Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

nghèo đói và các nhân tố tác động tới nghèo đói tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2007-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 117 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
_______________________






MAI THUỲ DUNG






NGHÈO ĐÓI VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
TỚI NGHÈO ĐÓI TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 2007 - 2011)






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
_______________________





MAI THUỲ DUNG






NGHÈO ĐÓI VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
TỚI NGHÈO ĐÓI TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 2007 - 2011)




Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm




Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn đều đã đƣợc cám ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn






MAI THUỲ DUNG




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực hiện đề tài này, tôi nhận đƣợc nhiều chỉ bảo, động
viên, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Gấm. Ngƣời Cô đã nêu ý tƣởng và tận tâm hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên và các Thầy, Cô, cán bộ phòng Quản lý Sau Đại học đã
giúp đỡ tôi trong nghiên cứu và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất xin đƣợc gửi tới gia đình, những ngƣời thân
yêu đã luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi đi hết
khóa học và hoàn thành cuốn luận văn này.


Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn




MAI THUỲ DUNG



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu 3
3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu 3
3.3.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 4
5. Bố cục của Luận văn 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 10
1.1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới 10
1.1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Trung Quốc 12
1.1.2.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Thái Lan 13
1.1.2.4. Tình hình nghèo đói ở Việt Nam - Kinh nghiệm và giải pháp14
1.1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt Nam 21
1.1.2.6. Những giải pháp trong chiến lược xoá đói giảm nghèo ở

Việt Nam 25
1.1.2.7. Những thành tựu trong xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 26
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 31
1.2.3. Chọn điểm nghiên cứu 32
1.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 34
1.2.5. Phương pháp phân tích thông tin. 34
1.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 35
1.2.6.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất. 35
1.2.6.2. Các chỉ tiêu bình quân 35
1.2.6.3. Chỉ tiêu hiệu suất biên một đơn vị của biến độc lập 35
CHƢƠNG 2: NGHÈO ĐÓI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI
NGHÈO ĐÓI CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN (GIAI
ĐOẠN 2007-2011) 37
2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Phú Lƣơng 37
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 37
2.1.1.1. Vị trí địa lý 37
2.1.1.2. Địa hình 37
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 39
2.1.2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai 39
2.1.2.2. Đặc điểm dân số vào lao động 40
2.1.2.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng 43
2.1.2.4. Đặc điểm văn hóa, y tế và giáo dục 45
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế của
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 46

2.1.3.1. Thuận lợi 46
2.1.3.2. Khó khăn 48
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế của địa bàn nghiên cứu 49
2.1.4.1. Thực trạng nghèo đói của huyện Phú Lương 50
2.1.4.2. Kết quả thực hiện một số chính sách với người nghèo của
huyện Phú Lương 51
2.1.5. Đánh giá thực trạng nghèo đói của huyện Phú Lương 54
2.1.6. Những tồn tại và nhân tố tác động nghèo đói của huyện 55
2.2. Thực trạng nghèo đói của nhóm hộ điều tra 56
2.2.1. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra 57
2.2.1.1. Thu nhập bình quân từ hai nhóm hộ nghiên cứu 69
2.2.1.2. Phân tích tình hình sản xuất và thu nhập của hộ 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2.1.3. Đầu tư cho các hoạt động của nhóm hộ nghiên cứu 75
2.2.2. Phân tích nhân tố tác động và các hậu quả ảnh hưởng đến nghèo
đói của hộ gia đình 82
2.2.3. Đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố tới thu nhập của nhóm hộ
nghiên cứu năm 2007, năm 2011 bằng hàm sản xuất Cobb-Douglas 86
2.2.3.1. Phân tích tƣơng quan giữa các nhân tố tác động trong MH 85
2.2.3.1 Kết quả hàm sản xuất Cobb-Douglas 87
2.2.4. Kết luận về nguyên nhân tác động đến thu nhập của hộ 93
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN PHÚ LƢƠNG 95
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Lƣơng 95
3.1.1. Định hướng phát triển chung của huyện 95
3.1.2. Những chỉ tiêu phấn đấu cụ thể giai đoạn (2011-2020) 95
3.2. Một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân 97
3.2.1. Những giải pháp về kinh tế-xã hội 97

3.2.1.1. Nâng cao trình độ, kiến thức khoa học kỹ thuật cho người dân 97
3.2.1.2. Phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn, giải quyết
việc làm cho lao động dư thừa tại địa phương 97
3.2.1.3. Phát triển sản xuất trồng trọt 98
3.2.1.4. Phát triển chăn nuôi 99
3.2.1.5. Giải pháp về vốn 99
3.2.1.6. Giải pháp về quy mô hộ 100
3.2.2. Những giải pháp về tổ chức thực hiện 101
3.2.2.1. Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, vận động trong nhân dân.
101
3.2.2.2. Tổ chức đào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật cho người dân
101
3.2.2.3. Thực hiện hỗ trợ xoá đói giảm nghèo cho một số hộ điển hình
101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
1. KẾT LUẬN 103
2. KIẾN NGHỊ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của một số nƣớc Châu Á 7
Bảng 1.2. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam qua các giai đoạn 9
Bảng 1.3. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn
2006-2010, 2010
*
15

Bảng 1.4. Lựa chọn mẫu điều tra 33
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng năm 2011 39
Bảng 2.2. Tình hình biến động dân số qua các năm 2009 - 2011 41
Bảng 2.3. Thực trạng về lao động - việc làm huyện Phú Lƣơng 2009-2011 42
Bảng 2.4. Kết quả giảm nghèo huyện Phú Lƣơng, thời kỳ 2007-2011 50
Bảng 2.5. Kết quả chính sách Nhà nƣớc hỗ trợ ngƣời nghèo huyện Phú
Lƣơng, giai đoạn 2007-2011 52
Bảng 2.6. Biểu tổng hợp tăng giảm hộ nghèo năm 2007 - 2011 55
Bảng 2.7. Thông tin chung về chủ hộ điều tra 57
Bảng 2.8. Thông tin chung về chủ hộ 58
Bảng 2.9. Nguồn lực đất đai của hộ qua thời kỳ 2007-2011 61
Bảng 2.10. Thông tin chung về điều kiện sinh hoạt của chủ hộ 62
Bảng 2.11. Tình hình trang bị tài sản phục vụ SXKD & đời sống 64
Bảng 2.12. Thống kê số lƣợng vật nuôi của hai nhóm hộ nghiên cứu 68
Bảng 2.13. Các nguồn thu của nhóm hộ điều tra năm 2011 69
Bảng 2.14. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra 72
Bảng 2.15. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra 74
Bảng 2.16. Chi phí cho hoạt động trồng lúa 76
Bảng 2.17. Chi phí bình quân về chăn nuôi của các hộ điều tra 77
Bảng 2.18. Các khoản chi phí cho sinh hoạt 78
Bảng 2.19. Số lƣợng và quy mô các khoản vay 79
Bảng 2.20: Tổng hợp nhân tố tác động dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ
điều tra 83
Bảng 2.21: Bảng tƣơng quan giữa các nhân tố tác động trong MH 83

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các nguồn cung cấp vốn vay cho hộ năm 2011 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
2
BQ
Bình quân
3
BVTV
Bảo vệ thực vật
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
5
CD
Hàm sản xuất Cobb-Douglas
6
CN
Chăn nuôi
7
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
8
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội

9
HĐND
Hội đồng nhân dân
10
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
11
IMF
Quỹ tiền tệ Quốc tế
12
LĐTBXH
Lao động Thƣơng binh – Xã hội
13
NXB
Nhà xuất bản
14
TCTK
Tổng cục Thống kê
15
TT
Trồng trọt
16
UBND
Ủy ban nhân dân
17
UNDP
Chƣơng trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc
18
USB
Đồng đô la Mỹ

19
WB
Ngân hàng thế giới
20
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là nỗi bất hạnh và là một phi lý lớn. Trong khi nền văn minh
thế giới đã đạt đƣợc những thành tựu về tiến bộ khoa học - công nghệ, làm
tăng của cải vật chất xã hội, tăng thêm vƣợt bậc sự giàu có cho con ngƣời, thì
thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lƣng con ngƣời lại vẫn là sự nghèo đói. Hằng
ngày có gần 100 triệu trẻ em không có cái ăn, trên 100 triệu trẻ em vô gia cƣ
chỉ sống nhờ của bố thí hoặc sống dựa vào sự lao động quá sức, kể cả bằng
các nghề đặc biệt là móc túi, mại dâm; trên 50 triệu trẻ em làm việc trong
những ngành có hại; hàng trăm triệu trẻ em tuổi từ 6 - 11 không đƣợc cắp
sách đến trƣờng [13]
Hiện nay, các hộ ở nông thôn vẫn chiếm đại đa số ngƣời nghèo. Nghèo
đói sẽ chủ yếu diễn ra ở nông thôn trong nhiều năm tới… Những mất mát đi
kèm với việc buộc phải bán đất, di cƣ ra thành thị và ven đô, nơi họ không có
những dịch vụ cơ bản, trở thành nạn nhân của tội phạm và sự xuống cấp môi
trƣờng xung quanh tăng ở mức ngoài kiểm soát là những thách thức lớn trong
việc giảm nghèo ở Việt Nam. Phần lớn ngƣời Việt Nam sống ở nông thôn và
73% những ngƣời dân sống ở nông thôn đã chiếm đến 94% số ngƣời nghèo
của cả nƣớc. Những ngƣời trồng lúa chiếm đến 78% số ngƣời nghèo [24]. Để

thực hiện mục tiêu “Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh” thì nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo phải trở thành quốc sách, trong đó
việc xóa đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn cũng nhƣ khắc phục tình
trạng bất bình đẳng trong xã hội là rất quan trọng.
Huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên thực hiện chính sách xoá đói giảm
nghèo 5 năm qua thực sự đi vào cuộc sống, tác động trƣớc hết là nhờ thành tựu
kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển theo chiều hƣớng tích cực, kết quả đạt đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
năm sau cao hơn năm trƣớc. Các chủ trƣơng về đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ về cây con giống, vốn vay, vốn ƣu đãi, đào tạo nghề, giải quyết việc làm,
xoá nhà tạm và các chính sách khác đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng
cao đời sống của nhân dân, góp phần hạ tỷ lệ hộ nghèo từ 31% năm 2007 xuống
còn 12,99% năm 2011[5]. Tuy vậy, nhìn lại vấn đề nghèo đói trong giai đoạn
qua, chúng ta không khỏi băn khoăn vì trong xã hội này, một bộ phận dân cƣ
chịu cảnh thiếu thốn về vật chất. Tình trạng tái nghèo còn phổ biến dƣới tác động
của rủi ro về thiên tai, dịch bệnh và biến động xấu của thị trƣờng. Những hộ đã
thoát nghèo, nhƣng có thu nhập ngay cận trên của chuẩn nghèo, rất dễ bị tái
nghèo dƣới tác động của những rủi ro này. Nghèo, đói, thu nhập thấp dẫn đến
hạn chế tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Ngoài ra mức chênh lệch về thu nhập
giữa các vùng, các nhóm dân cƣ đang tăng lên sẽ là nguyên nhân đẩy tới bất
công trong xã hội. Mặc dù đã đạt đƣợc thành tựu lớn trong công tác xoá đói
giảm nghèo và công bằng xã hội, song những thách thức đặt ra là vấn đề cần
đƣợc các cấp, các ngành tiếp tục nghiên cứu, có những giải pháp hữu hiệu để
công tác xoá đói, giảm nghèo tiếp tục thu đƣợc những thành tựu mới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghèo đói và các nhân tố tác động tới nghèo đói tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2007-2011)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu với mục đích xác định sự biến động về nghèo đói của
huyện trong giai đoạn 2007-2011. Xác định yếu tố ảnh hƣởng tới nghèo đói,
từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân huyện
Phú Lƣơng. Đồng thời cải thiện mức sống cho ngƣời dân trên địa bàn huyện
nói riêng và cho các khu vực miền núi khác trong tỉnh nói chung.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá đƣợc những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
giảm nghèo.
- Đánh giá đƣợc thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện Phú Lƣơng
trong giai đoạn 2007-2011.
- Xác định đƣợc những nguyên nhân đích thực dẫn đến nghèo đói tại
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho ngƣời
nông dân huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tình hình sản xuất, tình trạng đói
nghèo của các hộ gia đình đã tham gia điều tra năm 2007 ở khu vực miền núi
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2007-

2011 và số liệu sơ cấp đƣợc điều tra vào tháng 11 năm 2011.
3.3.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài đƣợc giới hạn trong phân tích nguyên nhân chính dẫn đến nghèo
đói của các hộ gia đình tại Huyện Phú Lƣơng, Thái Nguyên, qua đó đề xuất
một số giải pháp cơ bản. Giới hạn nghiên cứu của đề tài nghiên cứu: Thứ
nhất, đối với vấn đề đói nghèo bao gồm: Các nguồn lực chủ yếu trong phát
triển kinh tế hộ: Đất đai, lao động, tài chính, khuyến nông. Thứ hai, so sánh
mức sống các hộ gia đình năm 2007 của mẫu điều tra với số liệu điều tra mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
sống 2011 có sự đổi khác ra sao? yếu tố nào tác động đến nghèo đói của các
hộ nông dân khu vực nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
xác định đƣợc nguyên nhân nghèo đói và các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đói.
Đánh giá sự biến động nghèo đói trong giai đoạn 2007-2011.
Đề tài đầu tiên nghiên cứu khám phá đƣợc tiến hành một cách bài bản.
Đồng thời đề xuất, kiến nghị cho các nhà hoạch định chính sách của huyện xây
dựng và thực hiện các chính sách xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo. Bố cục của
Luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói
Chƣơng 2: Nghèo đói và các nhân tố tác động đến nghèo đói tại huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2007-2011
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho hộ nông
dân huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Khái niệm về nghèo đói
Không có một khái niệm duy nhất về nghèo đói, nghèo đói đƣợc hiểu
theo nhiều quan niệm khác nhau: Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều
phƣơng diện cả vật chất, tinh thần: Điều kiện tối thiểu về chỗ ăn, ở; học hành,
chữa bệnh và hƣởng thụ đời sống văn hoá, các giá trị tinh thần Đứng trên
góc đo lƣờng nghèo đói cũng có nhiều quan niệm khác nhau, trong các
phƣơng pháp, không có một phƣơng pháp nào đƣợc đánh giá là hoàn hảo.
Một phƣơng pháp này có thể phù hợp với vùng, miền này của quốc gia,
nhƣng lại không phù hợp với vùng, miền khác; nhất là việc đánh giá nghèo
đói tại các quốc gia là rất khác nhau.
Theo quan điểm của các nƣớc; các tổ chức trên thế giới: “Nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản
của con ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng” [13]
Theo quan điểm của Chính phủ Việt Nam, các chuẩn đƣợc áp dụng theo thời
gian (xem bảng 1.1. Chuẩn mực đánh giá nghèo đói của Việt Nam qua các
giai đoạn).
Các hƣớng tiếp cận đánh giá về nghèo đói
Việc lựa chọn tiêu chí đánh giá nghèo trong từng quốc gia là rất khác
nhau, do điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia và quan niệm về mức độ nghèo.
Điều quan trọng là mức độ thu nhập, chi tiêu cho đời sống của từng công dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

hay hộ gia đình bị phụ thuộc rất lớn vào mức giá cả của các loại hàng hoá hay
dịch vụ thiết yếu.
Với mục đích đánh giá tình hình nghèo trên toàn thế giới, so sánh tình
trạng đói nghèo giữa các quốc gia, giữa các châu lục, WB, đã đƣa ra một số
chuẩn nghèo chung trên toàn thế giới. Vậy, thực chất khả năng áp dụng của
các chuẩn nghèo cho từng quốc gia là nhƣ thế nào? Bản chất của sự phát triển
không đồng đều đã làm cho việc so sánh với cùng một tiêu chuẩn này trở lên
không phản ánh đứng bản chất của tình trạng đói nghèo, kể cả việc tính toán
theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP). Ở Mỹ, vào năm 1963, ngƣỡng nghèo tập
trung khoảng 3.100 USD đối với một gia đình với 2 ngƣời lớn và 2 trẻ em.
Đến năm 1992, ngƣỡng nghèo cho một gia đình với 2 ngƣời lớn và 2 trẻ em là
14.228 USD cũng đại diện cho sức mua nhƣ ngƣỡng 3.100 USD mà 30 năm
trƣớc nó có thể mua đƣợc một lƣợng hàng hoá tƣơng tự
Theo đề xuất của Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) áo dụng đối với các nƣớc đang phát triển năm 2005 là 1USD/ngƣời/ngày.
Chuẩn nghèo của thế giới năm 2005 là 1,25USD/ngày/ngƣời. Đối với khu vực
Châu Á, theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), thu nhập dƣới 1,35USD/
ngƣời/ ngày. ADB đƣa ra tiêu chuẩn 2005; cách tính này không dựa vào tỷ giá
hối đoái mà dựa vào so sánh sức mua hàng hoá và dịch vụ của ngƣời nghèo
tại các nƣớc. Cũng cần nói thêm rằng, với một rổ hàng hoá, chẳng hạn mặt
hàng lúa gạo mà ngƣời dân Châu Á hay sử dụng, ngƣời có thu nhập cao mua
gạo trong siêu thị, giá của nó cao hơn, với chất lƣợng gạo tốt hơn. Ngƣợc lại,
với ngƣời nghèo, gạo mà họ mua không phải là trong siêu thị. Do vậy, chất
lƣợng hàng hoá không đồng đều và có thể giá cả và chất lƣợng của nó thấp
hơn so với siêu thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của một số nƣớc Châu Á
Quốc gia

Đơn vị tính
Chuẩn nghèo
Thu nhập
Chi tiêu
Đông Á
Trung Quốc
Đông Nam Á
Cam-pu-chia
Lào
Phi-lip-pin
Thái Lan
Việt Nam
Nam Á
Ấn Độ
Thành thị
Nông thôn
Nê-pan
Xri Lan-ca
Trung Á
A-dec-bai-gian
Ca-dắc-xtan
Cƣ-rơ-gƣ-xtan
Thái Bình Dƣơng
Phi-ji
Mic-rô-nê-xi-a
Xa-moa
Tu-va-lu

Nhân dân tệ/năm


1000 Riên/năm
100 Kip/năm
Pê-sô/năm
Bạt/năm
Nghìn đồng/năm


Ru-pi Ấn Độ/năm
Ru-pi Ấn Độ/năm
Ru-pi Nê-pan/năm
Ru-pi Xri Lan-ca /năm

Nghìn Ma-nat/năm
Ten-ghê/tháng
Sôm/năm

Đô la/năm
Đô la Mỹ/năm
Ta-la/năm
Đô la Úc/năm

625,00



11.605,00

















4.043,52



661,00
2.509,00

10.584,00
1.790,00


5.448,11
3.903,72
4.404,00
9.500,67

120,00
4.007,00

7.005,63

3.984,00
767,58
1.799,53

Nguồn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Dựa trên số liệu bảng 1.1, chúng ta không thể so sánh giữa các quốc gia
đƣợc bởi việc sử dụng đồng tiền khác nhau. Mặt khác, nếu so sánh sự biến
động tỷ lệ đói nghèo theo từng giai đoạn lại càng không thể với lý do sự thay
đổi trong chỉ số giá hàng tiêu dùng của từng quốc gia cũng rất khác nhau.
Đa số các quốc gia sử dụng phƣơng pháp đánh giá nghèo đói thông qua
lƣợng hàng hoá bằng chi tiêu.
Sự khác biệt trong việc đánh giá chuẩn nghèo của những nƣớc này với
chuẩn nghèo quốc tế là rất lớn. Ví dụ, Băng-la-đét và A-déc-bai-gian có tỷ lệ
dân số nghèo theo chuẩn nghèo đói quốc gia là tƣơng đối giống nhau, trên
49%, ở thời gian chỉ khác nhau là 1 năm, nhƣng nếu so sánh theo chuẩn
nghèo đói quốc tế với mức 1,25 USD/ngƣời/ngày, thì tỷ lệ nghèo đói ngƣời
dân nƣớc này so với A-déc-bai-gian cao đến hơn 9 lần và nếu có với cùng
mức 2USD/ngƣời/ngày thì tỷ lệ nghèo đói của dân số Băng-la-đét cao hơn
A-déc-bai-gian hơn 3 lần.
Chuẩn nghèo ở Việt Nam
Đo lƣờng đói nghèo ở Việt Nam có nhiều quy định khác nhau, trong giai
đoạn 1993-2000, cơ sở phân loại ngƣời nghèo dựa trên tính toán và quy ra
lƣợng gạo bình quân/ngƣời/tháng. Nhƣng từ năm 2001 trở lại đây, chuẩn nghèo
của Việt Nam đƣợc tính toán trên cơ sở mức thu nhập bình quân/ngƣời/tháng.
Chuẩn nghèo đƣợc dựa trên Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7

năm 2005 của Thủ tƣớng chính phủ quyết định ban hành chuẩn nghèo giai
đoạn 2007-2010 và quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ quyết định ban hành chuẩn nghèo, giai đoạn 2011-2015.
Để phục vụ nhiệm vụ của mình, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
(LĐTBXH) và Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tiến hành đánh giá, phân loại
hộ nghèo theo những cách thức của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Bộ LĐTBXH: Xác định chuẩn nghèo dựa trên phƣơng pháp tính toán
thu nhập bình quân của hộ gia đình (Bảng1.2).
Bảng 1.2. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam qua các giai đoạn
Loại
hộ
Địa bàn
Thu nhập bình quân/ngƣời/tháng qua các giai đoạn
1993-
1995
1995-
1997
1997-
2000
2001-
2005
2006-
2010
2011-
2015
Đói
Mọi vùng


<13kg
gạo
<13kg
gạo



- Thành thị
<13kg
gạo





- Nông thôn
<8kg
gạo





Nghèo
- Thành thị
<20kg
gạo
<25kg
gạo

<25kg
gạo
150.000đ
260.000đ
500.000đ
- Nông thôn
<15kg
gạo



200.000đ
400.000đ
- Miền núi,
hải đảo

<15kg
gạo
<15kg
gạo
80.000đ


- Đ.bằng,
trung du

<20kg
gạo
<20kg
gạo

100.000đ


Nguồn: Tổng hợp chuẩn nghèo Việt Nam qua các thời kỳ; Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg 2011 của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/1/2011

Ƣu điểm của chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chí thu nhập: Dễ tính toán, phù
hợp với phạm vi nghiên cứu hẹp. Nhƣợc điểm là: Do thu nhập không đồng nhất
với chi tiêu (với ngƣời nghèo, mức chi tiêu còn lớn hơn cả thu nhập), nên đánh
giá mức độ nghèo khổ thiếu chính xác và không dùng để so sánh quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Theo Tổng cục Thống kê, phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo dựa cả
vào thu nhập và chi tiêu theo đầu ngƣời để xác định hai ngƣỡng nghèo:
- Ngƣỡng nghèo thứ nhất: nghèo về dinh dƣỡng, tức là dựa vào mức độ
chi tiêu số tiền cần thiết để có đƣợc một số lƣợng lƣơng thực hàng ngày để
đảm bảo dinh dƣỡng.
- Ngƣỡng nghèo thứ hai: ngƣỡng nghèo chung, ngƣỡng nghèo này bao
gồm cả phần chi tiêu cho hàng hoá phi lƣơng thực, chẳng hạn quần áo, thuốc
chữa bệnh
Nhƣ vậy, các tiêu chí đánh giá nghèo đói của nƣớc ta cũng có điểm
khác so với cách đánh giá của WB hay của ADB. Vấn đề không phải Việt
Nam không thừa nhận những chuẩn nghèo của khu vực và thế giới; những
chuẩn nghèo đói của nƣớc ta phải dựa trên điều kiện thực tế có khác biệt về
mức độ, tỷ lệ, tốc độ về chỉ số giá cả, mức thu nhập bình quân đầu ngƣời, cơ
cấu chi tiêu tiêu dùng từng hộ, từng cá nhân giữa các vùng thành thị với nông
thôn; miền núi cao, hải đảo với miền đồng bằng là rất khác nhau. Sự khác
nhau phải đƣợc vận dụng các mức chuẩn khác nhau để đánh giá. Trên cơ sở
có kết quả đánh giá tình trạng nghèo đói, Chính phủ có chính sách áp dụng

cho phù hợp với các đối tƣợng nghèo đói ở các khu vực khác nhau.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Thực trạng nghèo đói đang diễn ra rất phổ biến và gay gắt ở tất cả mọi
nơi trên thế giới. Từ những nƣớc có nền kinh tế chậm phát triển, đang phát
triển và phát triển. Nhƣng nghèo đói tập trung nhiều nhất ở các nƣớc có nền
kinh tế chậm phát triển và đang phát triển. Trong những năm qua, tình trạng
nghèo đói trên toàn thế giới đã đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay
trên thế giới vẫn có khoảng 1 tỷ ngƣời nghèo đói và vẫn đang có xu hƣớng
tăng thêm, đây chính là hệ quả không thể trá nh khỏ i củ a cuộ c khủ ng hoả ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
lƣơng thƣ̣ c và tà i chí nh thế giới . Số nghèo đói trên thế giới tập trung chủ yếu
tại khu vực Châu Á và Châu Phi. Số ngƣời bị thiếu đói đã tăng lên 642 triệu ở
khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng. Còn ở châu Phi và Nam Sahara, con số
này là 265 triệu và ở Mỹ Latinh là 53 triệu. Con số đó ở khu vực Trung Đông
và Bắc Phi cũng đã lên tới 42 triệu ngƣời [10]. Trong khi đó, nạn đói cũng bắt
đầu "tăng nhiệt" ở các nƣớc phát triển với khoảng 15 triệu ngƣời. Theo Ngân
hàng Thế giới, giá lƣơng thực lên cao làm tăng ngay số ngƣời nghèo đói lên
và sự giảm sút về thu nhập trên toàn cầu cũng là một nguyên nhân làm cho
tình trạng nghèo đói tồi tệ hơn. Hầu hết những ngƣời nghèo đói của thế giới
lại là nông dân, những ngƣời sản xuất ra lƣơng thực. Thực tế, hơn 60% ngƣời
dân châu Phi làm việc ở nông thôn, trồng trọt và chăn nuôi súc vật, chỉ kiếm
đƣợc chƣa đầy 1 USD/ngày. Năng suất các vụ mùa của họ chỉ bằng 20% năng
suất các vụ mùa ở châu Âu và Mỹ, do họ không tiếp cận đƣợc với tất cả
những điều kiện cần thiết để tăng sản lƣợng nhƣ giống, phân bón, nƣớc, điện,
kỹ thuật và khả năng tiếp cận thị trƣờng. Khi giá lƣơng thực giảm đi, ngƣời
nông dân lại là những ngƣời bị tổn thƣơng nhất do nông sản là những thứ duy
nhất họ phải bán để lấy tiền trang trải cho các khoản chi tiêu khác.

Nhƣ vậy, thế giới mặc dù đã thu đƣợc nhiều thành công trong phát triển
kinh tế, ổn định chính trị, giảm xung đột sắc tộc đời sống của ngƣời dân một
số khu vực đã đƣợc nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, vấn đề nghèo đói vẫn luôn
hiện hữu trên các quốc gia. Nghèo đói không chỉ là vấn đề của các quốc gia
chậm phát triển và đang phát triển mà cũng là vấn đề của các quốc gia có nền
kinh tế phát triển hàng đầu trên thế giới. Điều đó cho thấy, để xoá đói giảm
nghèo đƣợc thành công, không chỉ có sự nỗ lực của riêng từng quốc gia mà
đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các quốc gia trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Trung Quốc
Kể từ khi thực hiện cải cách mở cửa đến nay, Trung Quốc đã chính
thức khởi động chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo bằng dự án phát triển với
quy mô lớn, có kế hoạch và có tổ chức trong phạm vi cả nƣớc. Đặc biệt trong
gần mƣời năm qua, Trung Quốc không ngừng hoàn thiện hệ thống chiến lƣợc
và chính sách xoá nghèo cấp quốc gia, thành công đi lên con đƣờng phát triển,
phù hợp tình hình Trung Quốc. Từ năm 2001 đến năm 2010, thông qua việc
thực thi hàng loạt dự án xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn bằng những dự án
phát triển, Trung Quốc đã cơ bản giải quyết vấn đề sinh sống và ấm no cho cƣ
dân nông thôn. Điều kiện sản xuất và sinh hoạt của các khu vực nghèo khó đã
đƣợc cải thiện rõ rệt. Công tác xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn Trung Quốc
đã chuyển từ công tác giảm nghèo dƣới chuẩn nghèo sang giai đoạn mới là
giải quyết nghèo khó tƣơng đối. Chính phủ Trung Quốc lấy dân số dƣới
chuẩn nghèo, tức thu nhập bình quân đầu ngƣời mỗi năm thấp hơn 1.274 đồng
nhân dân tệ làm đối tƣợng xoá đói, giảm nghèo, lấy các khu vực tập trung dân
số nghèo khó làm khu vực trọng điểm của việc xoá đói, giảm nghèo. Từ năm
2001 đến năm 2010, ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng của
Trung Quốc tổng cộng đầu tƣ 204,38 tỷ đồng nhân dân tệ cho cải thiện cơ sở

hạ tầng của các khu vực nghèo khó, phát triển ngành sản xuất đặc sắc, hoàn
thiện hệ thống dịch vụ xã hội. Nhờ có nguồn đầu tƣ lớn từ tài chính công, bảo
đảm đủ ăn đủ mặc của cƣ dân nông thôn Trung Quốc cơ bản đƣợc giải quyết.
Dân số nông thôn nghèo khó ở Trung Quốc từ 94,22 triệu ngƣời tính đến cuối
năm 2000, giảm xuống còn 26,88 triệu ngƣời năm 2010. Tỷ lệ dân số nông
thôn nghèo khó trong tổng số dân nông thôn Trung Quốc từ 10,2% năm 2000,
giảm xuống còn 2,8% năm 2010. Trung Quốc đã thực hiện trƣớc thời hạn
mục tiêu giảm 50% dân số nghèo khó theo Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
của LHQ, góp phần quan trọng cho sự nghiệp xoá giảm đói nghèo của toàn
thế giới.
1.1.2.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Thái Lan
Thông qua chính sách phát triển, Thái Lan thực hiện việc loại trừ đói
nghèo ở vùng trọng điểm. Từ năm 1980 đến nay, Thái Lan áp dụng mô hình
gắn liền chính sách quốc gia với chính sách phát triển nông thôn thông qua
việc phát triển nông thôn, phát triển các xí nghiệp ở các làng quê nghèo, phát
triển doanh nghiệp nhỏ, mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn để giảm
bớt nghèo khổ.
Chính phủ ban hành chính sách cải cách ruộng đất, theo đó ngƣời
nông dân đƣợc quyền làm chủ về đất đai, Nhà nƣớc tạo điều kiện để họ có
khả năng tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô, hƣớng nông dân đi vào sản
xuất hàng hoá. Thái Lan đã thực hiện tốt mô hình đổi mới Hợp tác xã nông
nghiệp theo hình thức tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi, hoạt động của Hợp
tác xã chủ yếu mang tính chất dịch vụ. Kết quả là ngƣời nghèo ở Thái Lan từ
25% dân số trong thập niên 90 đã giảm xuống 13% vào năm 2010[20].
* Các kinh nghiệm của Thái Lan có thể vận dụng cho Việt Nam là:
- Phát triển các xí nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng các trung
tâm dạy nghề ở nông thôn. Về vấn đề này ở Việt Nam trong những năm qua

đã có rất nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp được thành lập nhưng qua một số năm hoạt động thì đã không đem lại
hiệu quả như mong đợi nên nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã đã giải thể phá
sản. Việc dạy nghề ở nông thôn đã được chú trọng nhưng mới chỉ là bước đầu
thực hiện nên kết quả còn chưa cao.
- Chính sách cải cách ruộng đất, đưa ruộng đất về tay người nông
dân. Việt Nam đã có nhiều chính sách nhằm thực hiện cải cách ruộng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
để đưa ruộng đất vào tay người nông dân. Qua nhiều mô hình phát triển
nông nghiệp đến nay việc ruộng đất được phân chia đã gây ra tình trạng
manh mún. Việc tập trung ruộng đất để thực hiện sản xuất hàng hoá nông
nghiệp với trình độ chuyên môn hoá cao còn gặp nhiều khó khăn. Trong
khi đó ở nhiều nơi việc bỏ hoang đất nông nghiệp còn xảy ra rất nhiều gây
lãng phí nguồn lực đất đai. Vì vậy, cần phải có chính sách sử dụng đất hợp
lý để đem lại hiệu quả cao nhất đưa sản xuất nông nghiệp thành sản xuất
hàng hoá.
1.1.2.4. Tình hình nghèo đói ở Việt Nam - Kinh nghiệm và giải pháp
a. Tình hình nghèo đói ở Việt Nam
Sau 5 năm (2006-2010), tỷ lệ nghèo của cả nƣớc giảm từ 15,5% năm
2006 xuống còn 10,7% năm 2010, nhƣng tính đến cuối năm 2010, cả nƣớc có
tổng số hộ nghèo là hơn 3 triệu hộ và hộ cận nghèo là hơn 1,6 triệu hộ với tỷ
lệ hộ nghèo chung cả nƣớc là 14,2% theo chuẩn nghèo mới (400.000
đồng/tháng ở nông thôn, 500.000 đồng/tháng ở thành thị).
Xét về tỷ trọng số ngƣời nghèo ở từng vùng so với tổng số hộ nghèo
trên cả nƣớc, kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản 2011
cho thấy, khu vực Đông Nam Bộ với 77.802 hộ nghèo, chiếm tỷ trọng 2,55%,
là khu vực có số lƣợng hộ nghèo thấp nhất. Khu vực Đông Bắc có số lƣợng
hộ nghèo lớn nhất cả nƣớc với 581.560 hộ, chiếm 19,03%. Điện Biên là địa

phƣơng có tỷ lệ nghèo lớn nhất cả nƣớc (trên 50%). Ngoài ra, còn có 81
huyện thuộc 25 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó bao gồm 54 huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Bảng 1.3. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ
giai đoạn 2006-2010, 2010
*

Đơn vị tính: %

Năm
So sánh
2006
2008
2010
2010
*
08/06
10/08
10
*
/10
Chung cả nƣớc
15,5
13,4
10,7
14,2
-2,1

-2,7
3,5
Thành thị
7,7
6,7
5,1
6,9
-1,00
-1,6
1,8
Nông thôn
18
16,1
13,2
17,4
-1,90
-2,9
4,2
1. Đồng bằng sông Hồng
10,1
8,7
6,5
8,4
-1,40
-2,2
1,9
2. Đông Bắc
22,2
20,1
17,7

24,2
-2,10
-2,4
6,5
3. Tây Bắc
39,4
35,9
32,7
39,4
-3,50
-3,2
6,7
4. Bắc Trung Bộ
26,6
23,1
19,3
24
-3,50
-3,8
4,7
5. Duyên hải Nam Trung Bộ
17,2
14,7
12,7
16,9
-2,50
-2
4,2
6. Tây Nguyên
24

21
17,1
22,2
-3,00
-3,9
5,1
7. Đông Nam Bộ
4,6
3,7
2,2
3,4
-0,90
-1,5
1,2
8. Đồng bằng sông Cửu Long
13
11,4
8,9
12,6
-1,60
-2,5
3,7
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2012
Ghi chú: Tỷ lệ hộ nghèo 2010
*
tính theo chuẩn nghèo Chính phủ giai đoạn 2011-
2015 là 400.000đ/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 500.000đ/người/tháng đối
với khu vực thành thị.
Năm 2010* khi chuẩn nghèo mới của Chính phủ ban hành, tỷ lệ hộ
nghèo cả nƣớc tăng 3,5% so với chuẩn nghèo giai đoạn (2006-2010). Khu

vực Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất (chiếm 39,4%, tăng 6,7% so với
chuẩn cũ của năm 2010), khu vực Đông Bắc (24,2%, tăng 6,5% so với
2010). Thấp nhất là khu vực Đông Nam bộ (3,4%, tăng, 2% so với chuẩn cũ
của năm 2010). Nhìn chung, khi chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011-
2015 thay đổi, tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc tăng 3,5%, tỷ lệ hộ nghèo không giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
mà thêm vào đó, một bộ phận hộ nghèo còn tái nghèo và tăng số hộ nghèo
trên cả nƣớc. Điều này đặt ra một thách thức đối với các cấp, các ngành
trong công tác giảm nghèo đối với các vùng miền ở Việt Nam.
b. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của tỉnh Hà Giang
Trong 62 huyện nghèo nhất nƣớc thì Hà Giang có tới 6/11 huyện thị
nằm trong danh sách này. Những năm qua nhờ chủ trƣơng đúng đắn của Đảng
và Nhà nƣớc, cùng với công tác chỉ đạo sát sao, xã hội hoá các nguồn lực,
phát huy tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái của đồng bào dân tộc trong tỉnh mà
công tác xoá nhà tạm, xoá đói giảm nghèo của Hà Giang đã đạt đƣợc kết quả
rất tích cực.
Tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh giảm nhanh từ 51,05% năm 2005 xuống còn
27,64% năm 2008, cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn đã có nhiều thay
đổi, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Trong đó, việc xã hội hoá công tác
xoá đói giảm nghèo là quan trọng và việc tác động làm thay đổi nhận thức của
ngƣời dân về ý thức tự vƣơn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống, tránh trông
chờ ỷ lại là điểm mấu chốt.
Những năm qua, nhiều cơ quan, doanh nghiệp đã rất tích cực trong công
tác giảm nghèo của tỉnh. Ngoài ra, tỉnh cũng phát động nhiều cuộc vận động
thu hút các ngành và đông đảo cán bộ, đảng viên và tầng lớp nhân dân trong
tỉnh giúp dân giảm nghèo. Tiêu biểu nhƣ cuộc vận động ủng hộ giống gia súc
nuôi luân chuyển và phản nằm, màn cho các hộ nghèo, thu hút 633 cơ quan,
trên 5 nghìn cán bộ, đảng viên tự nguyện trích một phần tiền lƣơng và thu nhập

để tham gia ủng hộ. Qua đó, hỗ trợ đƣợc 184 con trâu, 302 con bò, 4.374 con
dê và trên 5 nghìn tấm phản nằm, với tổng số tiền lên tới 4,24 tỷ đồng, bảo đảm
ít nhất mỗi hộ nghèo đƣợc hỗ trợ 1 con trâu (bò), hoặc từ 2 - 3 con dê sinh sản.
Để làm đƣợc điều đó, tỉnh vận động các đồng chí uỷ viên, lãnh đạo các sở, ban,
ngành, đoàn thể nêu cao tinh thần gƣơng mẫu, mỗi đồng chí ủng hộ ít nhất 1 hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×