Lời nói đầu
Một trong những giải pháp cực kỳ quan trọng để thực hiện theo đờng
lối CNH HĐH đất nớc theo phơng châm, tinh thần của Đại hội Đảng VIII
& IX "là vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về ph-
ơng thức và chỉ đạo thực hiện. Đảng ta luôn chủ trơng kết hợp vừa tìm cách
rút ngắn thời gian CNH - HĐH vừa luôn chủ chơng tự lực cánh sinh xây
dung và phát triển kinh tế tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế" đó là sự ra đời và
phát triển của Thị trờng Chứng khoán Việt Nam ngày 20/7/2000. Trong b-
ớc khởi đầu nan này, chúng ta đã gặp không ít khó khăn và thuận lợi. Vậy để
thị trờng chứng khoán Việt Nam thực sự trở thành một công cụ huy động vốn
đầu t cho sự nghiệp pháp triển kinh tế chúng ta cần có những điều kiện gì,
định hớng phát triển ra sao? Từ khi ra đời, thị trờng chứng khoán Việt Nam
đã đạt đợc những thành tựu gì trong vai trò huy động vốn của mình, những
tồn tại và giải pháp gì.
Trong đề tài " Một số giải pháp nhằm huy động vốn đầu t qua thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam " của mình, em xin nêu ra một số vấn đề trên
trong ba chơng :
Chơng I : những vấn đề lý luận chung
Trong chơng này sẽ nêu nên một số vấn đề chung về:
+ Vốn đầu t
+ Thị trờng chứng khoán
chơng II : điều kiện và thực trạng huy động vốn đầu t
qua thị trờng chứng khoán việt nam
Trong chơng này sẽ nêu nên một số điều kiện để huy động vốn đầu t
qua thị trờng chứng khoán Việt Nam và thực trạng huy độnh vốn qua thị tr-
ờng chứng khoán việt nam trong thời gian qua.
1
Chơng III: định hớng và một số giải pháp nhằm huy
động vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán việt nam
Trong chơng này sẽ nêu nên một số các định hớng phát triển từ nay
đến năm 2010 và một số giải pháp nhằm huy động vốn đầu t qua thị trờng
chúng khoán Việt Nam.
Thị trờng chứng khoán là một vấn đề rất mới mẻ ở Việt Nam. Do vậy,
trong bài viết này không tránh khỏi những khuyết điểm, những thiếu sót. Em
mong thầy cô và các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến để các bài viết về sau
đợc tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn là giảng viên bộ
môn Kinh Tế Đầu t đã tận tình hớng dẫn để em hoàn thành đợc đề tài này.
Chơng i. những vấn đề lý luận chung
2
I . vốn đầu t
1. Khái niệm
Trong tác phẩm t bản", K.Marx đã dành phần quan trọng để nghiên
cứu về cân đối kinh tế, về mối quan hệ giữa hai khu vực của nền sản xuất xã
hội đẻ đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng, về các vấn đề trực tiếp liên
quan đến tich luỹ. Với giả định về nền kinh tế đóng, K.Marx chứng minh
điều kiện để tái sản xuất mở rộng không ngừng bằng cách chia nền kinh tế
làm hai khu vực: khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t
liệu tiêu dùng. Tổng giá trị của từng khu vực đều bằng C+V, trong đó C tiêu
dùng V+M giá trị mới sáng tạo. Để đảm bảo tái sản xuất mở rộng khômg
ngừng thì V+M của khu vực I lớn hơn tiêu dùng của khu vực II (c
II
) tức là :
(V+M)
I
> C
II
Hay:
(C+V+M)
I
> C
I
+C
II
T liệu sản xuất đực tạo ra ở khu vực I không chỉ đủ tiêu dùng ở hai khu
vực mà còn d thừa để đầu t làm tăng quy mô trong quá trình sản xuát tiếp
theo. Còn khu vực II thì:
(C+V+M)
II
> (V+M)
I
+ (V+M)
II
T liệu tiêu dùng khu vực II không chỉ đủ tiêu dùng ở hai khu vực mà
còn d thừa để đảm bảo thoả mãn nhu cầu t liệu tiêu dùng tăng thêm do quy
mô sản xuất đợc mở rộng. Để có d thừa ở cả hai khu vực, một mặt phải tăng
cờng sản xuất; mặt khác phải thực hành tiết kiệm cả trong tiêu dùng lẫn sản
xuất. Từ đó, có thể rút ra kết luận: con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài
để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả
trong sản xuất và tiêu dùng.
Trong kinh tế hiện đại cũng chứng minh: GDP tổng sản phẩm quốc
nội, C tiêu dùng (cá nhân và chính phủ), I tiêu dùng của doanh nghiệp để bổ
sung vốn ( để đầu t ) thì :
3
GDP = C + I
Phần tiêu dùng I của doanh ngiệp chính là phần thừa ra S ( tiết kiệm)
của GDP :
GDP = C + S
Nh vậy, nếu tăng GDP cho phép tăng C + I hoặc C + S ; Trong đó S
hoặc I càng lớn sản xuất càng đợc mở rộng , GDP càng tăng càng có điều
kiện nâng cao đời sống của ngời lao động.
Trong nền kinh tế mở:
GDP = C + I + X - M
Trong đó : X giá trị hàng hoá xuất khẩu
M giá trị hàng hoá nhập khẩu
Mà : GDP =C + S
Vậy S = I + X - M
Hay I = S + M X
I - S > 0 M - X > O
S tiết kiệm trong nớc
M- X : đầu t nớc ngoài
Vậy ta có thể định nghĩa Vốn đầu t theo nguồn hình thành và mục tiêu
sử dụng nh sau: vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sơ sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ nguồn
khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội
2. Nội dung của vốn đầu t
Là các khoản mục chi phí gắn liền với nội dung của hoạt động đầu t.
* Chí phí tạo ra tài sản cố định (biểu hiện bằn tiền là vốn cố định)
+ chi phí đất đai
+ chi phí xây dung, sửa chữa nhà cửa , cấu trúc hạ tầng
4
+ chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị dụng cụ, mua sắm phơng
tiện vận chuyển.
+chi phí khác.
* Chi phí tạo ra tài sản lu động (vốn lu động) và các chi phí thờng
xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động của các tài sản cố định vừa đợc tạo ra.
+ chi phí nằm trong dai đoạn sản xuất ( mua nguyên vật liệu, trả tiền l-
ơng, chi phí điện nớc.)
+ chi phí nằm trong giai đoạn lu thông ( sản phẩm dở dang, hàng tồn
kho, hàng bán chịu)
* Chi phí chuẩn bị đầu t.
* Chi phí dự phòng.
3. Phân loại các kênh huy động vốn đầu t
Để huy động tốt vốn đầu t cho các dự án, các chơng trình phát triển
của đất nớc, của doanh nghiệp và để quản lý và kế hoạch hoá tốt ta cần phải
biết huy động vốn từ các nguồn nào ngời ta thờng phân ra làm các kênh huy
động vốn sau:
a. Nguồn vốn trong nớc
* Nguồn vốn nhà nớc:
Tiết kiệm từ ngân sách, Vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc, Vốn ĐT của
các doanh nghiệp nhà nớc, Nguồn vốn từ dân c.
* Thị trờng vốn trong nớc
+ Các tổ choc tài chính
+ Thị trờng chứng khoán
b. Vốn huy động từ nớc ngoài
* Vốn đâu t gián tiếp : là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ
hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài lãi suất thấp,
kể cả cho vay theo hình thức thông thờng. Một hình thức phổ biến của đâù t
5
gián tiếp tồn tại dới hình thức ODA vốn viện trợ phát triển chính thức của
các nớc công nghiệp phát triển.
* Vốn đầu t trực tiếp (FDI) : là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân
nớc ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý
quá trình sử dụng và thu hồi số vốn bỏ ra
* Thị trờng vốn quốc tế:
Có rất nhiều kênh huy động vốn đầu t phục vụ cho sự phát triển kinh
tế của đất nớc nhng trong bài viết này chúng ta chỉ đề cập đến vấn đề huy
động vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán ở Việt Nam. Vậy thị trờng chứng
khoán là gì, nó có vai trò gì? Chúng ta cùng tìm hiểu qua phần sau.
II. THị TRƯờng chứng khoán
1. Khái niệm và bản chất của thị trờng chứng khoán
hiện nay tồn tại nhiều quan niệm về thị trờng chứng khoán
Quan diểm thứ nhất cho rằng thị trờng chứng khoán(TTCK) và thị tr-
ờng vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của một khái niệm: thị trờng t bản
(Capital maket). Nếu xét về nội dung, thì thị trờng vốn biểu hiện các quan hệ
bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán, ttck là biểu hiện bên
ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các thị trờng này không thể
phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên
trong và bên ngoài của thị trờng t bản.
Quan điểm thứ hai " TTCK đợc đặc trng bởi thị trờng vốn chứ không
phảtwuwddoofng nhất là một ". Vậy thị trờng vốn và TTCK là khác nhau,
trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài
hạn, các công cụ tài chính ngắn hạn đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ,
không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK.
Quan điểm thứ ba "TTCK là thị trờng cổ phiếu" hay là nơi mua bán
các phiếu cổ phần đợc các công ty phát hành ra để huy động vốn. Do đó,
6
TTCK đợc đặc trng bởi thị trờng mua bán các công cụ tài chính mang lại
quyền sở hữu.
Các quan điểm trên đều đựơc khái quát trên những cơ sở thực tiễn và
trong từng điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan điểm chung hiện nay
là:
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao
đổi các loại chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi
sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhâp và tầi sản của tổ
chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các yêu cầu này có sự khác nhau gia các
loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
TTCK không giống thị trờng các hàng hoá thông thờng khác vì hàng
hoá trên TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về t bản, loại
hàng hoá này cũng có giá trị và trị sử dụng. Vậy bản chất của TTCK là thị
trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó giá cả
của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn và giá cả của vốn
đầu t TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản suất và lu thông
hàng hoá.
* Vị trí của TTCK
- là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn
- là hạt nhân trung tâm của thị trờng vốn
7
TTCK
TT tiền tệ
Thị trường vốn
TT Nợ TT Vốn CP
Thị trường
Trái Phiếu
Thị trường
Cổ Phiếu
2. Vai trò của thị tờng chứng khoán
* TTCK trong việc huy động và phân bổ vốn cho phát triển:
Thị trờng chứng khoán là kênh huy động vốn trung và dài hạn trực tiếp
cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
+ Thời hạn vốn đợc huy động trên TTCK so với tín dụng ngân hàng
dài và ổn định hơn nhiều. Cổ phiếu thờng có thời hạn vĩnh viễn ( trừ khi tổ
chức mua lại), còn trái phiếu thờng có thời hạn từ 5- 10 - 20 năm. Hơn nữa,
kỳ hạn trái phiếu rất ổn định do ngời sở hữu trái phiếu khi cần tiền có thể bán
lại trên thị trờng thứ cấp còn ngời sủ dụng vốn không bị ảnh hởng gì, lợi thế
này ngân hàng có thể có đợc.
+ Quy mô vốn huy động đợc mở rộng gấp nhiều lần quy mô huy động
từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp. Đây là lợi thế giúp các doanh nghiệp
mới hoạt động trong các ngành công nghiệp mũi nhọn có thể tìm đợc vốn tài
trợ cho các dự án có hiệu quả mà chủ đầu bị hạn chế về nguồn vốn tự có.
Hơn nữa, huy động vốn từ thị trờng chứng khoán tạo cho tổ chức phát hành
mọi vị thế chủ động rộng rãi hơn khi đi vay vốn ngân hàng.
+ Nhà nớc có thể sử dụng TTCK không những nh một phơng tiện tài
trợ thâm hụt ngân sách mà còn huy động vốn từ TTCK cho các chơng trình
phát triển dài hạn của mình mà không gây lạm phát, hoặc gây áp lực cho hệ
thống ngân hàng.
* TTCK góp phần thực hiện tái phân công bằng hơn:
* TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp.
* Việc mở cửa thị trờng chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động nguồn
vốn rẻ hơnvà tăng tích luỹ từ bên ngoài.
8
* TTCK cung cấp một hệ thống dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh
doanh trong tơng lai.
* Khi tham gia thị trờng chứng khoán doanh nghiệp có lợi thế quảng
cáo rộng rãi và tạo sức ép cho giới quản lý doanh nghiệp chú tâm vào lợi
nhuận.
3. Nội dung và phơng thức phát hành chứng khoán để huy động
vốn trên thị trờng chứng khoán.
a. Phơng thức phát hành.
Các phơng thức phát hành chứng khoán đợc phân :
* Phân theo đợt phát hành
+ Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
+ Phát hành các đợt tiếp theo
* Phân theo đối tợng mua
+ Phát hành riêng lẻ (mang tính nội bộ)
+ Phát hành công chúng (chào bán công khai)
* Đối tợng phát hành
-- Đối với cổ phiếu
+ Các công ty cổ phần
+ Tổ chức tín dụng cổ phần
+ Các doanh nghiệp cổ phần hoá ( doanh nghiệp nhà nớc và các thành
phần khác).
-- Đối với Trái phiếu
+ Doanh nghiệp nhà nớc
+ Công ty cổ phần
+ Các doanh nghiệp cổ phần hoá
b. Điều kiện để phát hành chứng khoán ra công chúng
Đối với phát hành lần đầu ra công chúng
9
* Các chỉ tiêu định lợng
- Công ty phải có quy mô vốn điều lệ nhất định, tuỳ theo quy định của
mỗi nớc. ở Việt Nam quy định mức vốn điều lệ là trên 10 tỷ đồng.
- Công ty hoạt động có hiệu quả liên tục trong một số năm trớc khi
niêm yết. Việt Nam quy định là 2 năm.
- Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt quy mô nhất định.
- Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phát đợc bán cho một số lợng
quy định công chúng đầu t. Việt Nam tối thiểu 20% vốn cổ phần phải đợc
bán cho trên 100 nhà đầu t ngoài tổ chức phát hành. Trờng hợp trên 100 tỷ là
15%.
- Các thành viên sáng lập của công ty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất
định vốn cổ phần của công ty. Việt Nam quy định là ít nhất 20% trong 3 năm
kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
* Các chỉ tiêu định tính.
+ Các nhà quản lý công ty bao gồm thành viên ban giám đốc điều hành
và hội đồng quảng trị phải có trình độ quản lý công ty.
+ Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của nhà đầu
t.
+ Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin
phải có độ tin cậy cao nhất, đợc chấp thuận kiểm toán bởi các tổ chức kiểm
toán có uy tín.
+ Công ty phải có phơng án khả thi về sử dụng vốn thu đợc từ đợt phát
hành.
+ Công ty phải đợc một hay một số các tổ chức bảo lãnh phát hành
đứng ra cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành.
Đối với phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng
+ Phải cách một năm sau lần phát hành cổ phiếu trớc và có giá trị khong
lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lu hành .
10
c. Quy trình phát hành chứng khoán
Bớc 1: chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành
+ Đơn xin phép phát hành
+Bản cáo bạch
+ Điều lệ hoạt động
+ Danh sách phát hành
+ Các báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất
+ Hợp đồng bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh
+ Các tài liệu giải trình về khả năng lợi nhuận, thanh toán cổ tức và
chấp hành các nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Bớc 2: Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên cơ quan nhà nớc phát hành
Bớc 3: Công bố phát hành
Trong vòng 5 ngày sau khi nhận đợc giấy phép phát hành TCPH có
nghĩa vụ công bố việc phát hành trên 5 số báo liên tiếp của một tờ báo trung
ơng và một tờ báo địa phơng nơi TCPH đặt trụ sở chính.
Bớc 4: Chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng.
4. Điều kiện để có thể huy động vốn đầu t qua TTCK
Thị trờng chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của thị trờng tài
chính, vì vậy nó chỉ có thể ra đời và hoạt động có hiệu quả khi hội tụ đủ
những điều kiện cẩn thiết. Từ kinh nghiệm thực tiễn xây dựng và phát triển
TTCK các nớc trên thế giới các chuyên gia cho rằng để huy động vốn qua
TTCK cần có các điều kiện chủ yếu sau:
+ cần có một nền kinh tế hàng hoá phát triển đa dạng hoạt động theo cơ
ché thi trờng TTCK là yếu tố cấu thành của nền kinh tế thị trờng.
+ cần phải có môi trờng trính trị ổn định bởi vì chính trị có ổn định thì
các hoạt đọng kinh tế mới có thể diễn da một cách suôn sẻ và liên tục.
+ cần có môi trờng pháp lý đầy đủ đây chính là hành lang hoạt động
của ttck cũng nh mọi hoạt động kinh tế.
11
+ điều kiện vật chất kỹ thuật đảm bảo:
-- về hệ thống thông tin
-- về hệ thống thanh toán.
+ TTCK chỉ có thể hoạt động có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế
ổn định có tích luỹ.
5. Kinh nghiệm của thị trờng chứng khoán một số nớc ở Châu á
* Thị trờng chứng khoán Hàn Quốc
Thị trờng chứng khoán Hàn Quốc ra đời và chính thức hoạt động vào
năm 1956 cùng với sự khai sinh của sở giáo dục chứng khoán Deahan- tiền
thân của sở giao dịch chứng khoán và Hàn Quốc. Từ đó đến nay, thị trờng
chứng khoán Hàn Quốc đã trở thành một trong 10 thị trờng chứng khoán lớn
nhất thế giới. Thị trờng này đã phát triển một cách nhanh chóng. Chỉ trong
giai đoạn 1990-1999 khối lợng giao dịch cổ phiếu đã tăng 53 triệu tỷ Won
lên 867 triệu tỷ Won, khối lợng trái phiếu tăng từ 39 triệu tỷ lên đến 2183
triệu tỷ Won trong khi đó giá trị niêm yết trên thị trờng cũng tăng từ 79 triệu
tỷ Won lên 350 triệu tỷ Won.
Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KSE) là một sàn giao dịch có tổ
chức ở Hàn Quốc, có 3 khu vực giao dịch trên Sở: Khu vực giao dịch cho cổ
phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phát sinh, Khu vực cho cổ phiếu đợc
chia thành hai khu vực. Khu vực thứ nhất dành cho các công ty có quy mô
lớn với hơn 80% tổng cô phiếu trên thị trờng. Khu vực thứ hai dành cho cổ
phiếu mới đợc niêm yết hoặc cho các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Đến
tháng 3 /2001, tổng số công ty chứng khoán hoạt động tại Hàn Quốc là 64
công ty, trong đó có 21 công ty nớc ngoài. Thị trờng phi tập trung (OTC)
truyền thống của Hàn Quốc đợc thành lập tháng 04/87 nhằm tạo mỗi trờng
hoạt động cho các chứng khoán không đợc niêm yết trên Sở và chịu sự kiểm
soát của Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hà Quốc (KSDA) thành
lập năm 1953.
12
Tháng 04/1997, chính phủ Hàn Quốc quyết định tổ chức lại và thúc
đẩy phát triển thị trờng này bằng việc thành lập thị trờng mạng máy tính điện
tử Kosdaq nhằm tạo điều kiện cho các công ty mạo hiểm, công ty công nghệ
cao, quỹ tơng hỗ và các công ty vừa và nhỏ không đủ tiêu chuẩn niêm yết
trên thị trờng tập trung có thể huy động vốn trực tiếp. Thị trờng đợc xây dựng
theo mô hình thị trờng Nasdaq, tiến hành giao dịch qua mạng điện tử có sự
kiểm soát của trung tâm. Các tổ chức niêm yết trên thị trờng Kosdaq phải
đáp ứng một số tiêu chí cơ bản nh mức vốn điều lệ tối thiếu, tỷ lệ phát hành
ra công chúng. Tuy nhiên, việc đấu giá đợc thực hiện theo phơng thức đấu
lệnh tập trung tơng tự nh Sở giao dịch.
* Thị trờng chứng khoán Thái Lan.
TTCK Thái Lan là một trong những thị trờng chứng khoán phát triển
nhanh nhất ở khu vực Châu á. TTCK Thái Lan ban đầu đợc các công ty t
nhân thành lập (vào tháng 7/1962), đến năm 1970 thị trờng này phải đóng
của vì ít ngời tham gia và thiếu sự hỗ trợ của Nhà nớc. Tháng 5 năm 1974,
Luật Sở giao dịch chứng khoán đợc ra đời và Sở giao dịch chứng khoán đợc
mở cửa trở lại vào năm 1975. Kể từ năm 1986, Sở giao dịch chứng khoán
Thái Lan phát triển mạnh và đạt hiệu quả cao. Giai đoạn 1962 -1986, Sở giao
dịch chứng khoán Thái Lan chịu sự quản lý và giám sát song trùng cửa 2 cơ
quan. Ngân hàng Trung ơng, Bộ Tài Chính. Năm 1992, Uỷ ban chứng khoán
- cơ quan quản lý trực tiếp TTCK Thái Lan mới đợc thành lập.
Tại Thái Lan, thảo Luật chứng khoán năm 1874, các công ty chứng
khoán muốn trở thành thành viên của SGDCK phải đợc Bộ Tài chính đồng ý.
Theo luật về SGDCK, các thành viên phải có khả năng Tài chính mạnh, có
khả năng thực hiện các giao dịch chứng khoán và có kinh nghiệp trong các
hoạt động giao dịch đó.
Tháng 4 năm 1991, SGDCK Thái Lan bắt đầu áp dụng hệ thống vi tính
hoàn toàn tự động trong giao dịch. Với hệ thống giao dịch tự động này,
13
SGSCK Thái Lan cho phép các công ty chứng khoán thông qua hệ thống vi
tính thực hiện các giao dịch ngay tại văn phòng của họ mà không cần đến
trực tiếp sở giáo dịch.
Chơng II: điều kiện và một số thực trạng huy động
vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán việt nam
i. điều kiện huy động vốn qua thị trờng chứng
khoán ở việt nam.
Sau đại hội Đảng VI năm 1986, chúng ta đã từng bớc xoá bỏ nền kinh
tế quan liêu để xây dựng và phát triển một nền kinh tế hàng hoá với nhiều
thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng. Trong hơn 15 năm qua,
14
chúng ta đã từng bớc xây dựng và phát triển nền kinh tế và đã tạo ra nhiều
điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của thị trờng chứng khoán.
+ Hiện nay chúng ta đợc đánh giá là nơi có hệ thống chính trị và tình
hình an ninh ổn định. Sau hơn 15 năm đổi mới từ Đại Hội Đảng khoá VI năm
1986 chúng ta đã thu đợc những thành quả đáng phấn khởi uy tín của Đảng
Cộng Sản Việt Nam ngày càng đợc củng cố trong dân chúng và trên trờng
quốc tế.
+ Nền kinh tế nớc ta từ một nền một nền kinh tế quan liêu tự cung tự
cấp đã chuyển hẳn sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng
định hớng XHCN. Hiện nay, trong nền kinh tế nớc ta tồn tại nhiều thành
phần kinh tế. So với trớc kia chúng ta chỉ chấp nhận hai thành phần kinh tế
là: kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể, thì hiện nay trong nền kinh tế chúng ta
đã chấp nhận tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Chính điều này đã tạo nên sự
phát triển đa dạng và phong phú của nền kinh tế.
+ Từ sau đổi mới nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng
khích lệ mức tăng trởng kinh tế cao và ổn định. Mức tăng trởng GDP hàng
năm bình quân từ 6% -10%, lạm phát đợc kiểm soạt ở mức dới 10% một
năm, hàng năm chúng ta tạo thêm khoảng 1,2 1,3 triệu lao động, nâng cao
thu nhập của ngời lao động, xoá đói giảm nghèo cho hơn 30 vạn hộ dân.
+ Từ năm 1991 chúng ta đã chủ chơng đẩy mạnh phong trào cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nớc, có thể nói đây chính là điều kiện tiên quyết
cho sự ra đời và phát triển của thị trờng chứng khoán ở Việt Nam. Chính sự
ra đời của các công ty cổ phần đã tạo ra:
- sự năng động cho nền kinh tế
- sự tích luỹ và tập trung vốn
- tạo điều kiện để thị trờng chứng khoán phát huy vai trò
của mình.
15
+ Chúng ta đã và đang xây dựng một hệ thống ngân hàng gồm các
ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng cổ phần thơng mại với nhiều quy
mô đảm bảo cho viẹc thanh toán trên thị trờng.
+ Chúng ta đang tiến hành cải cách nền hành chính quốc gia tăng cờng
quản lý nhà nớc bằng pháp luật, đào tạo đội ngũ cán bộ và công chức đủ
"tâm" đủ "tầm" hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Về môi trờng pháp lý: đây chính là hành lang hoạt động cho thị tr-
ờng khi nó ra đời.
Ngay từ năm 1993, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam đã thành lập ban
nghiên cứu và phát triển thị trờng vốn nhằm xây dựng đề án khả thi trình
Chính Phủ cho phép thành lập một cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán.
Ngày 28/11/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định 75/CP về thành lập Uỷ
ban chứng khoán nhà nớc (UBCKNN). 11/7/1998 Chính phủ ban hành Nghị
định48/1998/ NĐ_CP về chứng khoán và thị trờng chứng khoán. 25/5/2000
Ban hành Nghị định 17/2000 NĐ_CP về tổ chức thanh tra chứng khoán.
Quyết định số 127/QĐ_TTg của thủ tớng về thành lập trung tâm giao dịch
chứng khoán (10/6/1999). Quyết định số 128/1998 QĐ_UBCKNN về tổ chức
và hoạt động của trung tâ giao dịch chứng khoán.
Thông t 01/1998 TT_UBCKNN hớng dẫn về phát hành cổ phiếu và
trái phiếu ra công chúng ngày 13/10/1998 theo Nghị định 48/CP.
Quyết định số 05/1998 QĐ_UBCK
3
ngày 13/10/1998 của Chủ tịch
UBCKNN về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ đầu t
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu t chứng khoán và công ty chứng
khoán.
+ Đảng và Chính Phủ rất quan tâm đến đào tạo đội ngũ nhân lực cho
thị trờng chứng khoán. Để thị trờng hoạt động có hiệu quả đòi hỏi một đội
ngũ đông đảo những ngời làm việc ở những vị trí và chức năng khác nhau.
Đó là các nhân viên môi giới chứng khoán, các chuyên gia, viên chức tại sàn
16