Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Hoạt động biến chất đới sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.67 KB, 46 trang )

1
HO
ẠT ĐỘNG BIẾN CHẤT ĐỚI SÔNG
H
ỒNG
2
Để xây dựng sơ đồ biến chất nhiệt động khu vực cho các thành tạo đá tiền
Cambri chúng tôi sử dụng các nguyên tắc đã đợc áp dụng để vẽ bản đồ biến chất
châu
á (1977) do tiểu ban bản đồ biến chất thế giới đa ra. (Hình 22). Giúp chính
xác hoá các điều kiện nhiệt động (P-T) hình thành các cộng sinh khoáng vật của các
tớng biến chất, chúng tôi phân tích và sử dụng các cặp nhiệt kế granat - biotit của
Perchuc L.L.1976. Theo sơ đồ biến chất trên, đá biến chất đợc phân làm 3 loạt -
loạt tớng biến chất áp lực thấp, loạt tớng biến chất áp lực bình thờng và loạt
tớng biến chất áp lực cao. Trong loạt tớng biến chất áp lực bình thờng và áp lực
thấp ngời ta dùng khoáng vật anđaluzit và disthen để phân biệt. Trong trờng hợp
cụ thể của chúng ta các thành tạo biến chất nhiệt động khu vực đều thuộc loạt áp lực
bình thờng là chính. Mỗi một tớng biến chất lại đợc đặc trng bằng một số cộng
sinh khoáng vật tiêu biểu hình thành trong một giới hạn nhiệt độ và áp suất nhất
định ( Bảng 17 ).
Các khoáng vật và cộng sinh khoáng vật tiêu biểu
của các tớng biến chất nhiệt động khu vực
( chủ yếu thuộc loạt áp lực bình thờng )
Bảng 17
Tớng
biến chất
Nhiệt độ
áp suất
Khoáng vật và cộng sinh
khoáng vật tiêu biểu
Đá phiến lục


T = 350
0
- 500
0
P = 2 - 7 kbar
Albit - clorit - epidot - thạch anh
Biotit - clorit - muscovit - thạch anh
Epidot -
Amphibolit
T = 500
0
- 650
0
P = 4 - 7 kbar
Đisthen - granat - muscovit - biotit - thạch anh
Staurolit - disthen -muscovit - biotit -thạch anh
Amphibolit
T = 650
0
- 800
0
P = 4 - 10 kbar
Thạch anh - biotit - granat - silimanit- kali felspat
cordierit
Hypersten - kali felspat - thạch anh
Graphit
Granulit
T = 800
0
- 1000

0
P = 5 - 12 kbar
Orto + clinopyroxen - plagioclas - kali felspat -
thạch anh
Để xác định nhiệt độ, áp suất của các quá trình biến chất, chúng tôi đã phân
tích thành phần hoá học của các khoáng vật tạo đá chính nh granat, biotit của 2
phức hệ đá biến chất thuộc đới Sông Hồng và Fanxipan ( Bảng ).
Mẫu B.2540 thuộc đới Fanxipan (L.31).
Mẫu L.34 (1005C) lấy gần đỉnh đèo Bản Bông (chân dốc lên cột VIBA).
Mẫu L.33 lấy tại km7 tính từ Phố Ràng vào.
Thành phần hoá học granat, biotit
( Phân tích microsonde )
Bảng 18
3
K.vật
Biotit
Granat
Mẫu
L.31
L.31
L.34
L.34
L.31
L.31
L.33
L.34
L.34
SiO
2
37.62

37.41
38.20
38.33
39.27
38.91
40.41
39.01
39.25
Al
2
O
3
19.95
19.71
18.06
18.08
22.24
21.72
22.65
22.53
22.54
MgO
10.81
10.55
12.77
12.82
3.08
4.69
9.86
9.32

9.36
MnO
0.06
0.05
0.05
0.06
0.82
0.52
0.23
0.83
0.87
FeO
17.15
17.51
13.64
13.47
31.05
31.88
24.73
25.90
25.74
Na
2
O
0.31
0.40
0.39
0.30
-
-

-
-
-
K
2
O
8.81
9.00
8.70
8,97
-
-
-
-
-
TiO
2
1.17
1.27
3.81
3.80
-
-
-
-
-
CaO
-
-
-

-
3.37
2.17
1.98
2.14
2.13
Chúng tôi đã phân tích thành phần hoá học các mẫu calcifir Làng Khoai, lần
đầu tiên ở Việt Nam đã tìm đợc spinel kẽm ( ganit ) với hàm lợng ZnO = 13,74%
( Bảng 19).
Thành phần hoá học spinel, olivin, flogofit,
scapolit, pyroxen đơn xiên ở Làng Khoai
Bảng 19
K.vật
L.6
L.8/1
Mẫu
Ganit
Ganit
Olivin
Flogofit
Scapolit
Pyroxen xiên
SiO
2
1.02
0.77
39.65
39.33
48.40
54.19

Al
2
O
3
61.00
61.67
-
16.37
28.49
0.96
MgO
19.35
19.21
54.26
26.97
-
16.67
CaO
0.41
-
-
-
18.42
25.73
MnO
0.11
0.10
0.54
0.06
-

0.04
FeO
4.13
4.33
5.31
1.21
0.12
2.15
ZnO
13.97
13.74
-
-
-
-
Na
2
O
-
-
-
0.90
1.44
-
K
2
O
-
-
-

9.54
0.42
-
TiO
2
-
0.06
0.07
1.16
-
0.07
Trên diện tích nhóm tờ Bảo Yên, biến chất nhiệt động khu vực tập trung cho
đới Sông Hồng và Fanxipan Các phơng pháp nghiên cứu chính bao gồm:
113
4
- Nghiên cứu đặc điểm khoáng vật dới lát mỏng thạch học, phân chia các tổ
hợp cộng sinh theo giai đoạn.
- Nghiên cứu thành phần hoá biotit, granat, olivin bằng phân tích
microsonde để xác định P - T cho các hoạt động biến chất và luận giải các quá trình
hình thành spinel, corindon gốc.
- Luận giải tiến trình biến chất.
Tài liệu nghiên cứu tổng hợp đợc thể hiện trên sơ đồ biến chất tỷ lệ
1/200.000.
Các khoáng vật tạo đá chủ yếu đợc ký hiệu nh sau: Actinolit - Act, Albit -
Alb, Amphibol - Amf, Anđaluzit - Anđ, Biotit - Bi, Calcit - Cal, Clorit - Cl, Cordierit
- Cor, Corindon - Cord, Graphit - Gf, Granat - Gra, Điopsit - Đio, Đisthen - Đis,
Epidot - Ep, Horblen - Horb, Muscovit - Mus, Orthoclas - Orth, Olivin - Ol,
Plagioclas - Pl, Flogopit - Fl, Pyroxen xiên - X.pyroxen, Pyroxen thoi - R.pyroxen,
Sericit - Se, Silimanit - Sil, Spinel - Spi, Staurolit - Sto, Scapolit - Sca, Tremolit - Tre,
Thạch anh - Q

IV.1.1- Đặc điểm biến chất đới Sông Hồng:
Cho đến nay đá biến chất phức hệ Sông Hồng đợc nghiên cứu tơng đối chi
tiết ( Phan Trờng Thị: 1977 1998, Nguyễn Ngọc Liên: 1980 1998, La Thị
Chích: 1983, Trần Tất Thắng: 1988, Hoàng Thái Sơn: 1997 ), giữa các tác giả
còn có ý kiến cha thống nhất. Phan Trờng Thị và Nguyễn Ngọc Liên với các tài
liệu có đợc cho đến tháng 10/1998 vẫn cha tìm đợc số liệu để khẳng định mức
biến chất phức hệ Sông Hồng đạt tớng Granulit, trong khi đó La Thị Chích, Trần
Tất Thắng và Hoàng Thái Sơn lại chứng minh cho tớng granulit ở đây. Theo chúng
tôi, tổ hợp đá biến chất phức hệ Sông Hồng đợc hình thành trong bồn trũng giàu
metapelit ở phần thấp, sau đó xuất hiện tổ hợp đá hỗn tạp metapelit, metacarbonat,
metamafic đồng thời có mặt một lợng đáng kể thạch anh và vật chất hữu cơ ở phần
giữa của mặt cắt, cuối cùng khối lợng metapelit và thạch anh lại chiếm u thế. Trật
tự mặt cắt kiểu này đợc nhiều nhà địa chất ghi nhận (Trần Văn trị, Phan Trờng
Thị: 1977, Trần Tất Thắng: 1988 ). Khi phân tích thạch học, đối với đá biến chất
phức hệ Sông Hồng gặp các cộng sinh khoáng vật sau:
Đối với đá metapelit
( Số ghi bên cạnh khoáng vật là độ chứa sắt hoặc số hiệu
plagioclas ).
1. Pl
25-30
+ Bi
56
+ Gra
84
+ Sil + Orth + Q ( N.N.Liên ).
2. Pl
35
+ Q + Bi + Gra
72
+ Cor ( P.T.Thị ).

3. Bi + Gra + Sil + Pl + Q + Graf ( T.T.Thắng ).
4. Q + Gra + Sil + Graf ( L.33 ).
5. Q + Bi + Sil + Gra + Graf + Felspat ( L.34 ).
Đối với đá metamafic và metacarbonat:
6. Pl
60
+ Horb + Đio + Q (N.N.Liên).
7. Pl
63
+ Horb + Bi + Gra + Q (N.N.Liên).
8. pl
70
+ Gra
77
+ Đio
35
+ Horb
52
+ Q (P.T.Thị).
9. Đio + Pl + Q + Sfen + Graf (T.T.Thắng).
117
5
10. X-pyroxen + R + pyroxen + Gra + Pl + Q (T.T.Thắng).
11. Cal + Ol + Spi + Fl (L.6).
12. Cal + Đio + Ol + Pl + Q + Sca + Fl + Sfen (L.8).
13. Horb + Pl + Q + Bi + Sfen (L.38).
14. Q + Pl + Gra + Đio + Horb + Cal + Sfen (L.05A).
( Tên trong ngoặc là số liệu của tác giả, các mẫu số hiệu L.33, L.34 do
công tác viên Nguyễn Ngọc Liên cùng khảo sát và lấy mẫu với KS. Nguyễn Sĩ Dẫn
của đề án Bảo Yên. Mẫu cục và kết quả phân tích thạch học lu tại đề án.

Đặc điểm chủ yếu của các khoáng vật tạo đá chính.
Biotit:
Đặc trng cho biotit là có mầu đỏ nâu, đa sắc mạnh - đỏ nâu (Ng)
và đỏ nhạt tơi hơi ánh vàng (Np). Thờng tạo thành tấm kéo dài phân bố định
hớng cùng silimanit. Một số mẫu biotit bị clorit hoá nên chuyển sang màu
nâu phớt lục, một số mẫu biotit nhạt màu chuyển thành muscovit. Các mẫu
biotit tơi có hàm lợng TiO
2
giao động 2,5ữ4%. Đối sánh hàm lợng TiO
2
trong biotit của đá biến chất hệ tầng Kannac thuộc địa khối Kontum thì hàm
lợng TiO
2
trong biotit phức hệ Sông Hồng thấp hơn.
Granat:
Granat cũng là khoáng vật phổ biến, tạo thành hạt có kích
thớc lớn hơn so với thạch anh, biotit, có mẫu granat có kích thớc 1ữ2cm.
Nhìn chung granat trong các đá metapelit có mầu hơi phớt hồng, chứa bao thể
thạch anh, graphit hoặc quặng titanomagnetit. Nhìn chung hàm lợng sắt
trong granat cao - 70ữ80%, hợp phần pirov - 11ữ21%, hạn hữu có mẫu hợp
phần pirov là 29% (N.N.Liên - 1992). Chúng tôi cũng đã phân tích nhiều mẫu
granat kể cả loại hạt lớn, kết quả cho thấy granat đới Sông Hồng tơng đối
đồng nhất, tính phân đới không mạnh. Granat trong amphibolit chứa ít MgO
và so với granat trong metapelit, ngợc lại lợng MnO lại cao hơn.
Đối với phức hệ biến chất Sông Hồng, có mặt một loại đá khá đặc trng đó là
quarzit có silimanit, granat, graphit - nhóm đá giàu thạch anh, nhôm, sắt và vật chất
hữu cơ (Km 7 từ Phố Ràng đi Bảo Hà ).
Cho đến nay chúng tôi cha gặp cộng sinh khoáng vật thạch anh - hypersten-
felspat kali, với các cặp nhiệt kế granat - biotit luôn giao động trong khoảng nhiệt
độ 700725

0
, áp suất khoảng 7,5 kbar, hợp phần pirov trong granat thấp, cha cho
phép chúng tôi khẳng định mức biến chất nhiệt động khu vực ở đây vợt qua tớng
Amphibolit. Nói một cách chính xác hơn, bằng nhiều số liệu định lợng, đá biến
chất của phức hệ Sông Hồng chỉ đạt tới tớng Amphibolit loạt áp lực bình thờng.
Đơng nhiên hoạt động granit hoá, migmatit hoá mạnh mẽ có thể làm mất các dấu
hiệu biến chất cao hơn, vấn đề này cần tiếp tục nghiên cứu.
Trên toàn tuyến Sông Hồng, phát triển nhiều dạng migmatit khác nhau - loại
khúc dồi, vi uốn nếp đặc trng cho thành tạo plagiogneis, gneis biotit silimanit phân
bố ở phần dới của mặt cắt hệ tầng Núi Con Voi. Loại thứ 2 là migmatit dạng sọc
dải ít bị vò nhàu uốn nếp phát triển chủ yếu ở phần cao mặt cắt hệ tầng Nuí Con Voi
và Ngòi Chi. Đồng thời ở đây phát triển nhiều loại pegmatoid khác nhau - loại
pegmatoid gốm sứ ( ít hoặc không có mica ), loại pegmatoid có mica, loại
119
6
pegmatoid có granat hạt lớn Về quan hệ giữa các thân pegmatoid với đá phiến kết
tinh và gneis cũng đợc chia làm 2 - loại pegmatoid tạo thành lớp dải mỏng hoặc
thấu kính phát triển giả chỉnh hợp với đá phiến, loại thứ 2 có quan hệ xuyên cắt khá
rõ. Nh vậy là về nguồn gốc có 2 kiểu - kiểu liên quan với hoạt động siêu biến chất,
granit hoá ( kiểu cổ ) và loại có liên quan hoạt động magma trẻ có thể có liên quan
về nguồn gốc vơí corindon và spinel.
Nếu theo quan điểm kiến tạo truyền thống, phức hệ biến chất Sông Hồng trải
qua nhiều giai đoạn biến chất khác nhau - giai đoạn đầu thuộc loạt biến chất tiến
triển, hình thành tổ hợp biến chất tớng Amphibolit loạt áp lực bình thờng hơi cao.
Giai đoạn biến chất thứ hai gắn liền với các hoạt động uốn nếp hình thành phức nếp
lồi Sông Hồng - chủ yếu liên quan đến các hoạt động siêu biến chất - granit hoá,
migmatit hoá. Giai đoạn này đã làm cho các dấu ấn biến chất cao có thể bị xoá (?).
Giai đoạn biến chất thứ ba - biến chất động lực ( cà nát ) và biến chất giật lùi địa
phơng. Đây là các hoạt động biến chất liên quan đứt gãy sâu Sông Hồng và Sông
Chảy hoặc đứt gãy trợt bằng trái đợc nhiều ngời quan tâm, có tuổi rất trẻ 2040

triệu năm. Chúng tôi đã gặp các loại đá gneis có thành phần thạch học plagioclas
3035%, orthoclas 2025%, biotit đỏ nâu 1015%, thạch anh 1020%, granat
10%, silimanit 10% ( mẫu L.4045) kiến trúc cà nát, milonit với sự xuất hiện nhiều
tấm muscovit rất đặc trng (mẫu lấy tại cửa Ngòi Chi bờ phải Sông Chảy). Tơng tự
nh vậy ở gần ga Bảo Hà bên bờ trái Sông Hồng - mẫu L.4065 chúng tôi cũng gặp 1
tập microgneis bị cà nát - milonit hoá với sự xuất hiện nhiều tấm muscovit to tự
hình. Kể cả dọc bờ Sông Chảy cũng nh Sông Hồng đới biến chất cà nát rộng gần
1000m, đó là sản phẩm biến chất động lực rất trẻ - Điều cần quan tâm là trên nền đá
cà nát, milonit xuất hiện nhiều tấm muscovit lớn, rất tự hình cùng hàng loạt khoáng
vật biến chất thấp nh clorit, sericit, carbonat hạt nhỏ epidot Phải chăng muscovit
ở đây cũng đợc hình thành đồng thời với giai đoạn biến chất giật lùi sinh thành trên
nền tổ hợp đá biến chất cao có silimanit, biotit nâu, granat thuộc tớng biến chất
Amphibolit phát triển đều khắp trên toàn đới Sông Hồng.
Nh vậy đới Sông Hồng đã ghi nhận đợc ít nhất ba giai đoạn biến chất
- biến chất tiến triển tuân thủ luật địa tầng, giai đoạn biến chất chồng liên
quan quá trình uốn nếp - biến chất phi địa tầng - siêu biến chất và giao đoạn
thứ ba là biến chất động lực liên quan hoạt động trợt bằng (?) đồng thời là
hoạt động biến chất giật lùi.
IV.1.2- Đặc điểm biến chất đới Fanxipan:
tớng biến chất Epidot - Amphibolit
Trên diện tích đo vẽ, đá biến chất hệ tầng Sinh Quyền lộ không nhiều,
song cũng đã gặp đầy đủ một tổ hợp đá biến chất đặc trng - đá phiến hai mica
có staurolit, đisthen điển hình cho tớng biến chất Epidot - Amphibolit. Các tổ
hợp cộng sinh tiêu biểu:
Đối với các đá metapelit:
1. Q + Bi
55
+ Mus + Sto
80
+ Gra

82
+ Pl
25
(N.N.Liên).
2. Q + Mus + Bi + Gra + Đis + (LĐĐCTB. 1995).
3. Q + Mus + Bi + Gra + Đis + Sto (LĐĐCTB. 1995).
120
7
4. Q + Mus + Bi + Gra + Đis + Pl (B.2540).
5. Q + Mus + Bi + Gra + Đis + Sto (B.2582).
6. Bi + Gra + Ep + (K.fels) + Pl + Q (Trần Tất Thắng).
Đối với đá hỗn nhiễm và metamafic:
7. Horb + Pl + Bi + Q (LĐĐCTB. 1995).
8. Q + Pl + Bi + Ep + (K.fels) (B.2522, B.2525).
9. Horb + Pl + Q + Ep (B.2543/1).
10. Pl + Bi + Horb + Gra (B.2591/1).
11. Horb + Bi + Ep + Pl + Q ( Trần Tất Thắng).
12. Cal + Tre + Ep (Trần Tất Thắng).
Biotit tạo thành tấm nhỏ kéo dài có màu lục phớt nâu với tính đa sắc rõ:
Lục phớt nâu (Ng) và nhạt màu(Np). Hàm lợng TiO
2
= 1,27%.
Granat tạo thành hạt to, méo mó, màu hơi phớt hồng, chứa nhiều bao
thể nhỏ thạch anh, quặng.
Granat có MgO = 3ữ4% trong khi đó granat đới Sông Hồng MgO=9%.
Granat đới Fanxipan có FeO = 31% trong khi granat đới Sông Hồng FeO =
26%.
Disthen thờng tạo thành hình trụ kéo dài, không màu, độ nổi cao, cắt
khai tốt theo 2 phơng, tắt xiên với góc tắt nhỏ. Thành phần hoá học SiO
2

=
36,9%, Al
2
O
3
= 62,70%, FeO = 0,23%.
Staurolit - tạo thành hạt méo mó hơi kéo dài, không màu hoặc hơi vàng
nhạt, đa sắc yếu, tắt đứng.
Sự hiện diện đá phiến 2 mica có disthen và staurolit (B.2540, B.2582 )
bảo đảm tính khách quan khi xác định tớng biến chất Epidot - Amphibolit
của hệ tầng Sinh Quyền - mức độ biến chất giao động trong khoảng nhiệt độ T
= 630
0
( cặp nhiệt kế P - T granat - biotit ) với áp suất P khoảng 6,5 kbar, loạt
biến chất áp suất trung bình cao. Mức độ biến chất của hệ tầng Sinh Quyền
đạt tới giơí hạn trên tớng Epidot - Ampibolit gần tiếp cận đờng nóng chảy
của granit, chính vì lẽ đó mà đá biến chất hệ tầng Sinh Quyền cũng bị
migmatit hoá yếu, đồng thời cũng đã xuất hiện orthoclas ( cộng sinh 6, 8 ).
Tơng tự nh phức hệ biến chất Sông Hồng, hệ tầng Sinh Quyền cũng đã trải
qua 2 giai đoạn biến chất - giai đoạn biến chất nhiệt động khu vực tiến triển và
hoạt động siêu biến chất mức độ thấp liên quan pha uốn nếp tiền Cambri xảy
ra trên toàn đới Fanxipan.
B- Biến chất trao đổi:
125
8
Nghiên cứu đá biến chất trao đổi không đợc xem xét độc lập, song cộng tác
viên PTS Nguyễn Ngọc Liên cùng thời gian này đã liên kết chặt chẽ với đề án đo vẽ
bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Lục Yên (LĐBĐĐCMB), đề án - Nghiên cứu
xác lập tiền đề địa chất, dấu hiệu tìm kiếm đá quý, nửa quý đới Sông Hồng (Viện
ĐC-KS) đã thu thập đợc một số tài liệu liên quan với đá biến chất trao đổi (BCTĐ)

gắn liền với các quá trình hình thành corindon, spinel. Góp phần làm sáng tỏ thêm
vấn đề nguồn gốc đá quý và nửa quý đới Sông Hồng, xin nêu ra một số tài liệu đợc
xem xét ở khu vực đỉnh đèo Bản Bông thuộc mặt cắt Phố Ràng - Bảo Hà và khu vực
Làng Khoai (phía Tây đỉnh đèo Bản Bông). Cũng ở đây lần đầu tiên đề án đã tìm
đợc spinel gốc giàu kẽm mang tên khoáng vật ganit (kết quả hoá xem bảng 19 ).

khu vực đỉnh Bản Bông lộ tổ hợp đá biến chất thuộc phần cao hệ tầng Núi Con Voi -
đó là các loại gneis amphibol xen kẹp các tập đá phiến kết tinh giàu nhôm, các thấu
kính đá hoa - calciphir, các tập đá phiến giàu nhôm và vật chất hữu cơ. Đồng thời có
nhiều thân pegmatit, pegmatoid có granat có quan hệ xuyên cắt hoặc giả chỉnh hợp
với phơng ép của đá phiến và gneis. Tập đá này chúng tôi gọi là tập đá hỗn nhiễm
giàu tiềm năng khoáng sản - đá quý, graphit Dải quặng hoá kéo dài đến khu vực
Làng Khoai về phía Tây. Trớc đây các tập hợp đá hoa, calciphir thờng đợc mô
tả thuần tuý xem nh sản phẩm của hoạt động biến chất nhiệt động khu vực. Thực tế
chúng tôi gặp các loại đá có tổ hợp khoáng vật (metacarbonat).
Khu Làng Khoai:
1. Cal + Ol + Spinel kẽm + Fl + Antigorit graf (L.6).
2. Cal + Ol + Fl + Cl + Serpentin graf (L.7).
3. Cal + Đio + Amf + Ol + Pl + Q + Scap + Fl +
Sphen + Cl + Serpentin (L.8).
Khu vực đỉnh đèo Bản Bông:
4. Q + Pl + Gra + Đio + Horb + Scap + Sphen + Q + Cl (L.05A).
5. Cal + Đio + Horb + Scap + Sphen + Q + Cl (L.05)
Tơng tự nh loạt này ở Việt Trì (Núi Sõng) chúng tôi còn gặp volastonit
có thành phần hoá học SiO
2
= 57,95%, CaO = 41,49%, FeO = 0,26%.
Về quan hệ địa chất các tập đá hoa, calciphir luôn đi cùng gneis amphibol,
amphibolit, đá phiến thạch anh biotit silimanit granat và bị các thấu kính pegmatit,
pegmatoid có granat xuyên cắt. Trong các mẫu giã đãi đá hoa calciphir, gneis

amphibol đều gặp spinel, corindon có mẫu gặp rubi (Núi Sõng).
Với các tổ hợp cộng sinh nêu trên, chúng tôi cho rằng các đá này đợc hình
thành dới tác động của hoạt động biến chất trao đổi giữa các đá metacarbonat và
magma giàu nhôm + kiềm. Đây là một trong những loại hình nguồn gốc đá chứa
corindon và spinel của đới Sông Hồng. Loại hình thứ 2 về cơ chế cũng tơng tự
nhng đá nền là loại đá phiến biotit - granat ( Kinh La - Tân Hơng ) nghèo thạch
anh, corindon, spinel là sản phẩm của hoạt động biến chất trao đổi có tính phân đới -
biến chất trao đổi tăng trởng kiềm (orthoclas thay thế plagioclas ). Sự hiện diện của
flogofit, scapolit, orthoclas đã minh chứng cho các nhận định trên (Jaricov, 1968).
Một yếu tố quyết định quan trọng trong việc hình thành đá quý và nửa quý
đó là yếu tố cấu trúc. Theo chúng tôi, để hình thành đợc corindon, spinel thơng
126
9
phẩm ( mầu đẹp) ngoài yếu tố mầu do chứa các kim loại đặc thù còn cần có các cấu
trúc kín có tầng chắn tốt - tốt nhất là các tập đá phiến chứa graphit. Nh vậy yếu tố
vòm nhiệt cũng mang nội dung quan trọng trong lĩnh vực này.
Liên quan đến graphit, chúng tôi cũng muốn dừng lại một ý nhỏ. Thực
tế mặt cắt địa chất hệ tầng Núi Con Voi luôn có mặt graphit với hàm lợng
khác nhau trong các loại đá phiến kết tinh và quarzit, đặc biệt phần trên hệ
tầng Núi Con Voi. Đây là loại graphit có nguồn gốc biến chất hình thành từ
nguồn vật liệu hữu cơ nguyên thuỷ ( trầm tích biến chất). Thế nhng để hình
thành các thấu kính graphit công nghiệp, theo chúng tôi vai trò hoạt động
migmatit hoá, granit hoá nhất là ảnh hởng trực tiếp của các trờng
pegmatoid là vô cùng cần thiết - dới tác động của hoạt động magma graphit
đợc làm giàu, tái kết tinh hình thành các thân graphit công nghiệp - Hng
Nhợng ( Quãng Ngãi ), Mậu A (Yên Bái) trong các moong khai thác graphit
luôn gặp các thân pegmatoid lớn.
Tiến trình biến chất:
Khi xây dựng quy mô biến chất nhiệt động khu vực trong nhóm tờ địa chất tỷ
lệ 1/200.000 Bắc Quang - Mã Quan, Trần Tất Thắng đã phân làm 4 chu kỳ biến

chất:
1. Chu kỳ Arkeozoi - Proterozoi sớm.
2. Chu kỳ Proterozoi sớm.
3. Chu kỳ Proterozoi muộn.
4. Chu kỳ Paleozoi sớm giữa.
Tài liệu tổng hợp về tuổi đồng vị đá cổ của Việt Nam (Nguyễn Ngọc
Liên, Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị, 1992 - trang 201) phản ánh 5 mốc
thời gian:
1. Khoảng 2100 ữ 2400 triệu năm.
2. Khoảng 1600 ữ 1800 triệu năm.
3. Khoảng gần 1000 triệu năm.
4. Khoảng gần 700 triệu năm.
5. Khoảng 380ữ500 triệu năm.
Nh vậy khoảng tuổi này tơng ứng các chu kỳ magma kiến tạo chính nh
sau:
- Khoảng 380500 triệu năm ( tơng ứng Caledoni).
- Khoảng 600800 triệu năm ( tơng ứng Baicali).
- Dới 800 triệu năm ( tơng ứng Tiền Baicali).
Kết hợp việc phân chia địa tầng khu vực Bảo Yên ra các hệ tầng:
- Hệ tầng Núi Con Voi (PR
1
cv).
127
10
- Hệ tầng Sinh Quyền (PR
1-2
sq).
- Hệ tầng Thác Bà, An Phú (PR
3
-

1
tb, ap).
- Hệ tầng Hà Giang (
2
hg).
Chúng tôi cho rằng các hoạt động biến chất nhiệt động khu vực ở đây đã diễn
biến theo các chu kỳ magma - kiến tạo lớn nh sau:
1- Chu kỳ biến chất tiến triển sinh ra dãy biến chất đơn tớng thuận
kiểu disthen - silimanit liên quan hoạt động magma - kiến tạo Tiền Baicali. Sản
phẩm cụ thể là các thành tạo biến chất thuộc hệ tầng Núi Con Voi, hệ tầng
Ngòi Chi, hệ tầng Sinh Quyền.
2- Chu kỳ biến chất thứ 2 thuộc dãy đa tớng - có tính chồng chéo kiểu
andaluzit - silimanit chồng chéo kiểu disthen - silimanit liên quan hoạt hoá nguyên
sinh Baicali - sản phẩm cụ thể là các kiểu biến chất vòm Chiêm Hoá, Sông Chảy,
Minh Chuẩn thuộc loạt Sông Chảy - các hệ tầng Thác Bà, An Phú.
3- Chu kỳ biến chất thứ 3 thuộc loại không đồng nhất liên quan hoạt
động magma - kiến tạo Caledoni.
Các hoạt động migmatit hoá, granit hoá thờng gắn liền với hoạt động uốn
nếp - biến chất trởng thành.
Hoạt động biến chất động lực và giật lùi sảy ra mạnh mẽ nhất liên quan đến
đới Sông Hồng trong đó hoạt động trợt bằng dọc Sông Hồng, Sông Chảy có tuổi
khoảng 2040 triệu năm.
11
Ký hiệu sơ đồ tớng biến chất
nhóm tờ Bảo Yên
Tỷ lệ 1/200.000
I- Thời kỳ biến chất tiến triển tiền baicali
Tớng amphibolit ( đới Sông Hồng ).
Tớng epidot ( đới Fanxipan ).
II- Thời kỳ biến chất baicali ( đa tớng )

Đới đisthen - staurolit tớng epidot - amphibolit.
Đới granat - biotit tớng đá phiến lục.
III- Chu kỳ biến chất caleđoni
Đới granat - biotit
Đới clorit - sericit
Các ký hiệu khác
Đứt gãy
Đới milonit.
a- Trục uốn nếp. b- phơng của đá,
Trờng migmatit
a- Xâm nhập axit, b- Kiềm.
Trờng pegmatoid.
Xâm nhập mafic
Trờng đá biến chất trao đổi.
Xâm nhập siêu mafic
Không hoặc biến chất rất yếu
128
12
Hoạt động biến chất nhiệt động khu vực
IV.2. Nhóm tờ Lục Yên Châu
Để thành lập sơ đồ biến chất nhiệt động khu vực, chúng tôi đã sử dụng các
nguyên tắc cơ bản phân chia tớng và loạt tớng biến chất (hình 90) đã đợc áp
dụng để vẽ bản đồ biến chất Châu á do Tiểu ban bản bản đồ biến chất thế giới đề
xuất (1977-1978). Trên sơ đồ (hình 89) các tớng và loạt tớng biến chất nhiệt động
khu vực đợc phân chia thành các trờng riêng biệt giới hạn bởi các trờng nhiệt độ
và áp suất nhất định, đặc trng bằng các cộng sinh khoáng vật tiêu biểu. Theo sơ đồ
trên, đá biến chất nhiệt động khu vực đợc phân làm ba loạt. Loạt tớng biến chất
áp lực thấp, loạt tớng biến chất áp lực bình thờng và loạt tớng biến chất áp lực
cao.
Loạt tớng biến chất áp lực thấp đặc trng bằng sự hiện diện của các

khoáng vật cummingtonit, cordierit, andaluzit,
Loạt bình thờng - disten,
Loạt áp lực cao đặc trng bằng các khoáng vật nh glaucofan Trong
một số trờng hợp có thể phân chia thêm các loạt trung gian - chuyển tiếp. Trên
thực tế các đai (đới) biến chất đợc hình thành do kết quả của nhiều quá trình biến
chất chồng chất - đa pha - đa tớng, do đó việc tách các pha biến chất gặp nhiều trở
ngại, để giải quyết vấn đề này cần sử dụng phơng pháp phân tích cộng sinh và tổ
hợp cộng sinh khoáng vật dới kính thạch học. Mỗi một tớng, loạt tớng biến chất
thờng đợc đặc trng bằng một số khoáng vật tiêu biểu đợc hình thành trong một
giới hạn nhiệt độ và áp suất nhất định (bảng 52). Giúp chính xác hóa điều kiện nhiệt
động (P-T) hình thành các cộng sinh khoáng vật của tớng biến chất, chúng tôi tiến
hành phân tích và sử dụng
cặp nhiệt kế
Granat-Biotit,
Granat-Amphibol,
Granat-Clorit của L.L Prechuc, 1976.
Các khoáng vật và cộng sinh khoáng vật tiêu biểu
của các tớng biến chất nhiệt động khu vực
Bảng 52
Tớng biến
Nhiệt độ và áp suất
Khoáng vật và cộng sinh khoáng vật tiêu biểu
chất
Đá phiến lục
T = 350
o
-500
o
P = 2 - 7 Kbar
1. Pumpellyit - Albit- Clorit

2. Albit - Clorit- Epidot - Thạch anh
3. Biotit - clorit- muscovit- thạch anh
Loạt áp lực thấp
4- Andaluzit-Muscovit-Cordierit-granat-Thạch anh
13
Epi®ot-
T= 500
o
-650
o
P = 3,5 - 7Kbar
5- Andaluzit-granat-Biotit-Muscovit-Th¹ch anh
6. Silimanit-Andaluzit-Biotit-Granat
7. Cummingtoit-Horblend-Th¹ch anh
Amphibolit
Lo¹t ¸p lùc b×nh thêng
T = 500
o
-650
o
P = 5,5 - 12Kbar
8. Disten-Biotit-Muscovit-Granat-Th¹ch anh
9.Disten-Biotit-Muscovit-Granat-Staurolit
10. Staurolit-Disten-Muscovit-Th¹ch anh
Amphibolit
T = 650
o
-800
o
P = 4 - 10Kbar

11. Silimanit-Felspat kali-Biotit- Cordierit-Th¹ch anh
12. Silimanit-Granat-Biotit-Felspat kali-Th¹ch anh
13. Hypersthen-Felspat kali-Th¹ch anh
H×nh 89: S¬ ®å biÕn chÊt nhiÖt ®éng khu vùc nhãm tê Lôc Yªn Ch©u
14
H×nh 90: s¬ ®å ph©n chia tíng vµ lo¹t tíng biÕn chÊt nhiÖt ®éng khu vùc
15
Trên diện tích nhóm tờ, đá biến chất nhiệt động khu vực phân bố tơng đối
rộng, bao gồm các thành tạo địa chất thuộc các phân vị dịa tầng sau: loạt Sông
Hồng; Loạt Xuân Đài; Loạt Sa Pa; Loạt Sông ChảyTrong khuôn khổ của phơng án
đo vẽ bản đồ địa chất, các khối lợng chuyên sâu về biến chất cũng hạn chế, mức độ
phân tích không đợc đều, tài liệu về đá biến chất đới Sông Hồng và Fansipan tơng
đối phong phúTrong báo cáo này ngoài những tài liệu của đề án Lục Yên Châu, đã
sử dụng tài liệu của Trần Tất Thắng (1980), Nguyễn Ngọc Liên, Trơng Văn Hồng
(1995), Nguyễn Ngọc Liên, Lu Hữu Hùng (1998), Nguyễn Ngọc Liên, Trần Ngọc
Quân (1998) Toàn bộ số liệu đợc thể hiện trên sơ đồ biến chất nhiệt động khu
vực tỷ lệ 1/200.000 (hình 89).
Tên các khoáng vật đợc viết tắt
1. Actinolit - Art 15. Epidot - Ep
2. Albit - Alb 16. Horblend - Horb
3. Amphibol - Amf 17. Muscovit - Mus
4. Andaluzit - And 18. Ortoclas - Ort
5. Biotit - Bi 19. Olivin - Ol
6. Calcit -Cal 20. Plagioclas - Pl
7. Clorit - Cl 21. Flogopit - Fl
8. Cordierit - Cor 22. Sericit - Se
9. Corindon - Cord 23. Silimanit - Sil
10. Graphit - Graf 24. Spinel - Spi
11. Granat - Gra 25. Staurolit - Stau
12. Diopsit - Diop 26. Scapolit - Sca

13. Disten - Dis 27. Wolastonit - Wol
14. Dolomit -Do 28. Thạch anh - Q
Kết quả phân tích thành phần hóa học của một số khoáng vật tạo đá chính
đợc thể hiện trong các bảng 52, 53.
Thành phần hóa học granat (phân tích microsond)
Bảng 53
Thành phần
Đới Sông Hồng
Đới Fansipan
hoá học
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Si0
2
39,33
39,44
39,01
39,25
40,33
39,67
39,27
37,58

36,51
36,08
16
Al
2
0
3
Mg0
Mn0
Fe0
Ca0
22,27
5,24
0,30
30,89
1,78
21,83
6,04
0,94
27,37
4,27
22,53
9,32
0,83
25,90
2,14
22,54
9,36
0,87
25,74

2,13
21,54
7,68
0,82
28,45
0,93
20,83
3,22
0,20
30,09
5,42
22,24
3,08
0,82
31,05
3,37
22,86
4,55
0,15
31,86
2,41
22,26
3,83
0,23
32,96
4,26
19,87
1,31
2,01
36,96

3,35
Thành phần hoá học biotit, clorit
(phân tích microsond)
Bảng 54
Thành phần
Đới Sông Hồng
Đới Fansipan
hoá học
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Si0
2
Al
2
0
3
Mg0
Mn0
Fe0
Na
2
0

K
2
0
Ti0
2
37,15
17,29
11,25
0,10
16,23
0,41
8,89
4,34
37,58
16,53
12,74
0,09
15,30
0,49
9,39
3,71
38,20
18,06
12,77
0,05
13,64
0,39
8,70
3,81
38,33

18,08
12,82
0,06
13,47
0,30
8,97
3,80
35,32
17,84
9,53
0,04
22,03
0,38
8,76
2,46
39,23
15,62
8,38
22,17
0,42
8,66
1,40
37,62
19,95
10,81
0,06
17,15
0,31
8,81
1,17

35,86
18,76
15,97
0,07
15,31
8,43
1,23
35,58
18,34
13,84
17,42
9,31
1,09
22,12
18,24
7,32
0,21
31,13
* 1-LY 29; 2- LY 6422; 6- LY 3680; 3- L.34/1; 4- L.34/2; 7- L.31 (Nguyễn Ngọc Liên, Lu
Hữu Hùng); 5- SH.L.80 (Nguyễn Ngọc Liên, Trần Ngọc Quân), 8-112, 9-580, 10- Clorit 4034, 10-
granat 350 (Nguyễn Ngọc Liên, Trơng Văn Hồng)
IV.2.1 - Đặc điểm biến chất đới Sông Hồng
Cho đến nay các đá biến chất loạt Sông Hồng đợc nghiên cứu khá chi tiết
(Phan Trờng Thị 1997 - 1998, Nguyễn Ngọc Liên 1980 - 1999, La Thị Chích 1983,
Trần Tất Thắng 1988 ), nhng giữa các nhà nghiên cứu vẫn có ý kiến cha thống
nhất. Phan Trờng Thị và Nguyễn Ngọc Liên với các tài liệu có đợc cho đến đầu
năm 1999 vẫn cha tìm đợc số liệu để khẳng định mức độ biến chất loạt Sông
Hồng đạt tới giới hạn của tớng biến chất Granulit, trong khi đó La Thị Chích,
Hoàng Thái Sơn, lại chứng minh cho sự tồn tại tớng Granulit ở đây. Theo chúng
tôi, tổ hợp đá biến chất loạt Sông Hồng đợc hình thành trong bồn trũng giầu

metapelit ở phần thấp, sau đó hình thành tổ hợp đá hỗn tạp metapelit, metacarbonat,
metamafic với sự hiện diện của một lợng đáng kể đá giầu thạch anh và vật chất hữu
cơ ở phần giữa của mặt cắt, cuối cùng lại thay thế bằng tổ hợp đá metapelit giầu
thạch anh ở phần trên của mặt cắt. Trật tự mặt cắt này đợc nhiều nhà địa chất ghi
nhận (Trần Văn Trị, Phan Trờng Thị 1977, Trần Tất Thắng 1988, Nguyễn Ngọc
Liên 1997, 1998 ). Tổ hợp thạch học chủ yếu của loạt biến chất bao gồm:
Plagiogneis: gneis biotit - granat - silimanit, gneis - horblend - diopsit ( lát
mỏng LY.95, 98, 108, 109, 116, 120, 128 ). Thành phần khoáng vật chủ yếu:
Plagioclas bazơ 30 - 40%, felspat kali 0 - 20%, thạch anh 20 - 30%, biotit 5 - 10%,
granat 0 - 15%, graphit 1 - 3%, silimanit 0 - 15%, horblend 0 - 50%, điopsit 0 -
20% Đá có cấu tạo gneis với các kiểu sọc dải, vi uốn nếp phức tạp (ảnh 40).
17
Đá phiến kết tinh: có thành phần khoáng vật nh sau: thạch anh 45-55%,
plagioclas 0 - 10%, felspat kali 0 - 10%, silimanit 1 - 15%, biotit 1 - 15%, graphit 1
- 5%, granat 1 - 15% Trong đá hàm lợng thạch anh luôn chiếm u thế, granat
thờng tạo thành ban biến tinh mầu hồng phớt nâu rất đặc trng (ảnh 41, 42)
Quarzit: quarzit có granat, graphit, silimanit, quarzit có điopsit, plagioclas,
graphit ( lát mỏng LY.129, 133, 137 ). Trong các loại đá này thạch anh chiếm tỷ
trọng lớn (70 - 80%), ngoài ra luôn chứa graphit, granat, silimanit, điopsit,
plagioclas nhóm đá giầu thạch anh, nhôm sắt và vật chất hữu cơ - tổ hợp đá đặc
trng cho thành hệ Khonđalit tiền Cambri.
Đá hoa: đá hoa có olivin, flogopit, đá hoa có wolastonit, đá wolastonit -
diopsit, calciphyr có sphen (ảnh 37, 38, 39). Các loại đá này gặp ở Phúc Lợi, Trúc
Lâu, Khánh Hòa tạo thành lớp hoặc thấu kính dày 4 - 5m cho đến hàng chục mét,
chiều dài 100 cho đến 1000m thờng xen trong các lớp gneis amphibol. Về cơ bản
các loại đá này đều là sản phẩm của các quá trình biến chất nhiệt động khu vực,
song do ảnh hởng của các hoạt động biến chất trao đổi chồng chéo đã hình thành
nhiều loại đá phức tạp, trong một số trờng hợp xuất hiện corindon và spinel rất đặc
trng.
Amphibolit: Amphibolit có granat, gabro amphibolit. ( lát mỏng LY.93, 126,

133, 153 ). Thành phần khoáng vật horbend 40 - 55%, plagioclas bazơ 30 - 40%,
biotit 2 - 5%, thạch anh 5-10%, granat hạt lớn 0 - 10%, điopsit 0 - 20%, sphen 0
- 3%. Đặc trng nhất là loại amphibolit có granat kích thớc lớn, khác hẳn
amphibolit trong các thành tạo biến chất đới Fansipan (ảnh 5, 6 trang 69).
Đối với thành tạo biến chất đới Sông Hồng thờng gặp các cộng sinh khoáng
chất sau: (số ghi bên cạnh khoáng vật là độ chứa sắt hoặc số hiệu plagioclas. Tên
trong ngoặc là tác giả, LY - đề án nhóm tờ Lục Yên Châu).
18
¶nh 37: MÉu LY. 99 HÖ tÇng Nói Con Voi. §¸ wolastonit-®iopsit.
Nicon (+), phãng ®¹i 37,5 lÇn.
¶nh: NguyÔn Ngäc Liªn, 1999
¶nh 38: MÉu LY. 99 hÖ tÇng Nói Con Voi. §¸ wolastonit-®iopsit.
Nicon (+), phãng ®¹i 37,5 lÇn.
¶nh: NguyÔn Ngäc Liªn, 1999
19
¶nh 39: MÉu LY. 2829/1 hÖ tÇng Nói Con Voi. §¸ hoa cã flogopit.
Nicon (+), phãng ®¹i 37,5 lÇn.
¶nh: NguyÔn Ngäc Liªn, 1999
¶nh 40: MÉu LY. 198/2 hÖ tÇng Nói Con Voi. §¸ Gneis amphibol.
Nicon (+), phãng ®¹i 37,5 lÇn.
¶nh: NguyÔn Ngäc Liªn, 1999
20
ảnh 41: Mẫu LY 139 hệ tầng Ngòi Chi.
Đá phiến kết tinh thạch anh-biotit-silimanit-granat. Nicon (+), phóng đại 37,5 lần.
ảnh: Nguyễn Ngọc Liên, 1999
ảnh 42: Mẫu LY. 29 hệ tầng Núi Con Voi.
Đá phiến kết tinh thạch anh-biotit -silimanit-granat.
Nicon (+), phóng đại 37,5 lần. ảnh: Nguyễn Ngọc Liên, 1999
Đối với đá metapelit:
1. Q - Gra - Sil - Bi - Ort ( lát mỏng LY.139)

2. Q - Gra - Sil - Bi - Ort - Pl - Graf (lát mỏng LY.6422)
3. Q - Gra - Sil - Bi - Ort - Pl - Graf (lát mỏng LY.29)
4. Q - Gra - Sil - Bi ( lát mỏng LY.137)
5. Pl
30
- Bi
56
- Gra
84
- Sil - Ort -Q (Nguyễn Ngọc Liên)
6. Pl
35
- Q - Bi - Gra
72
- Cor (Phan Trờng Thị)
7. Bi - Gra - Sil - Pl - Q - Graf (Trần Tất Thắng)
8. Q - Bi - Sil - Gra - Graf - Felspat kali (Lu Hữu Hùng)
Đối với đá metamafic và metacarbonat
:
9. Wol - Điop - Cal - Sphen (lát mỏng LY.99)
10. Cal - Fl - Mus - Q (lát mỏng LY.2829/1)
11. Ho - Pl - Q - Bi - Sphen (lát mỏng LY.198/2)
12. Cal - Ol - Spi - Fl (Lu Hữu Hùng)
13.Cal - Điop - Ol - Pl - Q - Sca - Fl - Sphen (Nguyễn Ngọc Liên)
14. X pyroxen - R pyroxen - Gra - Pl - Q (Trần Tất Thắng)
21
15. Điop - Pl - Q - Graf - Sphen (Trần Tất Thắng)
16. Pl
70
- Gra

77
- Điop
5
- Horb
52
- Q (Phan Trờng Thị)
Đặc điểm của biotit và granat trong metapelit:
Biotit: Biotit luôn có mầu đỏ nâu, đa sắc mạnh - đỏ nâu (Ng), đỏ nhạt tơi hơi
ánh vàng (Np). Thờng tạo thành tấm dài phân bố định hớng. Một số mẫu biotit bị
clorit hóa chuyển sang mầu hơi phớt lục giao thoa xám, một số tấm bị nhạt mầu
thành muscovit, Các mẫu biotit tơi có hàm lợng TiO
2
giao động từ 2,5 - 4%. Đối
sánh hàm lợng TiO
2
của biotit hệ tầng Kannac địa khối Kom Tum thì biotit loạt
Sông Hồng thấp hơn nhiều (hình 92). Biotit loạt Sông Hồng có hàm lợng TiO
2
gần
4%, trong khi biotit hệ tầng Kannac hàm lợng TiO
2
lên tới 6 -7%.
Granat: Granat trong metapelit biến chất loạt Sông Hồng khá phổ biến, có mầu
hồng tơi hơi đỏ, có hạt granat có kích thớc 1 - 2cm tạo thành ban biến tinh trong
gneis và đá phiến kết tinh. Nhìn chung granat thờng chứa các bao thể thạch anh,
titanomagnetit làm cho độ tinh khiết kém, có một số hạt tơng đối sạch nhng lại
bị rạn nứt. Chúng tôi đã phân tích một số mẫu granat kể cả hạt lớn, cả granat trong
đá migmatit hóa (Mậu A, Trúc Lâu ), kết quả cho thấy granat đới Sông Hồng
tơng đối đồng nhất, tính phân đới không rõ. Nhìn chung hàm lợng sắt trong
granat cao khoảng 70-80%, hợp phần pirov giao động từ 11-21%, hãn hữu có mẫu

đạt 29% (Nguyễn Ngọc Liên, 1992). Granat trong amphibolit có hàm lợng MgO
thấp hơn so với granat trong metapelit, nhng ngợc lại hàm lợng MnO lại cao
hơn.
Chúng tôi đã sử dụng các cặp nhiệt kế Granat-Biotit để tính toán nhiệt độ, áp
suất của môi trờng hình thành các tổ hợp cộng sinh khoáng vật cho đới biến chất
Sông Hồng (hình 91). Kết quả cho thấy giới hạn nhiệt độ giao động từ 650
0
-725
0
, áp
suất khoảng 7,5kbar. Dựa vào các cộng sinh khoáng vật tiêu biểu, hợp phần pirov
trong granat và các cặp nhiệt kế, chúng tôi cho rằng đá biến chất loạt Sông Hồng bị
biến chất đạt tớng amphibolit thuộc loạt áp lực bình thờng.
Cho đến nay, chúng tôi cha tìm đợc cộng sinh khoáng vật thạch anh-felspat
kali-hypersthen do đó cha cho phép giám định mức biến chất granulit cho các đá
biến chất loạt Sông Hồng. Đơng nhiên các hoạt động granit hóa, migmatit hóa-siêu
biến chất với ảnh hởng của nhiều chu kỳ biến chất giật lùi với các hoạt động kiến
tạo-siết ép, trợt bằng có thể làm mất các dấu hiệu biến chất cao hơn, vấn đề này
cần xem xét tiếp theo.
Trên toàn tuyến Sông Hồng, phát triển nhiều dạng migmatit khác nhau - loại
khúc dồi, vi uốn nếp đặc trng cho thành tạo plagiogneis, gneis biotit silimanit phân
bố ở phần dới của mặt cắt hệ tầng Núi Con Voi. Loại thứ hai là migmatit dạng sọc
dải ít bị vò nhàu uốn nếp phát triển chủ yếu ở phần cao mặt cắt hệ tầng Núi Con Voi
và Ngòi Chi. Đồng thời ở đây phát triển nhiều loại pegmatoid có mica, loại
pegmatoid có granat hạt lớn Về quan hệ giữa các thân pegmatoid với đá phiến kết
tinh và gneis cũng đợc chia làm 2 - loại pegmatoid tạo thành các dải mỏng hoặc
thấu kính phát triến giả chỉnh hợp với đá phiến, loại thứ hai có quan hệ xuyên cắt
khá rõ. Nh vậy là về nguồn gốc có hai kiểu - kiểu liên quan với hoạt động siêu biến
22
chÊt, granit hãa (kiÓu cæ) vµ lo¹i liªn quan ho¹t ®éng magma trÎ cã thÓ liªn quan vÒ

nguån gèc víi corindon vµ spinel.
H×nh 91: CÆp nhiÖt kÕ granat - biotit
23
H×nh 92: §é chøa Ti0
2
trong biotit metafelit ViÖt Nam
24
Nếu theo quan điểm kiến tạo truyền thống, phức hệ biến chất Sông Hồng trải
qua nhiều giai đoạn biến chất khác nhau - giai đoạn đầu thuộc loạt biến chất tiến
trình, hình thành tổ hợp biến chất tớng amphibolit loạt áp lực bình thờng hơi cao.
Giai đoạn biến chất thứ nhất gắn liền với các hoạt động uốn nếp hình thành phức
nếp lồi Sông Hồng - chủ yếu liên quan đến các hoạt động siêu biến chất - granit hóa,
migmatit hóa. Giai đoạn này đã làm cho các dấu ấn biến chất cao có thể bị xóa (?).
Giai đoạn biến chất thứ hai - biến chất động lực (cà nát) và biến chất giật lùi địa
phơng. Đây là các hoạt động biến chất liên quan đứt gãy sâu Sông Hồng và Sông
Chảy hoặc đứt gãy trợt bằng trái đợc nhiều ngời quan tâm, có tuổi rất trẻ 20-40
triệu năm. Chúng tôi đã gặp các loại đá gneis có thành phần thạch học plagioclas
30-35%, ortoclas 20-25%, biotit đỏ nâu 10-15%, thạch anh 10-20%, granat ~ 10%,
silimanit ~ 10, kiến trúc cà nát - milonit với sự xuất hiện nhiều tấm muscovit rất đặc
trng (mẫu lấy tại cửa Ngòi Chi bờ phải Sông Chảy). Kể cả dọc bờ Sông Chảy cũng
nh Sông Hồng đới biến chất cà nát rộng 1000-2000m đó là sản phẩm biến chất
động lực rất trẻ. Điều cần quan tâm là trên nền đá cà nát, milonit xuất hiện nhièu
tấm muscovit lớn, rất tự hình cùng nhiều khoáng vật biến chất thấp nh clorit,
sericit, carbonat hạt nhỏ, epidot Phải chăng muscovit ở đây cũng đợc hình thành
với giai đoạn biến chất giật lùi sinh thành trên nền tổ hợp đá biến chất cao có
silimanit, biotit nâu, granat thuộc tớng biến chất cao amphibolit phát triển đều
khắp trên toàn đới Sông Hồng.
Nh vậy đới Sông Hồng đã ghi nhận đợc ít nhất ba giai đoạn biến chất - biến
chất tiến triển tuân thủ luật địa tầng, kèm theo biến chất có liên quan quá trình uốn
nếp - biến chất phi địa tầng - siêu biến chất và giai đoạn thứ ba là biến chất động lực

liên quan hoạt động trợt bằng (?) đồng thời là hoạt động biến chất giật lùi.
IV.2.2 - Đặc điểm biến chất đới Fansipan:
Trên diện tích nhóm tờ Lục Yên Châu thuộc đới Fansipan có hai thành tạo
biến chất: hệ tầng Sinh Quyền và thành tạo biến chất loạt Sa Pa gồm hai hệ tầng Cha
Pả và Đá Đinh.
1- Đá biến chất hệ tầng Sinh quyền:
Đá biến chất hệ tầng Sinh Quyền phân bố tơng đối rộng, thờng bị phân cắt
thành nhiều "geobloc" nhỏ do đó các mặt cắt địa chất cũng bị phay phá, đảo lộn
phức tạp. Dựa vào thực tế đo vẽ, kết hợp nhiều nguồn tài liệu khác nhau có thể thấy
đợc trật tự mặt cắt địa chất khái quát (từ dới lên) gồm ba phần:
Phần dới: Đặc trng bằng các loại gneis sáng mầu xen đá phiến thạch anh hai
mica granat, quarzit, quarzit magnetit. Đá bị migmatit hóa, gneis tơng đối rõ.
Phần giữa
: Ngoài gneis và đá phiến thạch anh hai mica granat xuất hiện nhiều
amphibolit, gneis amphibol, sau đó xuất hiện đá hoa. Quarzit và quarzit magnetit
phổ biến hơn.
25
Phần trên: Đặc trng bằng tổ hợp đá phiến hai mica có granat, staurolit, đisten
xen cùng các tập đá phiến thạch anh hai mica, đá phiến horblend có granat. đá bị
migmatit hóa yếu.
Tổ hợp đá biến chất hệ tầng Sinh Quyền có nhiều loại đã đợc mô tả ở nhiều
nơi nh quarzit, quarzit sắt, đá hoa, plagiogneis, amphibolit song đặc trng nhất là
loại đá phiến thạch anh hai mica chứa staurolit, đisten và granat (ảnh 44, 45, 46),
gặp ở nhiều nơi nh Làng Phát, Ngòi Quần, Làng Nhón Thành phần khoáng vật
bao gồm: Thạch anh 45-50%, biotit mầu nâu phớt lục 7-10%, muscovit 5-10%,
staurolit 5-7%, đisten 7-10%,granat 10-15%.
Các tổ hợp cộng sinh khoáng vật tiêu biểu
Đối với đá metapelit
:
1. Q - Bi - Mus - Stau - Gra - Pl (LY.3013)

2. Q - Bi - Mus - Gra - Đis (LY.3008)
3. Q - Bi - Mus - Gra - Đis - Stau (Lu Hữu Hùng)
4. Q - Bi - Gra - Ep - Pl - Felspat kali (Trần Tất Thắng)
5. Q - Bi
55
- Mus - Stau - Gra
82
- Pl
25
(Nguyễn Ngọc Liên)
6. Q - Bi - Mus - Gra - Đis - Stau (Nguyễn Ngọc Liên)
Đối với đá metamafic và metacarbonat
.
7. Ho - Bi - Ep - Pl - Q (Trần Tất Thắng)
8. Cal - Tre- Ep (Trần Tất Thắng)
9. Pl - Bi - Horb - Gra (Lu Hữu Hùng)
10. Pl - Q - Horb - Gra - Bi (LY.3680)
11. Horb - Pl - Q - Bi (Nguyễn Ngọc Liên)
12. Horb - Pl - Q - Ep (Lu Hữu Hùng)

×