là công cụ mang tính hành chính và do con ngời xác định
nên không thể chính xác và nó sẽ không có hiệu quả khi hạn mức tín dụng mà
NHTW quy định không phù hợp với nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Đây là
công cụ kém linh hoạt, không thể thay đổi thờng xuyên. Một khi hạn mức tín dụng

12
xác định không chính xác thì NHTW không thể chủ động sử dụng hạn mức để
điều tiết tièen cung ứng.
NHTW thờng chỉ sử dụng công cụ hạn mức tín dụng để khống chế lợng tiền
cung ứng trong điều kiện nền kinh tế không thể sử dụng đợc các công cụ gián tiếp.
Tại Việt Nam, ngân hàng nhà nớc Việt Nam bắt đầu sử dụng hạn mức tín
dụng nh một công cụ của chính sách tiền tệ từ tháng 6 năm 1994. Thời kỳ đầu chỉ
áp dụng đối với 4 NHTM quốc doanh và sau đó mở rộng ra các ngân hàng khác.
Công cụ này cũng đã phát huy đợc hiệu quả là đã phần nào khống chế đợc mức
tăng d nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, ngay từ năm 1995, 1996 công cụ hạn mức tín dụng
đã bộc lộ những hạn chế là mức tăng d nợ tín dụng thực tế đã vợt quá hạn mức tín
dụng cho phép, và nó trở nên không có hiệu quả từ năm 1997 khi hạn mức tín
dụng thừa so với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Do vậy, từ cuối năm 1998
đến nay NHNN Việt Nam đã tạm ngừng sử dụng công cụ này.
Bên cạnh hạn mức tín dụng NHTW còn sử dụng công cụ lãi suất ấn định d-
ới các hình thức nh : ấn dịnh khung lãi suất, án định trên lãi suất cho vay, sàn lãi
suất tiền gửi,. ..
NHTW ấn định trực tiếp trần lái suất cho vay dể khống chế mức lãi suất mà
các NHTM áp dụng cho vay với nền kinh tế. Khi NHTW tăng, giảm trần lãi suất
cho vay, NHTM cũng phải tăng giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế từ đó ảnh
hởng tới nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế.
Công cụ này không phù hợp với cơ chế thị trờng, hạn chế sự cạnh tranh của
các NHTM. Đặc biệt trong trờng hợp NHTW án định mức lãi suất không phù hợp
nh mức lãi suất quá thấp sẽ làm cho cầu tiền tăng nhanh hơn dự đoán, các ngân
hàng gặp khó khăn về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu này, mặt khác nếu mức lãi
suất quá cao sẽ làm cầu tiền giảm, dẫn đến đầu t giảm, hệ thống NHTM sẽ không
kịp điều chỉnh theo, bỏ lỡ cơ hội đầu t . Khi NHTW ấn định lãi suất, buộc các
NHTM phải chấp hành làm hạn chế tính linh hoạt của thị trờng tiền tệ. Lãi suất do
NHTW ấn định sẽ làm giảm tính chủ động kinh doanh của các NHTM.
NHNN Việt Nam đã sử dụng công cụ lãi suất trong việc cung ứng, kiểm

soát lợng tiền cung ứng và kiểm soát hoạt động của các tổ chức tín dụng từ năm
1988 đến nay nh sau :
13
_Từ 1988 10/1992 : NHNN Việt Nam điều hành lãi suất thông qua các mức lãi
suất tiền gửi và lãi suất cho vay.
_Từ 10/1992 1995 áp dụng khung lãi suất, đó là quy định sàn lãi tiền gửi và lãi
suất cho vay.
_Từ 1996 8/2000 áp dụng trần lãi suất cho vay cộng biên độ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân (mức chênh lệch không quá
0,35%/tháng).
_Từ 8/2000 nay NHNN công bố lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt
Nam và biên độ trên đối với từng loại cho vay ngắn, trung, dài hạn. Việc công bố
lãi suất này dựa trên :
+Sự tham khảo về lãi suất cho vay của 9 NHTM gồm : 4 NHTM nhà nớc, 2
NHTM cổ phần, 2 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và 1 ngân hàng liên doanh.
+Tham khảo lãi suất nội tệ liên ngân hàng, lãi suất thị trờng đấu thầu trái phiếu
kho bạc
+Mục tiêu chính sách tiền tệ và diễn biến các chỉ tiêu tiền tệ, kinh tế vĩ mô
+Tâm lý của dân c, doanh nghiệp khi áp dụng cơ chế lãi suất mới.
3.2.Công cụ gián tiếp :
3.2.1.Dự trữ bắt buộc :
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại NHTW để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Nó đợc xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên tổng số d tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó. Mức dự trữ bắt buộc
đợc quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền gửi, vào quy mô và tính chất hoạt
động của NHTM.
Dự trữ bắt buộc là công cụ của NHTW, NHTW có quyền quy định mà các
NHTM không có quyền phản đối, sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tuỳ thuộc vào
ý muốn của NHTW. Thay đổi một tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây tác động mạnh tới
thay đổi lợng tiền cung ứng vì NHTW chỉ cần thay đổi một tỷ lệ % nhỏ tỷ lệ dự trữ

bắt buộc thì sẽ dẫn đến thay đổi bội số của lợng tiền cung ứng vì nó tác động đến
tất cả các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên tăng giảm dự trữ bắt buộc không thể thay
đổi thờng xuyên vì nếu thay đổi thờng xuyên sẽ gây xáo trộn hoạt động của các tổ
14

×