Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyết định số 2957/QĐ-ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
chỉ rõ vai trò và tính chất của Giáo dục Tiểu học “Tiểu học là cấp học nền
tảng, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
con người, đặt nền tảng vững chắc cho Giáo dục Phổ thông và cho toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân”. Vì vậy, ngành Giáo dục cần phải quan tâm, đầu tư
giáo dục các em phát triển một cách toàn diện.
Xã hội ngày càng phát triển, khối lượng tri thức không ngừng tăng lên.
Sống trong xã hội bùng nổ tri thức như vậy đòi hỏi người GV phải có kiến
thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và phương pháp dạy học phù hợp để
giúp HS lĩnh hội được những tri thức khoa học và những hiểu biết xã hội một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
Để trở thành một GV tương lai, mỗi sinh viên cần trang bị cho mình
những tri thức, kỹ năng cần thiết về nghề dạy học. Một trong những kỹ năng
đó là kỹ năng thiết kế bài lên lớp. Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của HS thì việc rèn luyện kỹ năng thiết kế bài lên
lớp là rất cần thiết.
Là sinh viên năm cuối, khi thiết kế bài lên lớp chúng em còn gặp phải
một số khó khăn về: xác định mục tiêu bài học; xây dựng hệ thống câu hỏi để
hướng dẫn HS chiếm lĩnh kiến thức và tổ chức các hoạt động dạy học nhằm
phát huy tính tích cực học tập của HS; phân bố thời gian cho các hoạt động
dạy - học một cách hợp lý.
Với những lý do trên em đã chọn đề tài “Rèn luyện kĩ năng thiết kế bài
lên lớp qua dạy học nội dung phân số cho HS lớp 4”
- 1 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số bài lên lớp khi dạy học nội dung phân số cho HS lớp 4,
nhằm rèn luyện kỹ năng thiết kế bài lên lớp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế bài lên lớp
- Tìm hiểu thực trạng việc thiết kế bài của sinh viên
- Nghiên cứu nội dung chương trình môn Toán lớp 4 và nội dung dạy học
phân số trong Toán 4.
- Nghiên cứu và đưa ra một số bài lên lớp thể hiện các kỹ năng thiết kế
bài lên lớp khi dạy học phân số cho HS lớp 4.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan
đến đề tài
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
5. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 2
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
I. Cơ sở lý luận
1. Kế hoạch dạy học
- 2 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
1.1. Kế hoạch dạy học môn Toán trong năm học
1.2. Kế hoạch dạy học cho từng bài lên lớp
2. Thiết kế bài lên lớp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
2.1. Đổi mới khâu thiết kế bài lên lớp
2.2. Các bước thiết kế một bài lên lớp theo phương pháp tích cực.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng việc thiết kế bài lên lớp của sinh viên
2. Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thiết kế bài lên lớp của giáo
viên
Chương 2: Hệ thống bài thiết kế bài lên lớp về nội dung dạy học phân số -
Toán 4
I. Tổng quan nội dung môn Toán 4
II. Giới thiệu chung về phương pháp dạy học Toán 4
1. Phương pháp dạy học bài mới
2. Phương pháp dạy học các bài luyện tập, luyện tập chung, ôn tập, thực
hành
III. Nội dung chủ yếu của dạy học phân số trong Toán 4
1. Nội dung chủ yếu của dạy học phân số
2. Đặc điểm dạy học phân số
IV. Một số bài thiết kế bài lên lớp về nội dung dạy học phân số trong Toán 4
- 3 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lý luận
1. Kế hoạch dạy học
Sự chuẩn bị của GV là điều kiện không thể thiếu được để góp phần đảm
bảo kết quả của quá trình dạy học. Một trong những công tác chuẩn bị quan
trọng là lập kế hoạch dạy học. Kế hoạch dạy học vạch ra các mục tiêu, nội
dung, phương pháp và dự kiến thời gian theo các nội dung với các loại giờ
học riêng biệt (học lý thuyết, bài tập thực hành, ôn tập kiểm tra).
Đối với môn toán GV thường xây dựng kế hoạch dạy học cả năm học và
của bài học
1.1. Kế hoạch dạy học môn Toán trong năm học
1.1.1. Xác định tình trạng ban đầu của học sinh về các mặt chủ yếu (nêu rõ nét
chung, nét nổi bật và những mặt tồn đọng cần khắc phục)
- Trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã đạt được
- Phương pháp và thái độ học tập
- Điều kiện học tập của HS
1.1.2. Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của dạy học toán của lớp sẽ
dạy trong năm.
1.1.3. Dự kiến phân phối thời gian của các bài trên lớp (bài mới, bài luyện tập,
bài ôn tập, củng cố, hệ thống hoá, bài kiểm tra, công tác thực hành, công tác
ngoại khoá).
- 4 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
1.1.4. Chuẩn bị các đồ dùng dạy học và phương tiện dạy học (SGK, sách bài
tập, sách đọc thêm) sẽ được sử dụng trong năm học của GV và của HS.
1.1.5. Đề xuất cải tiến về nội dung và phương pháp dạy học Toán hoặc những
vấn đề cần quan tâm, cần trao đổi với đồng nghiệp ở khối lớp. Kế hoạch tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ kiến thức và khả năng sư phạm. Bổ sung tủ
sách tham khảo và các tài liệu toán cần cho giảng dạy (sưu tầm các câu
chuyện về toán, các câu đố, trò chơi toán học, )
1.1.6. Kế hoạch phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.1.7. Kế hoạch xây dựng nền nếp học tập (của cá nhân và của lớp) giúp học
sinh xây dựng phương pháp học tập (ở lớp, ở nhà); xây dựng phong cách và
thái độ học tập (ở lớp, ở nhà) phối hợp với gia đình tổ chức tự học ở nhà.
1.2. Kế hoạch dạy học cho từng bài lên lớp
1.2.1. Khái niệm về bài lên lớp
Bài lên lớp là kế hoạch dạy học từng tiết, từng cụm tiết của người GV có
thể gọi là bài soạn. Nó không đơn thuần là một bản sao chép lại kiến thức
trong SGK. Nó thể hiện một cách linh động mối liên hệ hữu cơ giữa mục
đích, nội dung, phương pháp và điều kiện. Người thầy lĩnh hội mục đích và
nội dung dạy học quy định trong chương trình và được cụ thể hoá trong SGK,
sách GV vận dụng vào điều kiện cụ thể của lớp học.
1.2.2. Vai trò của bài lên lớp
Bài lên lớp đối với quá trình dạy học có thể so sánh như một tế bào của
một cơ thể sống. Hiện nay nó là một hình thức dạy học cơ bản, chủ yếu ở nhà
trường phổ thông. Chất lượng dạy học phụ thuộc trước hết vào bài lên lớp của
GV.
- 5 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
Bài lên lớp giúp GV và HS đi đúng hướng theo kế hoạch đã vạch ra cho
bài dạy - học, nhằm đạt được mục tiêu của bài học.
Bài lên lớp còn là cơ sở để đánh giá, kiểm tra hình thức tổ chức, nội
dung, phương pháp dạy - học và đánh giá sự thành công của tiết học.
1.2.3. Cấu trúc bài lên lớp
Một bài lên lớp gồm các phần chính sau:
A - Mục tiêu
- Cần nêu ngắn gọn những yêu cầu cơ bản cần đạt được ở HS sau bài học
về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
B - Phương pháp và phương tiện dạy học
- Nêu những phương pháp mà GV sử dụng để hướng dẫn HS hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu của bài học
- Những phương tiện, đồ dùng dạy và học mà GV, HS cần có để tiến
hành hoạt động dạy học.
C - Các hoạt động dạy - học chủ yếu
1. Ổn định tổ chức
- GV kiểm tra sĩ số, đồ dùng học tập của HS
2. Kiểm tra bài cũ
GV cần vạch ra kế hoạch kiểm tra:
+ Số lượng HS kiểm tra
+ Nội dung kiểm tra: Có thể kiểm tra bài trước đó hoặc nội dung kiến
thức có liên quan để vận dụng vào bài học mới. Nội dung kiểm tra
phù hợp với từng loại HS để GV nắm được trình độ của các em.
3. Dạy bài mới
- Dự kiến cách đặt vấn đề vào bài để HS nhận thức được mục đích và kế
hoạch của tiết học.
- 6 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
- Thiết kế các hoạt động dạy - học, ứng với mỗi hoạt động đó cần xác
định rõ phương pháp, hình thức tổ chức, cách tiến hành, thời gian thực hiện.
- Dự kiến câu trả lời của HS, những khó khăn, sai lầm mà HS có thể mắc
phải và cách giải quyết vấn đề đó.
4. Củng cố dặn dò
- Nhắc lại nội dung cơ bản của bài học (các khái niệm, tính chất, công
thức, quy tắc)
- Yêu cầu HS về nhà xem trước bài tiếp theo và chuẩn bị đồ dùng học tập
cho bài đó
5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà
- Chỉ rõ các bài tập bắt buộc HS phải hoàn thành ở nhà trong SGK.
- GV đưa ra một số bài dành cho HS khá, giỏi, HS yếu và hướng dẫn các
em hoàn thành các bài này ở nhà (nếu có)
* Trong các hoạt động dạy - học chủ yếu nêu trên cần lưu ý:
- Không phải bài nào cũng bắt buộc đầy đủ và đúng trình tự các hoạt
động đã nêu. Một bài lên lớp bao gồm những hoạt động nào và được sắp xếp
theo trình tự này hay trình tự khác là hoàn toàn do đặc điểm về mục tiêu và
nội dung của bài học quy định.
- Các hoạt động đã nêu không phải là các giai đoạn hay các bước bởi vì
chúng không phải là các đoạn rời nhau, nối tiếp nhau về mặt thời gian, kiểm
tra bài cũ có thể xen lẫn với làm việc với nội dung mới.
1.2.4. Các kiểu bài lên lớp
Ở Tiểu học, người ta thường phân loại các bài học theo mục đích cơ bản
của nó cũng như vị trí của nó trong hệ thống các bài học cả năm. Ứng với mỗi
loại bài học sẽ có những kiểu lên lớp sau:
- Bài làm việc với nội dung mới: Do đặc điểm của HS Tiểu học, khối
lượng về kiến thức mới trong một bài lên lớp về toán là ít nên bài làm việc với
- 7 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
nội dung mới thường gồm các nội dung: ôn tập kiến thức cũ, dạy bài mới,
luyện tập thực hành.
- Bài ôn tập luyện tập: Bài lên lớp này giúp HS nắm được các kiến thức
đã học một cách đầy đủ, chắc chắn, sâu sắc. Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng cơ
bản (vận dụng, suy luận) từng bước trở thành kỹ xảo.
- Bài lên lớp cho tiết thực hành: Nhằm tiếp tục rèn luyện kỹ năng, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, gắn việc học toán với đời sống, với thực tiễn.
- Bài lên lớp cho tiết ngoại khoá toán: Nhằm gây hứng thú học toán, bổ
sung một số kiến thức, kỹ năng nào đó của chương trình, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức toán qua vui chơi, hoạt động tập thể.
- Bài kiểm tra: Bài này nhằm đánh giá kết quả học tập toán của HS để từ
đó có những biện pháp bổ sung, điều chỉnh cho quá trình dạy học được tốt
hơn.
2. Thiết kế bài lên lớp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
Trần Bá Hoành đã khẳng định: để thiết kế một bài lên lớp theo phương
pháp tích cực cần có những thay đổi trong khâu thiết kế bài lên lớp và tuân
thủ đúng theo các bước thiết kế của một bài lên lớp.
2.1. Đổi mới khâu thiết kế bài lên lớp
Một nét nổi bật dễ nhận thấy của bài học theo phương pháp tích cực là
hoạt động của HS chiếm tỉ trọng cao so với hoạt động của GV về mặt thời
lượng cũng như mặt cường độ làm việc.
Để có một tiết học như vậy GV cần phải thay quan niệm về thiết kế bài
lên lớp như sau:
Thiết kế bài lên lớp theo học tập
thụ động
Thiết kế bài lên lớp theo học tập
tích cực
a. GV dự kiến chủ yếu là những hoạt
động trên lớp của chính mình (thuyết
a. Những dự kiến của GV phải tập
trung chủ yếu vào hoạt động của HS
- 8 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
trình, giảng giải, viết bảng, ) có
hình dung chút ít về những hành
động hưởng ứng của HS (sẽ trả lời
câu hỏi như thế nào? Sẽ rút ra nhận
xét gì và sẽ có ý kiến gì? )
b. GV tính toán kĩ trình tự triển khai
những hoạt động trên lớp của chính
mình sao cho hợp lí, tiết kiệm thời
gian để chủ động hoàn thành tiết học
đúng giờ.
c. Thông tin đi theo một chiều chủ
yếu là từ thầy đến trò. GV vận dụng
trình độ hiểu biết và kinh nghiệm
của mình để làm cho trò hiểu và nhớ
nội dung quy định trong SGK.
(quan sát vật mẫu, tiến hành thí
nghiệm, tranh luận về vấn đề đặt
ra, ). Trên cơ sở đó GV hình dung
mình sẽ phải tổ chức các hoạt động
của HS như thế nào? (cá nhân hay
theo nhóm)
b. GV phải suy nghĩ một cách công
phu về khả năng thực hiện các hoạt
động đề ra cho HS, dự kiến những
giải pháp điều chỉnh để không bị
cháy giáo án.
c. Bài học được xây dựng từ những
đóng góp của HS thông qua những
hoạt động do GV tổ chức, khai thác
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của
từng học trò và tập thể lớp, tăng
cường mối liên hệ ngược từ thầy đến
trò và mối liên hệ ngang giữa trò với
trò.
2.2. Các bước thiết kế một bài lên lớp theo phương pháp tích cực
Để thiết kế một bài lên lớp theo phương pháp tích cực cần chú ý các
bước sau:
- Xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tạo động lực học tập
- Tổ chức các hoạt động của HS
- Đánh giá kết quả bài học
- 9 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
2.2.1. Xác định nhiệm vụ nhận thức
Xác định mục tiêu cần phải làm rõ: Khi học xong bài học HS phải biết
được điều gì? Làm được việc gì? Có chuyển biến gì về thái độ, tình cảm. Tức
là phải làm rõ mục đích hoạt động của HS, không phải là mục đích việc dạy
của thầy.
Ví dụ: khi học bài “Quy đồng mẫu số hai phân số” thì HS phải nắm được
quy tắc quy đồng mẫu số hai phân số, chứ không phải là GV truyền đạt tới HS
nội dung quy tắc đó. Vì vậy việc xác định mục tiêu phải thể hiện được quan
điểm phát huy tính chủ động tích cực học tập của HS.
Trong xác định nhiệm vụ nhận thức GV cần lưu ý đến việc huy động
“vốn liếng” đã có của HS để hoàn thành nhiệm vụ bài học. Những dự định đó
cần được thể hiện trong bài thiết kế bài lên lớp.
2.2.2. Tạo động lực học tập cho học sinh
L.D.Usinxki viết “ việc giáo dục không những phải phát triển trí tuệ
của con người, cung cấp cho họ một khối lượng kiến thức nhất định mà phải
nhóm lên trong lòng họ khát vọng làm việc nghiêm túc ”. Chính vì vậy để
phát huy tính tích cực học tập của HS, GV cần xây dựng, nuôi dưỡng, phát
triển động lực học tập cho HS, đặc biệt là động lực bên trong.
Để xây dựng và phát triển động lực cho HS, GV cần phải:
- Tạo không khí học tập tích cực: làm cho mỗi HS đều có thể tích cực
tham gia vào quá trình dạy học, luôn luôn hào hứng và muốn biết sự tiến bộ
của mình.
- Liên tục tạo ra những thử thách vừa sức: tạo ra những tình huống có
vấn đề làm cho HS có nhu cầu giải quyết vấn đề đó.
- 10 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
- Các mục tiêu học tập luôn phải có ý nghĩa: Các mục tiêu, nhiệm vụ học
tập phải được triển khai một cách hợp lý, hấp dẫn, luôn luôn giải quyết được
những nhu cầu học hỏi của HS để kích thích các em hăng hái học tập.
- Linh hoạt thay đổi hình thức động viên học tập, giúp HS cảm thấy thích
thú khi xây dựng bài học, khi hoàn thành một bài tập sáng tạo.
2.2.3. Tổ chức hoạt động học tập của học sinh
- Trong giảng dạy theo phương pháp tích cực, GV phải biết tổ chức giờ
dạy sao cho HS được hoạt động trí tuệ ở tất cả các nội dung của bài học, làm
cho HS luôn có nhu cầu mới trong học tập và hào hứng, phấn khởi trước
những thành tích đạt được.
Các nhà lí luận dạy học cho thấy phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
có vai trò quan trọng đối với việc thiết kế bài lên lớp theo phương pháp tích
cực. Ở phương pháp này hoạt động chủ yếu của GV là đưa ra những tình
huống có vấn đề, rồi hướng dẫn HS cách giải quyết vấn đề đó, để đi đến
những kiến thức mới trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng đã có.
Ngoài ra, GV có thể phát huy tính tích cực học tập của HS bằng những
hoạt động độc lập thông qua các câu hỏi theo phương pháp gợi mở vấn đáp,
phương pháp trực quan Nói chung các phương pháp này đều có thể gây
hứng thú mạnh mẽ cho HS.
2.2.4. Đánh giá kết quả bài học
Trong dạy học nói chung và dạy học theo phương pháp tích cực nói
riêng đều phải rất coi trọng khâu kiểm tra đánh giá. Việc đánh giá kết quả học
tập đúng đắn về mặt sư phạm giúp GV và HS kịp thời thu được những mối
thông tin ngược, điều chỉnh hoạt động dạy học để thực hiện mục tiêu giờ học.
- 11 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
Đối tượng kiểm tra đánh giá kết quả học tập là kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo của HS và khả năng vận dụng vào đời sống. Khi kiểm tra GV phải lựa
chọn những vấn đề thích hợp để có thể kiểm tra vào đầu giờ học, trong quá
trình giảng dạy (đối với những nội dung làm cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức
đang học) hoặc ở cuối tiết học.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Những khó khăn sinh viên thường gặp khi thiết kế bài lên lớp
Là sinh viên do chưa có kinh nghiệm trong việc giảng dạy thực tiễn nên
trong quá trình thiết kế bài lên lớp gặp phải một số khó khăn:
- Khó khăn trong việc xác định mục tiêu bài học: do thường suy nghĩ về
những gì mình sẽ làm hơn là những gì HS sẽ học nên xác định thiếu mục tiêu
hoặc xác định mục tiêu không sát với nội dung bài học nên bài học không
truyền đạt hết nội dung, kiến thức.
- Khi xác định được các hoạt động dạy - học chủ yếu thì việc lựa chọn
phương pháp dạy học và hình thức tổ chức còn lúng túng. Chưa biết lựa chọn
phương pháp phù hợp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS. Đặc biệt
chưa vận dụng triệt để các phương pháp dạy học theo hướng tích cực như:
phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp kiến tạo, Và tổ
chức cho HS khi nào làm việc độc lập các nhân, khi nào làm việc theo nhóm
còn chưa được linh hoạt.
- 12 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
- Ngoài ra, khi thiết kế bài lên lớp sinh viên còn gặp phải khó khăn trong
việc xây dựng hệ thống câu hỏi đàm thoại nhằm giúp HS chiếm lĩnh bài học
và giải quyết các bài tập. Câu hỏi đưa ra thường khó (không phù hợp với trình
độ HS); không rõ ràng nên HS khó tìm ra câu trả lời hoặc câu hỏi thường tủn
mủn, rườm rà không sát nội dung bài học nên không thu hút được HS.
2. Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thiết kế bài lên lớp của giáo
viên
Trước khi thiết kế một bài lên lớp, GV cần làm những công việc cụ thể
sau:
- Nắm được trình độ của HS: nắm được tình hình nắm vững kiến thức đã
học có liên quan tới bài học của HS. Từ đó biết cần được củng cố kiến thức
nào? cần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nào cho HS? Và đưa ra các phương pháp
và hình thức tổ chức phù hợp.
+ Xác định các đồ dùng học tập mà HS cần phải có trong giờ học.
+ Dự kiến các hoạt động dạy học chủ yếu.
+ Dự kiến xây dựng hệ thống câu hỏi cho từng đơn vị kiến thức trong bài
- Nghiên cứu vị trí, yêu cầu của bài học trong kế hoạch dạy học cả năm.
Nghiên cứu kỹ SGK, sách hướng dẫn giảng dạy, sách bài tập và các tài liệu
liên quan đến bài dạy trên cơ sở đó:
+ Xác định cụ thể vị trí và mối liên quan của bài học với bài trước và bài
sau.
+ Xác định cụ thể mục tiêu bài học, mức độ yêu cầu về ba mặt: kiến thức
mới, phát triển tư duy và khả năng suy luận, rèn luyện kỹ năng.
+ Xác định các kiến thức trọng tâm.
- 13 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
+ Xác định các phương pháp và phương tiện dạy học cụ thể.
- Sau khi nghiên cứu kỹ các công việc trên, GV tiến hành thiết kế bài lên
lớp. Chú ý rằng: bài thiết kế bài lên lớp chỉ có tác dụng ghi nhớ những điều
cần thực hiện khi dạy, phần quyết định vẫn là sự nghiền ngẫm của GV để nắm
thật vững nội dung, phương pháp thực hiện bài trên lớp. Trên lớp sẽ nảy sinh
vấn đề mới chưa dự kiến. Do đó việc lựa chọn các bước, dự kiến tiến độ và
nghệ thuật đan xen các bước phụ thuộc vào trình độ sư phạm và chuẩn bị bài
dạy học của GV. Trong các trường hợp khó hoặc chưa thể xử lý ngay được
GV phải ghi nhận lại nếu cần sẽ giải quyết sau khi nghiên cứu kỹ. Nên tránh
thái độ thiếu quan tâm đến các ý kiến của HS hoặc đưa ra cách xử lý độc đoán
áp đặt. Bài thiết kế bài lên lớp không nhất thiết phải theo khuôn mẫu nhất
định, cũng không cần quá chi tiết, dài dòng mà cần phải ngắn gọn, rõ ràng.
Nói chung, từ việc thiết kế bài lên lớp đến quá trình dạy học thực sự có
một khoảng cách mà người GV cần phải vượt qua. Đối với những người
chuẩn bị bước vào nghề thì sự chuẩn bị trước một cách cẩn thận, chi tiết, kế
hoạch cho bài lên lớp sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách đó.
- 14 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG BÀI THIẾT KẾ BÀI LÊN LỚP VỀ NỘI DUNG
DẠY HỌC PHÂN SỐ - TOÁN 4
I. Tổng quan nội dung môn Toán 4
1. Số học
a. Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên
- Lớp triệu: Đọc viết so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu tỉ số. Hệ
thống hóa về số tự nhiên, hệ thập phân.
- Phép cộng và phép trừ các số có sáu chữ số, có nhớ không quá ba lượt.
Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
- Phép nhân các số có nhiều chữ số với số không quá ba chữ số, tích có
không quá sáu chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự
nhiên. Nhân một tổng với một số.
- Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá ba chữ số (chia
hết và chia có dư).
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá trị của các biểu thức có tới ba dấu phép tính, tính giá trị của
các biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a - b; a x b; a : b; a + b + c; a x b x c; (a +
b) x c. Giải các bài tập dạng: Tìm x biết x < a; a < x < b với a, b là các số bé.
b. Phân số và các phép tính về phân số
c. Tỉ số
- Khái niệm ban đầu về tỉ số.
- Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ và một số ứng dụng về tỉ lệ bản đồ.
- 15 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
d. Một số yếu tố thống kê
- Giới thiệu số trung bình cộng, biểu đồ, biểu đồ cột.
2. Đại lượng và đo đại lượng
- Đơn vị đo đại lượng: Tạ, tấn, đềcamet (dag), hectomet (hg). Bảng đơn
vị đo khối lượng.
- Giây, thế kỷ. Hệ thống hóa đơn vị đo thời gian.
3. Yếu tố hình học
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, hai
đường thẳng song song với nhau. Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi.
- Thực hành vẽ hình bằng thước thẳng và êke, cắt, ghép, gấp hình.
4. Giải bài toán có lời văn
- Giải bài toán có liên quan đến hai hoặc ba bước tính, có sử dụng phân
số.
- Giải các bài toán liên quan đến: Tìm hai số biết tổng (hoặc hiệu) và tỷ
số của chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng;
tìm phân số của một số, các nội dung hình học đã học.
II. Giới thiệu chung về phương pháp dạy học Toán 4
Định hướng chung của phương pháp dạy học Toán 4 là dạy học trên cơ
sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS. GV phải tổ chức, hướng dẫn cho HS hoạt động học tập để từng HS tự
phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập
rồi thực hành.
Mỗi kiểu bài sẽ có những phương pháp dạy học phù hợp tương ứng.
- 16 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
1. Phương pháp dạy học bài mới
a. Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học
- GV giúp HS tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp HS sử dụng kinh
nghiệm của bản thân (hoặc kinh nghiệm của bạn trong nhóm) để tìm mối liên
hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết, từ đó tự tìm cách giải quyết vấn
đề.
Ví dụ: khi dạy bài “So sánh hai phân số khác mẫu số” GV có thể hướng dẫn
cho HS tự phát hiện vấn đề của bài học như sau:
- GV nêu ví dụ: “so sánh hai phân số
2
3
và
3
4
”
- Cho HS nhận xét đặc điểm của hai phân số
2
3
và
3
4
để nhận ra đó là
hai phân số khác mẫu. Do đó so sánh hai phân số
2
3
và
3
4
là so sánh hai phân
số khác mẫu số. Đây chính là vấn đề HS tự phát hiện ra cần được giải quyết.
b. Tạo điều kiện cho học sinh củng cố và tập vận dụng kiến thức mới học
ngay sau khi học bài để học sinh bước đầu tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
Trong SGK Toán 4, sau phần học bài thường có 3 bài tập để cho HS
củng cố kiến thức mới học qua thực hành và bước đầu tập vận dụng những
kiến thức mới đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và trong đời sống.
GV nên tổ chức, hướng dẫn mọi HS làm bài rồi chữa bài ngay tại lớp. Nếu
mỗi bài tập có nhiều “bài tập nhỏ” GV có thể cho HS làm một số bài hoặc
toàn bộ “bài tập nhỏ” đó rồi chữa bài ngay tại lớp. Khi HS chữa bài, GV nêu
nên câu hỏi để khi trả lời HS phải nhắc lại kiến thức mới đã học nhằm củng
cố, ghi nhớ lại kiến thức đó.
- 17 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
2. Phương pháp dạy học các bài luyện tập, luyện tập chung, ôn tập, thực
hành
Mục tiêu chung của các bài luyện tập, thực hành là củng cố các kiến thức
mà HS đã chiếm lĩnh được, hình thành các kỹ năng thực hành, từng bước hệ
thống hóa các kiến thức mới học, góp phần phát triển tư duy và khả năng diễn
đạt của HS. Các bài tập trong các bài luyện tập, thực hành thường được sắp
xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thực hành và luyện tập trực
tiếp đến vận dụng một cách tổng hợp và linh hoạt hơn. GV có thể tổ chức dạy
học các bài luyện tập, thực hành như sau:
a. Giúp học sinh nhận ra các kiến thức đã học hoặc một số kiến thức mới
trong nội dung các bài tập.
- Nếu HS tự đọc đầu bài và tự nhận ra được dạng bài tương tự hoặc các
kiến thức đã học trong mối quan hệ cụ thể của nội dung bài tập thì tự HS sẽ
biết cách làm bài. Nếu HS chưa nhận ra được dạng bài tương tự hoặc các kiến
thức đã học trong bài tập thì GV giúp HS bằng cách hướng dẫn, gợi ý để tự
HS nhớ lại kiến thức, cách làm, không nên vội làm thay cho HS.
b. Giúp học sinh tự luyện tập, thực hành theo khả năng của từng học sinh
- GV nên yêu cầu HS làm lần lượt các bài tập theo thứ tự đã sắp xếp theo
SGK (hoặc do GV sắp xếp lựa chọn), không được tự ý bỏ qua bài tập nào, kể
cả các bài HS cho là dễ.
- Không nên bắt HS phải chờ đợi nhau, trong quá trình làm bài HS đã
làm xong bài tập nào nên tự kiểm tra (hoặc nhờ bạn, nhờ GV kiểm tra) rồi
chuyển sang làm bài tập tiếp theo.
- 18 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
- GV nên chấp nhận tình trạng: trong cùng một khoảng thời gian có HS
làm được nhiều bài tập hơn HS khác. GV nên trực tiếp hoặc tổ chức cho HS
khá, giỏi, giúp đỡ HS yếu cách làm bài, không làm thay cho HS. GV giúp HS
khá giỏi hoàn thành các bài trong SGK và một số bài trong vở bài tập ngay
trong tiết học.
III. Nội dung chủ yếu của dạy học phân số trong Toán 4
1. Nội dung chủ yếu của dạy học phân số
+ Về phân số
- Khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự nhiên.
- Phân số bằng nhau.
- Rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số, so sánh hai phân số.
+ Về các phép tính với phân số
- Phép cộng phân số
- Phép trừ phân số
- Phép nhân phân số
- Phép chia phân số
2. Đặc điểm dạy học phân số - Toán 4
Dạy học phân số được chuẩn bị từ lớp 2 và lớp 3 như sau:
- Sau mỗi lần dạy học bảng chia 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 HS lại được làm
quen (chủ yếu bằng hình ảnh trực quan) với
1 1 1 1 1 1 1 1
; ; ; ; ; ; ;
2 3 4 5 6 7 8 9
. Với cách
viết như trên, đọc là: “một phần hai”, “một phần ba”, “một phần chín”. Chưa
giới thiệu tên gọi chung là phân số, chưa giới thiệu “tử số”, “mẫu số”.
- 19 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
- Sau khi học bài “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” (Toán
3 - trang 126), HS được phép sử dụng kiến thức này trong thực hành tính, giải
các bài toán có lời văn.
- Đến lớp 4 mới chính thức dạy học phân số. Các nội dung dạy học về
phân số và các phép tính về phân số được dạy học chủ yếu ở học kỳ 2 của lớp
4. Đầu học kỳ 1 của lớp 5 có bổ sung thêm về phân số thập phân, hỗn số,
để chuẩn bị cho dạy học số thập phân.
* Nội dung dạy học phân số được sắp xếp như sau:
Nội dung dạy học trong toán 4 sắp xếp thành 2 nhóm bài:
- Nhóm thứ nhất gồm các bài học và luyện tập về:
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự
nhiên.
+ Phân số bằng nhau. Tính chất cơ bản của phân số.
+ Rút gọn phân số.
+ Quy đồng mẫu số các phân số.
+ So sánh phân số (trường hợp có cùng mẫu số và trường hợp có mẫu số
khác nhau)
- Nhóm bài thứ hai gồm các bài học và luyện tập liên quan đến các phép
tính về phân số gồm có:
+ Phép cộng và phép trừ phân số (trường hợp có cùng mẫu số và trường
hợp khác mẫu số).
+ Phép nhân và phép chia phân số.
* Mục đích của việc sắp xếp nội dung dạy học phân số như trên:
- 20 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
- Đảm bảo tính hệ thống trong cấu trúc nội dung dạy học phân số: dạy
học các kiến thức từ đơn giản đến phức tạp; kiến thức học trước chuẩn bị cho
kiến thức học sau; kiến thức học sau dựa vào kiến thức học trước và có cùng
cấu trúc với kiến thức học trước (chẳng hạn, khi so sánh phân số và khi cộng
trừ phân số đều xét hai trường hợp: các phân số có cùng mẫu số, các phân số
khác mẫu số. Nếu phân số khác mẫu số phải dựa vào kiến thức quy đồng mẫu
số các phân số để chuyển về trường hợp các phân số có cùng mẫu số )
- Kế thừa cách sắp xếp nội dung dạy học phân số ở Tiểu học (từ 1994
đến nay) và chuẩn bị cho HS học các nội dung mở rộng về phân số với cấu
trúc nội dung hoàn toàn tương tự ở lớp 6 của Trung học cơ sở.
IV. Một số bài thiết kế bài lên lớp về nội dung dạy học phân số
Bài 1: Phân số (trang 106)
Bài 2: Phân số bằng nhau (trang 111)
Bài 3: Rút gọn Phân số (trang 112)
Bài 4: Quy đồng mẫu số các phân số (trang 115)
Bài 5: Quy đồng mẫu số các phân số (Tiếp theo - trang 116)
Bài 6: Luyện tập chung (trang 118)
Bài 7: So sánh hai phân số khác mẫu số (trang 121)
Bài 8: Phép cộng hai phân số (tiếp theo - trang 127)
Bài 9: Tìm phân số của một số (trang 135)
Bài 10: Phép chia phân số (trang 135)
- 21 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
BÀI 1: PHÂN SỐ (trang 106)
A. Mục tiêu
Sau khi học song bài này học sinh cần:
- Bước đầu nhận biết về phân số, về tử số và mẫu số của phân số.
- Biết đọc, biết viết phân số.
B. Phương pháp và phương tiện dạy học
+ Phương pháp:
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phương pháp dạy học theo nhóm
- Phương pháp thực hành luyện tập
+ Phương tiện:
- Hình tròn, hình vuông, hình zích zắc như trong SGK
- Các hình vẽ ở BT 1
- Bảng phụ ghi BT 2 ghi nhận xét trong bài học
- 5 thẻ ghi 5 phân số:
5 8 3 19 80
; ; ; ;
9 17 27 33 100
- 5 thẻ ghi 5 cách đọc 5 phân số trên
- 22 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
C. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
3
′
1
′
13
′
I. Kiểm tra bài cũ
- Mời 1 HS lên bảng tìm: hình nào
có
1 1
;
3 2
số ô vuông được tô màu?
- Y/C HS dưới lớp làm ra nháp
- Y/C HS khác nhận xét
- GV nhận xét, cho điểm
II. Dạy bài mới
1. Gợi động cơ
- Các em vừa biết hình a có
1
2
số ô
vuông được tô màu, hình b có
1
3
số ô vuông được tô màu. Vậy
1
2
,
1
3
trong toán học được gọi là gì thì
chúng ta sẽ đi vào bài học hôm
nay: Phân số
2. Làm việc với nội dung mới
- HS lên bảng làm:
+ Hình a có
1
2
số ô vuông được tô
màu
+
Hình b có
1
3
số ô vuông được tô
màu
- HS nhận xét
- HS lắng nghe
- 23 -
a
b
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
a) Giới thiệu phân số
- GV gắn lên bảng một hình tròn
chia thành 6 phần bằng nhau, trong
đó tô màu 5 phần, Y/C HS quan
sát.
- Hình tròn được chia thành mấy
phần bằng nhau?
- Có mấy phần được tô màu?
- GV chốt lại: chia hình tròn thành
6 phần bằng nhau, tô màu 5 phần
ta nói đã tô màu năm phần sáu
hình tròn.
- Một phần hai ta viết là:
1
2
. Vậy
năm phần sáu được viết như thế nào?
-Y/C hai HS một nhóm thảo luận
đưa ra cách viết.
- GV nhắc lại cách viết: năm phần
sáu được viết như sau:
5
6
. Ta viết
số 5, viết gạch ngang dưới số 5,
viết số 6 dưới dấu gạch ngang
- HS quan sát hình vẽ
- Hình tròn được chia thành 6 phần
bằng nhau.
- Có 5 phần được tô màu.
- HS lắng nghe và nhắc lại: ta đã tô
màu năm phần sáu hình tròn.
- HS thảo luận đưa ra cách viết:
Năm phần sáu được viết là:
5
6
- HS lắng nghe.
- 24 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K30 GDTH
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
thẳng cột với số 5.
- GV chỉ vào
5
6
mời ba HS đọc
- GV giới thiệu: ta gọi
5
6
là phân số
- Phân số
5
6
có tử số là 5, mẫu số là
6
-Y/C HS nhắc lại
- Phân số
5
6
mẫu số được viết ở vị
trí nào so với dấu gạch ngang?
- Mẫu số cho ta biết điều gì?
- Mẫu số là tổng số phần bằng
nhau được chia ra. Mẫu số là một
số tự nhiên khác 0.
- Phân số
5
6
có tử số được viết ở
vị trí nào so với dấu gạch ngang?
- Tử số cho ta biết điều gì?
- Ta nói tử số là số phần bằng nhau
được tô màu, tử số là một số tự
nhiên.
- HS đọc: năm phần sáu.
- HS lắng nghe.
- Ta gọi
5
6
là phân số
- Phân số
5
6
có tử số là 5, mẫu số là 6.
- Mẫu số được viết ở dưới dấu gạch
ngang.
- Cho biết hình tròn được chia
thành 6 phần bằng nhau
- HS lắng nghe.
- Tử số được viết trên dấu gạch
ngang
- Tử số cho biết đã tô màu 5 phần
bằng nhau
- HS lắng nghe.
- 25 -