Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

nghiên cứu xu thế biến đổi lòng dẫn sông hồng giai đoạn 2020 - 2050 và đề xuất các giải pháp ổn định lòng dẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 88 trang )



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể bộ môn Công nghệ và
Quản lý Xây dựng, Phòng đào tạo Đại học và sau đại học, Trường Đại học Thuỷ lợi
Hà Nội, thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Lê Văn Hùng, PGS.TS. Lê Đình Chung, các
thầy cô giáo, các nhà khoa học, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi,
tận tình hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, động viên tác giả trong
quá trình học tập nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể Chi cục quản lý đê điều
thành phố Hà Nội; Cục quản lý đường thủy nội địa Hà Nội đã tạo điều kiện, cung
cấp các tài liệu, thông tin khoa học có giá trị thiết thực cho luận văn.
Cuối cùng và trên hết tác giả xin cảm ơn cha, mẹ và những người thân trong
gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả trong cuộc sống, học tập và công tác.
Việc nghiên cứu được tiến hành trong điều kiện tài liệu, phương tiện, thời
gian và kiến thức của tác giả còn hạn chế. Các vấn đề đặt ra và giải quyết trong
khuôn khổ một luận văn thạc sĩ kỹ thuật do đó còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng giúp đỡ quí báu của các
nhà khoa học để tác giả tiếp tục hoàn thiện, nâng cao kiến thức trong công tác và
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014.
Tác giả



CHU ĐÌNH SƠN


BẢN CAM KẾT


Họ và tên học viên: Chu Đình Sơn
Lớp cao học: CH20C11
Chuyên ngành: Xây dựng công trình thủy
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu xu thế biến đổi lòng dẫn sông Hồng giai
đoạn 2020 - 2050 và đề xuất các giải pháp ổn định lòng dẫn”
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi là do tôi làm. Những kết quả nghiên
cứu, tính toán là trung thực. Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên
quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn
rõ nguồn gốc và các tài liệu tham khảo được thống kê chi tiết. Tôi không sao chép
từ bất kỳ nguồn thông tin nào, nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.



Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên




Chu Đình Sơn





MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích đề tài 3

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3
4. Kết quả đạt được 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG LÒNG DẪN
SÔNG HỒNG 5
1.1. Khái quát về lưu vực sông Hồng 5
1.2. Thực trạng diễn biến lòng dẫn sông Hồng những năm gần đây (2001-2012)10
1.3. Thực trạng về phù sa và khai thác cát ở hạ du sông Hồng (từ sau hồ Hòa
Bình) 13
Kết luận Chương 1 23
CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ TÍNH TOÁN THỦY LỰC BẰNG MÔ
HÌNH MIKE 11 MÔ PHỎNG DIỄN BIẾN LÒNG DẪN SÔNG HỒNG ĐỂ DỰ
BÁO XU THẾ BIẾN ĐỔI LÒNG DẪN 24
2.1. Khái quát về mô hình MIKE11 24
2.2. Đề xuất các kịch bản tính toán và xây dựng mô hình tính toán diễn biến xói
lở, bồi lắng 29
2.3. Kết quả tính toán mô phỏng diễn biến lòng dẫn sông Hồng theo các kịch bản 65
2.4. Kết luận chương 2 69
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ ỔN ĐỊNH SÔNG HỒNG 70
3.1. Các giải pháp về quản lý khai thác cát ở hạ du sông Hồng 70
3.2. Các giải pháp tổng hợp về ổn định lòng dẫn sông Hồng 75
Kết luận Chương 3 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Lưu lượng bùn cát lơ lửng và sai số quân phương tương đối tại các trạm
thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình 13

Bảng 1.2. Lưu lượng bùn cát lơ lửng và sai số quân phương tương đối tại các trạm
thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình 13
Bảng 1.3. Tỷ lệ đóng góp dòng chảy bùn cát lơ lửng hàng năm của 3 nhánh Đà,
Thao, Lô vào sông Hồng thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa Bình 14
Bảng 1.4. Tổng lưu lượng bùn cát lơ lửng trong các mùa dòng chảy thời kỳ trước
khi có hồ Hòa Bình 15
Bảng 1.5. Tổng lưu lượng bùn cát lơ lửng trong các mùa dòng chảy thời kỳ sau khi
có hồ Hòa Bình 16
Bảng 1.6. Lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân các mùa dòng chảy thời kỳ trước
khi có hồ Hòa Bình 16
Bảng 1.7. Lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân các mùa dòng chảy thời kỳ sau khi có
hồ Hòa Bình 16
Bảng 1.8. So sánh lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân trong các mùa dòng chảy
giữa hai thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa Bình 17
Bảng 1.9. Tỷ lệ đóng góp dòng chảy bùn cát lơ lửng từng mùa của ba nhánh Đà,
Thao, Lô vào sông Hồng thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa Bình (%) 18
Bảng 1.10. Các đặc trưng của lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân tháng lớn nhất và
nhỏ nhất thời kỳ trước khi cò hồ Hòa Bình 20
Bảng 1.11. Các đặc trưng của lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân tháng lớn nhất và
nhỏ nhất thời kỳ sau khi cò hồ Hòa Bình 21
Bảng 1.12. Các đặc trưng của Lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân 3 tháng lớn nhất
và nhỏ nhất thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình 21
Bảng 1.13. Các đặc trưng của lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân 3 tháng lớn nhất
và nhỏ nhất thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình 21
Bảng 2.1. Các thông số thiết kế các hồ chứa thượng nguồn 30
Bảng 2.2. Địa hình lòng dẫn sông Hồng- Thái Bình 33


Bảng 2.3. Các trạm thủy văn dùng để hiệu chỉnh và kiểm định thông số mô hình
Mike 11 35

Bảng 2.4. Thông số Thủy lực của hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình 38
Bảng 2.5. Các trạm thủy văn dùng để hiệu chỉnh và kiểm định thông số mô hình
Mike 11 41
Bảng 2.6. Kết quả hiệu chỉnh thông số mô hình thủy lực với trận lũ 1996 47
Bảng 2.7. Kết quả kiểm định thông số mô hình thủy lực với trận lũ 2002 52
Bảng 2.8. Kết quả tính toán hệ số tương quan trong trường hợp hiệu chỉnh 55
Bảng 2.9. Kết quả tính hệ số tương quan trong trường hợp kiểm định 57
Bảng 2.10. Vị trí các điểm khai thác cát trên địa bàn Thành phố Hà Nội 60
Bảng 2.11.Lượng khai thác cát ước tính của các tỉnh dọc sông Hồng 64



DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1. Sạt lở bờ hữu Hồng đoạn Sơn Tây 1
Hình 2. Hàm lượng phù sa tại trạm Sơn Tây 2
Hình 1.1. Hồ Hòa Bình xả lũ 7
Hình 1.2. Lũ sông Hồng tại khu vực ngã ba Lô - Hồng 7
Hình 1.3. Sông Hồng mùa nước lũ 9
Hình 1.4. Ví trí 165 mặt cắt được đo vẽ hàng năm 10
Hình 1.5. Mô hình phân phối lưu lượng bùn cát lơ lửng trong năm của hai thời kỳ:
trước và sau khi có hồ Hòa Bình 20
Hình 2.1. Chế độ dòng chảy của đoạn sông đơn được mô tả bằng hệ phương trình vi
phân đạo hàm riêng Saint – Vernant 26
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống sông Hồng-Thái Bình tính toán thủy lực 30
Hình 2.3. Sơ đồ hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Hồng 32
Hình 2.4. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Trung Hà 42
Hình 2.5. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Sơn Tây 42
Hình 2.6. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Hà Nội 43
Hình 2.7. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Hưng Yên 43

Hình 2.8. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Phủ Lý 44
Hình 2.9. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Gián Khẩu 44
Hình 2.10. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Quyết chiến 45
Hình 2.11. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Thượng cát 45
Hình 2.12. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Bến hồ 46
Hình 2.13. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Triều Dương 46
Hình 2.14. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Trung Hà– Lũ
tháng 8- 2002 48
Hình 2.15. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Sơn Tây– Lũ
tháng 8- 2002 49
Hình 2.16. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Hà Nội– Lũ
tháng 8- 2002 49
Hình 2.17. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Hưng Yên– Lũ
tháng 8- 2002 50


Hình 2.18. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Gián Khẩu– Lũ
tháng 8- 2002 50
Hình 2.19. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Quyết Chiến–
Lũ tháng 8- 2002 51
Hình 2.20. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Thượng Cát–
Lũ tháng 8- 2002 51
Hình 2.21. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Triều Dương –
Lũ tháng 8- 2002 52
Hình 2.22. Kết quả hiệu chỉnh lưu lượng bùn cát tại trạm Sơn Tây cho trận lũ năm
1996 53
Hình 2.23. Kết quả hiệu chỉnh lưu lượng bùn cát tại trạm Hà Nội cho trận lũ năm
1996 54
Hình 2.24. Kết quả hiệu chỉnh lưu lượng bùn cát tại trạm Thượng Cát cho trận lũ năm
1996 54

Hình 2.25. Kết quả kiểm định lưu lượng bùn cát tại trạm Hà Nội cho trận lũ năm
2002 55
Hình 2.26. Kết quả kiểm định lưu lượng bùn cát tại trạm Sơn Tây cho trận lũ năm
2002 56
Hình 2.27. Kết quả kiểm định lưu lượng bùn cát tại trạm Thượng Cát cho trận lũ năm
2002 56
Hình 2.28. Bản đồ vị trí khai thác cát khu vực dọc sông Hồng 59
Hình 2.29. Quá trình diễn biến lòng dẫn sông Đà 67
Hình 2.30. Quá trình diễn biến lòng dẫn đoạn sông từ Ngã ba Thao – Đà đến cửa Đuống 67
Hình 2.31. Quá trình diễn biến lòng dẫn đoạn sông từ sau Ngã ba sông Đuống đến
Ngã ba Sông Luộc 67
Hình 2.32. Quá trình diễn biến lòng dẫn đoạn sông từ Ngã ba sông Luộc đến cửa
biển 68

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Diễn biến lòng dẫn luôn gắn liền với quá trình vận động của dòng sông. Mối
quan hệ giữa dòng chảy và lòng dẫn liên quan mật thiết đến cân bằng bùn cát cũng
như quá trình khai thác, chỉnh trị sông của con người. Những năm gần đây, việc
khai thác nguồn nước và bãi sông ngày càng mạnh mà điển hình là xây dựng hồ
chứa thủy lợi thủy điện và khai thác cát. Mất cân bằng bùn cát có tác động sâu sắc
và lâu dài đến tài nguyên nước và môi trường lưu vực sông, bao gồm cả tác động
tích cực và tác động tiêu cực. Cùng với nó là hiện tượng xói bồi lòng sông, sạt lở bờ
sông diễn ra mạnh mẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, kinh tế và xã hội cũng như
an toàn đê điều.

Hình 1. Sạt lở bờ hữu Hồng đoạn Sơn Tây
Lượng phù sa lơ lửng của sông Hồng lớn nhất trong các sông ở Việt Nam, xếp

vào loại các sông nhiều phù sa của thế giới. Trung bình nhiều năm chuyển qua trạm
Sơn Tây trên sông Hồng thời đoạn 1985 – 1990 đạt từ 114 – 115.10
6
tấn/năm, với
tổng lượng nước 118.10
9
m
3
/năm. So với sông Mê Kông khi vào Việt Nam với tổng
lượng nước đạt gần 500.10
9
m
3
/năm nhưng chỉ có tổng lượng phù sa 95.10
6
tấn/năm
(Diện tích lưu vực Mê Kông 795.000km
2
, sông Hồng 143.600km
2
tính đến Sơn
Tây). Hàm lượng phù sa sông Hồng lớn gấp 5 lần sông Mê Kông.
2

Độ đục nước sông biến đổi mạnh theo các mùa dòng chảy: rất lớn trong mùa lũ
và rất nhỏ trong mùa kiệt. Độ đục bình quân mùa lũ thường lớn hơn từ 1,7 đến 2 lần
độ đục bình quân năm. So với độ đục bình quân mùa kiệt, độ đục bình quân mùa lũ
lớn gấp từ 4 dến chín lần đối với thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình và từ 3 đến 5 lần
đối với kỳ sau khi có Hồ Hòa Bình.
Do tác dụng của hồ Hòa Bình, mức độ phân hóa độ đục nước sông giữa hai mùa

lũ và kiệt bớt sâu sâu sắc hơn, đặc biệt là trên sông Đà. Tỷ số giảm từ 9 lần trong
thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình xuống còn khoảng 3 lần ở thời kỳ sau khi có hồ
Hòa Bình.
Từ khi hồ Hòa Bình bắt đầu hoạt động, độ đục nước sông bình quân các mùa tại
các trạm ở hạ lưu đều giảm đi rõ rệt, đặc biệt là trên sông Đà. Độ đục bình quân
mùa lũ tại Hòa Bình giảm 7,49 lần; tại Sơn Tây giảm 1,81 lần; tại Hà Nội giảm 1,37
lần và tại Thượng Cát giảm 1.07 lần. Độ đục bình quân mùa kiệt tại Hòa Bình giảm
2,39 lần; tại Sơn Tây giảm 1,47 lần; tại Hà Nội giảm 1,14 lần và tại Thượng Cát
giảm 1,04 lần.

0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nh Thêi kú sau khi cã hå Hßa B×nh

Hình 2. Hàm lượng phù sa tại trạm Sơn Tây
Ngoài ra, trong những năm gần đây, cùng với sự biến đổi khí hậu toàn cầu, dòng
chảy của các sông cũng có sự biến động bất thường không theo quy luật, nạn khai
thác cát tràn lan không theo quy hoạch càng góp phần làm mất cân bằng bùn cát
trong sông.
Q
s
(kg/s)
Tháng

3

Vì vậy, việc nghiên cứu xu thế biến đổi lòng dẫn sông Hồng giai đoạn 2020 –
2050 là hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Mục đích đề tài
− Đánh giá được diễn biến lòng dẫn sông Hồng từ năm 2001 đến nay;
− Dự báo diễn biến lòng dẫn sông Hồng đến năm 2050 theo các kịch bản khai
thác tài nguyên và đề xuất giải pháp ổn định lòng dẫn.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sông Hồng trên địa bàn Hà Nội. Đây là
vùng đặc biệt quan trọng là trung tâm chính trị, văn hóa của cả nước. Đối tượng
nghiên cứu liên quan đến nhiều lĩnh vực: Giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, thủy
lợi (nguồn nước, công trình thủy lợi), môi trường, phương hướng phát triển kinh tế
xã hội khu vực,vv…. Với nội dung đề tài luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
các yếu tố chính là nguồn phù sa và khai thác cát từ điểm sau hồ Hòa Bình về hạ du.
3.1.1. Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống)
Tiếp cận các kết quả về quy hoạch; các nghiên cứu về diễn biến lượng phù sa
trên sông Hồng; Chi tiết diễn biến thực đo những năm gần đây trên các mặt cắt sông
Hồng.
3.1.2. Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực
Xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển khi nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh
vực kinh tế xã hội, môi trường sinh thái …; các giải pháp được xem xét toàn diện từ
giải pháp công trình đến các giải pháp phi công trình.
3.1.3. Tiếp cận kế thừa
Đề tài sử dụng các kết quả nghiên cứu có liên quan gần đây về sông Hồng trên
địa bàn tỉnh Hà Nội của các cơ quan như Trường Đại học Thủy lợi, Viện Khoa học
thủy lợi Việt Nam, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Viện Quy hoạch thủy lợi.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu liên quan: các tài liệu về hiện trạng công trình chỉnh trị,

hiện trạng khai thác cát, hiện trạng xói lở bờ sông;
4

- Phương pháp phân tích thống kê: thống kê phân tích các kết quả đo lượng
phù sa, độ đục trong lòng dẫn sông Hồng;
- Sử dụng kết quả mô hình toán để phân tích dự báo theo các kịch bản khai
thác dòng chảy sông Hồng.
4. Kết quả đạt được
− Đánh giá được hiện trạng diễn biến lòng dẫn sông Hồng những năm gần đây;
− Dự báo được diễn biến sông Hồng đến năm 2050 theo một số kịch bản khai
thác tài nguyên;
− Đề xuất giải pháp ổn định lòng dẫn.
5

Chương 1. Tổng quan và đánh giá hiện trạng lòng dẫn sông Hồng

1.1. Khái quát về lưu vực sông Hồng
Hạ du đập Thủy điện Hòa Bình gồm bốn tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ và
Hà Nội là nơi khởi nguồn của đồng bằng châu thổ sông Hồng, nơi tập trung dân cư
đông đúc và lâu đời, là trung tâm văn hóa, chính trị của cả nước. Do ảnh hưởng của
thủy điện Hòa Bình nên điều kiện thủy văn trên các sông Đà, sông Thao, sông Lô và
sông Hồng ở hạ du bị ảnh hưởng lớn, gây ra nhiều hiện tượng xói lở bờ sông
nghiêm trọng.
Sông Đà: Đoạn qua Hà Nội có chiều dài khoảng 35 km từ xã Khánh Thượng đến
ngã 3 Trung Hà thuộc huyện Ba Vì. Lưu vực đến Việt Trì là 52.900 km
2
, chảy qua
Phú Thọ từ Tình Nhuệ (H.Thanh Sơn) đến Hồng Đà (H.Tam Nông) dài 41,5 km,
diện tích lưu vực trong tỉnh 367,4km
2

; các ngòi chính gồm Ngòi Lạt, Ngòi Cái, suối
Rồng.
Sông Hồng: Là con sông lớn nhất chảy qua TP Hà Nội với chiều dài khoảng
118km có lưu lượng bình quân hàng năm 2.640 m
3
/s với tổng lượng nước khoảng
83,5 triệu m
3
. Sông Hồng chảy vào địa phận Vĩnh Phúc từ Ngã Ba Hạc với chiều
dài là 41 km.
Sông Thao: Lưu vực đến Việt Trì 51.800 km
2
, chảy qua Phú Thọ từ Hậu Bổng
(H.Hạ Hoà) đến Bến Gót (TP.Việt Trì) là 109,5 km. Các sông suối nhỏ gồm Ngòi
Vần, Ngòi Mỹ, Ngòi Lao, Ngòi Giành, Ngòi Me, Ngòi Cỏ, sông Bứa và Ngòi Mạn
Lạn.
Sông Lô: Lưu vực đến Việt Trì khoảng 39.040 km
2
, chiều dài 464km; Chiều dài
chảy qua địa phận Phú Thọ từ Chi Đám (H. Đoan Hùng) đến Bến Gót (TP.Việt Trì)
là 73,5 km. Diện tích lưu vực trong tỉnh 502,8km
2
, các sông nhỏ gồm sông Chảy,
Ngòi Rượm, Ngòi Dầu, Ngòi Tiên Du và Ngòi Tranh. Sông Lô chảy vào giang phận
Vĩnh Phúc từ xã Quang Yên (Sông Lô) qua xã Việt Xuân (Vĩnh Tường) đến ngã ba
Bạch Hạc thì đổ vào sông Hồng, có chiều dài 34km.
6

Trên mỗi đoạn sông do chảy qua những vùng địa hình, điạ chất khác nhau nên
lòng dẫn cũng có những đặc điểm khác nhau. Hơn nữa, trên mỗi đoạn sông còn có

sự thay đổi về chế độ thủy lực do sự hợp lưu của các nhánh sông nên tình hình lòng
dẫn của các đoạn sông này cũng khác nhau. Dựa vào tài liệu khảo sát và thu nhập
được có thể đưa ra những đánh giá chung về đặc điểm lòng dẫn mỗi đoạn sông như
sau:
• Ở Bắc Bộ mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, cũng có năm bắt đầu sớm hơn hoặc
muộn hơn 15-20 ngày; ở phía Đông Bắc có thể xảy ra lũ lớn vào tháng 11, ở
Tây Bắc mùa lũ có thể sớm hơn.
• Tỷ lệ lượng dòng chảy mùa lũ chiếm từ 65-80% tổng lượng dòng chảy năm.
Tuy nhiên có những năm do tổ hợp nhiều nhân tố, tổng lượng dòng chảy lũ có
thể đạt trên 80% lượng dòng chảy cả năm.
• Tùy theo điều kiện hình thái thời tiết gây ra mưa khác nhau mà số lần xuất hiện
lũ hàng năm có biến động đáng kể, ít nhất là một trận và nhiều nhất là 10 trận.
Thời gian duy trì trận lũ của từng loại sông có khác nhau, tùy thuộc vào diện
tích lưu vực, vào hình thái thời tiết gây lũ. Ở sông lớn như sông Thao, Đà,
Lô…thường từ 7-15 ngày. Trên các sông vừa và nhỏ lũ thường tập trung lên
nhanh, xuống nhanh nên chỉ kéo dài khoảng từ 2-5 ngày.
• Thời gian tập trung lũ khá nhanh, từ khi mưa đến khi lũ về chỉ trong vòng 2 đến
3 ngày, riêng đối với sông miền núi có nơi không quá 24h, cường suất lũ lớn
đạt từ 5-7m/ngày ở thượng lưu sông Đà, sông Lô; ở trung lưu 2-3m/ngày và ở
hạ lưu là 0,5-1,5m/ngày.
• Biên độ mực nước ở các sông nhỏ đạt từ 3-4m, sông lớn tới 10m. Biên độ tuyệt
đối đạt tới 13,22m ở Lào Cai (sông Thao); 31,1m ở Lai Châu (sông Đà); 20,4m
ở Hà Giang (sông Lô) và 13,1m ở Hà Nội (sông Hồng).
• Tương quan về lưu lượng đỉnh lũ hàng năm của sông Hồng (ở Sơn Tây) với các
sông Đà (Hòa Bình) hệ số R=0,84; sông Lô (Tuyên Quang) hệ số R=0,83; sông
Lô (Yên Bái) với hệ số R=0,665.
7


Hình 1.1. Hồ Hòa Bình xả lũ


Hình 1.2. Lũ sông Hồng tại khu vực ngã ba Lô - Hồng
Lũ trên lưu vực sông Hồng là sản phẩm của mưa rào nhiệt đới, đồng thời lại chịu
tác động của địa hình lưu vực.
Mưa lũ trên sông Hồng do nhiều loại hình thời tiết gây nên, mỗi loại hình thời
tiết ảnh hưởng khác nhau tới từng vùng, mưa lũ lại phụ thuộc vào sự tổ hợp và quá
trình diến biến các loại hình thời tiết theo không gian và thời gian, vì vậy tính đồng
nhất của mưa lũ trên lưu vực không cao, nghĩa là ít khi trên toàn lưu vực xảy ra mưa
lớn và chưa từng xảy ra trường hợp lũ lớn nhất của tất cả các sông đồng thời xuất
hiện. Lũ tháng 8/1971, với chu kỳ lặp lại khoảng 200 năm cũng mới chỉ là lũ lớn
nhất trên sông Lô, gặp lũ lớn nhất trên sông Thao và lũ vừa trên sông Đà.
8

Mô đun dòng chảy trên lưu vực sông Hồng khá lớn. Phụ thuộc vào cường độ hoạt
động của gió mùa Tây Nam và áp thấp nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương cũng như ảnh
hưởng của dải hội tụ và cao áp Thái Bình Dương, lũ trên lưu vực sông Hồng có tính
chất phân kỳ rõ rệt: Đối với lưu vực sông Hồng, lũ lớn nhất thường xảy ra vào tháng
8, lũ tháng 7 và tháng 9 chỉ xảy ra quy mô nhỏ hơn.
Lũ thường có nhiều ngọn, nhiều đỉnh kế tiếp nhau. Ở những lưu vực nhỏ từng
con lũ có thể tách biệt nhưng những lưu vực lớn những con lũ kế tiếp nhau tạo
thành một con lũ lớn có thể có nhiều đỉnh hinh răng cưa trên nền một con lũ lớn.
Tùy theo quy mô các trận lũ, thời gian lũ lên từ 3-5 ngày, thời gian lũ xuống từ 5-
7 ngày. Những trận lũ lớn ở lưu vực sông Hồng thường do 2-3 con lũ kết hợp nhau
tạo thành và thường kéo dài 15-20 ngày như lũ tháng 8/1969; tháng 8/1971.
Từ Việt Trì đến Hà Nội, lũ tổng hợp của 3 sông Đà, Thao, Lô dồn vào một dòng,
nên tốc độ dòng chảy lũ ở Sơn Tây còn rất mạnh, đạt V
maxtb
= 2,6m/s,
V
maxmax

=3,45m/s. Lũ ở hợp lưu chỉ kém lũ sông Đà và đầu nguồn sông Thao và sông Lô.
Cường suất nước lên tới 1,88m/ngày ở Sơn Tây còn lớn hơn cường suất nước lên ở Hòa
Bình. Biên độ mực nước năm lớn nhất đạt tới 12,72m, còn biên độ mực nước lũ đạt
11,41m ở Sơn Tây, chỉ khoảng 2-3 ngày là đạt tới đỉnh lũ, ngắn hơn lũ xuống tới 3-4 lần.
Lũ sông Hồng cũng giống như Thao, Đà, Lô, thường xảy ra nhiều ngọn liên tiếp,
lên xuống nhanh vào tháng 4-5, biên độ lũ khoảng tháng 6 có thể lên tới 5-6m, sang
tháng 7-8m các cơn lũ đổ về liên tiếp con lũ thứ nhất chưa rút hết đã chồng tiếp con
lũ thứ 2 làm đỉnh lũ lên cao dần và thường đạt đỉnh lũ vào tháng 8, sau đó mực
nước hạ xuống dần. Do vậy quan hệ mực nước lưu lượng ở từng trạm luôn thay đổi
kể cả trị số lớn nhất, vì đó là dòng không ổn định, lưu lượng lũ cũng luôn thay đổi
theo từng trận lũ không những khác nhau về về dạng lũ (cao, mập), nhọn gầy hoặc
không cao nhưng kéo dài ngày và bắt đầu lên cao ở mức nước do con lũ trước còn
lại cao thấp quyết định. Vì thế khi mực nước sông Hồng đã ở mức cao từ 11,5-
12,5m chỉ xảy ra thêm một đợt lũ không lớn trên diện rộng hay gặp bão thì sẽ xảy ra
lũ đặc biệt như lũ tháng 8/1971, rất nguy hiểm cho hệ thống đê dọc sông.
Một điều đáng chú ý là khi mực nước lũ càng lên cao thì độ dốc mặt nước từ Việt
Trì đến Hà Nội tính theo thời gian truyền lũ có giảm nhỏ (tùy trận lũ khác nhau), độ
9

dốc giảm khác nhau, như trận lũ 8/1971 có chênh lệch mực nước Việt Trì và Hà Nội
là 4,26m, độ dốc mặt nước là 6,7cm/km ở cấp mực nước Hà Nội 11,5m; chênh lệch
chỉ còn 3,7m và độ dốc 6,1cm/km ở cấp mực nước cao 13,3m. Nếu xét với lũ lớn
năm 1945 và năm 1969 cũng ở cấp mực nước chênh lệch giữa Việt Trì và Hà Nội là
4,16m (năm 1945) và 4,03m (năm1969), tình hình khi nước rút thì thì độ dốc cũng
giảm đi nhanh vì mực nước thượng lưu thường rút nhanh trước các trạm hạ du.
Mực nước lũ sông Hồng thường cao hơn mặt ruộng đồng bằng 4-5m, có những
năm cao đến 4-6m, có 3 năm đặc biệt cao hơn mặt ruộng đến 8-9m. Nếu không có
đê thì sản xuất vụ mùa rất khó khăn do ảnh hưởng của thời tiết cuối vụ, do cấy
muộn, trời rét lúa trổ bông bị hạt lép và mực nước cao kéo dài nên hệ thống đê bị uy
hiếp, kém độ an toàn nên phải có nhiều biện pháp giảm thấp mực nước lũ. Trong

gần 100 năm qua thì có khoàng 73% số năm mức nước từ báo động I đến báo động
III (từ 9,5-11,5m ở Hà Nội) trong khi đó đồng ruộng của đồng bằng phần lớn dưới
cao độ 5-5,5m. Đặc biệt thời gian hơn 50 năm gần đây đã xảy ra 3 trận lũ đạt trên
13m ở Hà Nội, riêng năm 1971 đặc biệt lớn, mức nước thực tế đạt 14,13m; hoàn
nguyên nếu không vỡ đê và không phân lũ thì lên tới 14,80m ở Hà Nội, vượt cả
chiều cao thiết kế của đê. Lưu lượng Sơn Tây đạt tới 37.800m
3
/s.
Lũ sông Hồng biến đổi giữa các năm không lớn lắm ở Sơn Tây, Qmax thực đo
(1971) chỉ gấp 2,26 lần lưu lượng bình quân lớn nhất (Q
maxTB
=16.000m
3
/s) và chỉ
gấp 3,96 lần lưu lượng lũ năm nhỏ nhất (1916 và 1931), Q
maxmin
=9.630m
3
/s. Hệ số
biến sai C
v
=0,28; Q
max
thực đo(8/1971) lớn gấp 10 lần lưu lượng năm bình quân
nhiều năm (Q
o
=3.740m
3
/s) và gấp 100 lần lưu lượng kiệt nhất (Q
min

=376m
3
/s)
1
.

Hình 1.3. Sông Hồng mùa nước lũ

1

Đề tài: “ĐẶC ĐIỂM DÒNG CHẢY BÙN CÁT SÔNG HỒNG TN - 04 - 24”

10

1.2. Thc trng din bin lũng dn sụng Hng nhng nm gn õy (2001-
2012)
1.2.1. Hin trng din bin sụng Hng
Trờn c s tng hp cỏc s liu t 165 mt ct c o v hng nm h du sụng
Hng t nm 2001 n 2011 cho thy hu nh tt c cỏc v trớ mt ct t u cú xu
hng h thp v m rng nhanh c bit trong khong 4 nm cui
2
.

s
ô
n
g

D
à

s
ô
n
g

T
h
a
o
S
ô
n
g


H

n
g
chú thích
điểm khống chế cơ sở
điểm đờng chuyền cấp 1
s
ô
n
g

hồ
n
g

cửa ba lạt
tỷlệ 1:200 000
sơ đồ vị trí 165 mặt cắt hệ thống sông Hồng
s
ô
n
g

h

n
g
việt trì

Hỡnh 1.4. Vớ trớ 165 mt ct c o v hng nm
Trờn sụng Hng cú 126 mt ct, khu vc chy qua a phn huyn Ba Vỡ, th xó
Sn Tõy, huyn Phỳc Th, v ni thnh H Ni cú nhiu bói phự sa ln gia sụng
hoc hai bờn b sụng, xuụi v phớa h du do cú s phõn lu sang cỏc sụng nh sụng
ung, sụng Luc, sụng Tr Lý m dũng chớnh ca sụng nh dn. Cỏc kt qu phõn
tớch chi tit c th hin trong ph lc.

2 Ngun: Cc Qun lý ờ iu

11

Nhận xét:
Đoạn đầu sông Hồng mặt cắt không có xu hướng mở rộng hoặc hạ thấp đáng kể.
Bãi sông nhỏ, xu hướng biến đổi không đáng kể.
Ở đoạn tiếp theo (từ SHG33 đến SHG72) đều có đặc điểm chung là bãi rộng, mặt
cắt lòng sông có xu hướng hạ thấp nhưng không đáng kể. Bãi phát triển ổn định.

Từ mặt cắt SHG73 đến 78 xu hướng biến đổi bắt đầu có sự thay đổi đáng kể: Bãi
sông nhỏ dần và có xu hướng hạ thấp trung bình khoảng 0,5m. Trong khi dòng chảy
có xu hướng hạ thấp đáng kể. Dòng chính hạ thấp khoảng hơn 5m sau 11 năm.
Mặt cắt SHG79 và 80 có bãi rộng hơn và ít biến đổi, trong khi lòng dẫn có xu
hướng giảm ít hơn và có sự phân tách tành 2 dòng chính, thậm chí lòng sông còn có
xu hướng hơi bồi lên so với năm 2001.
Mặt cắt SHG81 cho thấy: Bãi sông bên bờ hữu khá rộng và ổn định, phía bên bờ
hữu nhỏ và có xu hướng hạ thấp. Trong khi lòng dẫn hình thành 2 dòng chảy chính,
dòng phía bên hữu có xu hướng biến đổi không đáng kể nhưng dòng phía bên ta xu
hướng mở rộng và hạ thấp khá rõ rệt với mặt cắt ướt gấp đến gần 3 lần so với năm
2001.
Tại mặt cắt SHG82 và SHG83 nhìn thấy xu hướng biến đổi tương tự như mặt cắt
SHG81 nhưng dòng chính có xu hướng dịch chuyển sang phía bờ hữu. Bãi rộng
biến đổi không đáng kể so với năm 2001. Nhưng lòng dẫn mặc dù không có xu
hướng mở rộng nhưng lại có xu hướng hạ thấp rất rõ rệt với mức độ hạ thấp trung
bình khoảng 2,5m sau 11 năm.
Từ mặt cắt SHG84 đến SHG86 nhìn thấy xu hướng biến đổi giống nhau: Có 2
bãi một ở giữa sông một phía bên bờ tả nhưng không rộng, bãi biến đổi không
nhiều. Nhưng lòng dẫn chính có sự hạ thấp cục bộ cực lớn đặc biệt bên phía sát bờ
hữu khi cao trình hạ thấp lên đến gần 17m so với năm 2001 tạo thành những hàm
ếch gần bãi rất nguy hiểm, không thấy có sự mở rộng lòng dẫn. Các vị trí lòng dẫn
còn lại cũng có sự hạ thấp đáng kể.
Mặt cắt SHG89 cho thấy cả xu thế mở rộng và xu thế hạ thấp lòng dẫn đáng kể ở
cả dòng chảy chính bên phía bờ hữu và dòng chảy giữa sông với diện tích mặt cắt
12

ướt mở rộng gần gấp đôi so với năm 2001, lòng dẫn sát mép bãi bị hạ thấp khá sâu.
Bãi nhỏ, ít biến động sau 11 năm.
Từ mặt cắt SHG90 đến SHG93 bãi rộng, lòng dẫn nhỏ và ít biến đổi.
Mặt cắt SHG94 lòng dẫn mùa kiệt rất nhỏ sát phía bên bờ tả mở rộng không đáng

kể nhưng cao trình mặt cắt ướt hạ thấp trung bình khoảng 2m so với năm 2001.
Trong khi đó cao trình bãi mùa kiệt cho thấy xu hướng hạ thấp rất lớn trên toàn bộ
bãi trung bình khoảng gần 3m.
Tại các mặt cắt từ SHG95 đến SHG113 có xu hướng biến đổi tương tự nhau:
Dòng chảy nhỏ có xu hướng hạ thấp nhưng không nhiều, xu hướng vận động dòng
chảy chủ yếu là dịch chuyển từ phía bở tả sang bờ hữu và ngược lại. Bãi sông rộng
biến đổi không nhiều so với năm 2001.
Xu thế biến đổi lòng dẫn có sự thay đổi mạnh từ mặt cắt SHG114: Toàn bộ lòng
sông nhỏ lại, lòng sông có xu hướng hạ thấp rất mạnh trung bình khoảng hơn 3m so
với năm 2001, trong khi bờ và bãi sông ít biến đổi.
Hình thái dòng chảy và bờ sông ở các mặt cắt từ SHG115 đến SHG122 là khá
giống nhau: Bãi sông có biến động nhưng không đáng kể, lòng dẫn có xu hướng hạ
thấp nhưng không nhiều, xu hướng chủ đạo được nhìn thấy là chuyển dịch dòng
chảy từ bờ tả sang bờ hữu và ngược lại.
Mặt cắt SHG122 có xu hướng biến đổi lòng dẫn rất mạnh: Cao trình đáy hạ thấp
không nhiều khoảng 2m, nhưng lòng dẫn mở rộng rất lớn khoảng hơn hai lần so với
năm 2001. Bờ và bãi sông rộng, ít biến đổi sau 11 năm.
Tại mặt cắt SHG124 lòng sông không có xu hướng mở rộng, nhưng mặt cắt ướt
có xu hướng hạ thấp rất lớn lên đến gần 8m sau 11 năm. Toàn bộ bờ bãi sông có hạ
thấp so với năm 2001 nhưng không đáng kể chỉ khoảng 0,5m. Xu thế biến đổi
tương tự được nhìn thấy ở mặt cắt SHG123 tuy nhiên với mức độ thấp hơn (cao
trình đáy sông hạ thấp gần 4m).
Từ mặt cắt SHG125 đến SHG127 có xu thế biến đổi khá giống nhau: Lòng sông
không có xu hướng mở rộng nhưng toàn bộ cao trình đáy sông bị hạ thấp khoảng
hơn 1m. Cao trình bờ, bãi sông có biến đổi nhưng không lớn sau 11 năm.
Từ mặt cắt SHG128 đến mặt cắt SHG132 ít biến đổi. Lòng sông chỉ có xu hướng
dịch chuyển dòng chảy từ bờ hữu sang bờ tả và ngược lại. Bờ và bãi sông phát triển
ổn định trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2011.
13


1.3. Thực trạng về phù sa và khai thác cát ở hạ du sông Hồng (từ sau hồ Hòa
Bình)
1.3.1. Lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân năm bình quân nhiều năm
Lưu lượng bùn cát lơ lửng (Q
s
) là lượng bùn cát lơ lửng chảy qua mặt cắt ngang
sông trong một đơn vị thời gian, được tính bằng tích số giữa lưu lượng nước và độ
đục nước sông. Vì vậy, dù hồ Hoà Bình hầu như không ảnh hưởng đến giá trị dòng
chảy bình quân năm nhưng do ảnh hưởng đến độ đục bình quân năm nên cũng ảnh
hưởng đến Q
s
. Bởi vậy, cũng như chuỗi số liệu độ đục, chuỗi số liệu lưu lượng bùn
cát lơ lửng cũng không đồng nhất và việc tính toán
s
Q
vẫn phải tách làm hai thời kỳ
trước và sau khi có hồ Hòa Bình.
Bảng 1.1. Lưu lượng bùn cát lơ lửng và sai số quân phương tương đối tại các
trạm thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình
TT Tên tr

m TKTT
Đ
B S

n
ă
m K
tb
C

v

s
Q
( kg/s)
σ
%

1 Hòa Bình 1959 - 1987 28

1,00 0,42 1761 7,94
2 Yên Bái 1958 - 1987 30

1,00 0,50 1157 9,13
3 V

Quang 1959 - 1987 28

1,00 0,41 272 7,75
4 S
ơ
n Tây 1958 - 1987 30

1,00 0,33 3633 6,02
5 Hà N

i 1957 - 1987 31

1,00 0,29 2350 5,21
Bảng 1.2. Lưu lượng bùn cát lơ lửng và sai số quân phương tương đối tại các

trạm thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình
TT Tên tr

m TKTT
Đ
B
S


n
ă
m
Cv
s
Q

( kg/s)
σ
%
STHB
SSHB
Q
Q

SSHB
STHB
Q
Q

1 Hòa Bình 1988 - 2003 16 0,31 214 7,75 8,23 0,12

2 Yên Bái 1988 - 2003 16 0,42 1552 10,5 0,75 1,34
3 V

Quang 1988 - 2003 16 0,28 368 7,00 0,74 1,35
4 S
ơ
n Tây 1988 - 2003 16 0,54 1904 13,5 1,91 0,52
5 Hà N

i 1988 - 2003 16 0,37 1433 9,25 1,64 0,61
14

Bảng 1.3. Tỷ lệ đóng góp dòng chảy bùn cát lơ lửng hàng năm của 3 nhánh
Đà, Thao, Lô vào sông Hồng thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa
Bình
Đặ
c tr
ư
ng Th

i k

tr
ướ
c khi có
h

Hòa Bình
Th


i k

sau khi có h


Hòa Bình
Q
sHB
/Q
sHB
+ Q
sYB
+ Q
sVQ
55,20 % 10,03 %
Q
sYB
/Q
sHB
+ Q
sYB
+ Q
sVQ
36,27 % 72,73 %
Q
sVQ
/Q
sHB
+ Q
sYB

+ Q
sVQ
8,53 % 17,24 %


T

các s

li

u trên ta th

y r

ng :

- Trong th

i k

tr
ướ
c khi có h

Hòa Bình: m

c dù chu

n

độ

đụ
c c

a sông Thao là
l

n nh

t nh
ư
ng do chu

n l
ư
u l
ượ
ng n
ướ
c c

a sông
Đ
à l

n h
ơ
n nên chu


n l
ư
u l
ượ
ng
bùn cát l
ơ
l

ng c

a sông
Đ
à là l

n nh

t (1761 kg/s t

i Hoà Bình), ti
ế
p
đế
n là sông
Thao (1157 kg/s t

i Yên Bái) và nh

nh


t là sông Lô (ch

272 kg/s t

i V

Quang).
B

i v

y, t

l

gia nh

p l
ư
u l
ượ
ng bùn cát hàng n
ă
m vào sông H

ng c

a sông
Đ
à là

l

n nh

t (55,2
%
), ti
ế
p
đế
n sông Thao (36,3
%
) và nh

nh

t là sông Lô (8,5
%
). L
ư
u
l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng sông H

ng t


i S
ơ
n Tây t
ă
ng so v

i l
ư
u l
ượ
ng bùn cát sông
Đ
à
t

i Hoà Bình do
đượ
c b

sung l
ư
u l
ượ
ng bùn cát c

a sông Thao và sông Lô (
đạ
t
3633 kg/s).


- T

n
ă
m 1988, h

Hòa Bình b

t
đầ
u
đ
i vào ho

t
độ
ng, l
ượ
ng bùn cát b

b

i l

ng
l

i trong h


r

t nhi

u nên
độ

đụ
c n
ướ
c sông tháo xu

ng h

l
ư
u gi

m m

nh khi
ế
n l
ư
u
l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l


ng trên sông
Đ
à t

i tr

m Hoà Bình gi

m theo, (t

i h
ơ
n 8 l

n so
v

i th

i k

tr
ướ
c khi có h

Hòa Bình).

nh h
ưở

ng gi

m l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng


h

l
ư
u
đậ
p Hòa Bình này lan truy

n
đế
n t

n các tr

m S
ơ
n Tây và Hà N


i trên sông
H

ng nh
ư
ng có xu th
ế
y
ế
u d

n (t

i S
ơ
n Tây: gi

m 1,9 l

n; t

i Hà N

i: gi

m 1,6
l

n). Ng

ượ
c l

i, l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng trên sông Thao và sông Lô l

i t
ă
ng m

nh
do h

u qu

c

a n

n ch

t phá r


ng b

a bãi, làm xói mòn nghiêm tr

ng b

m

t l
ư
u
v

c d

n
đế
n t
ă
ng l
ượ
ng bùn cát gia nh

p sông. So v

i th

i k

tr

ướ
c khi có h

Hòa
Bình, l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng t

i Yên Bái và t

i V

Quang
đề
u t
ă
ng x

p x

1,35
l

n. S


gi

m l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng trên sông
Đ
à và s

t
ă
ng l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ

l

ng trên sông Thao và sông Lô
đ
ã làm thay
đổ

i t

l


đ
óng góp l
ư
u l
ượ
ng bùn cát
15

hàng n
ă
m c

a ba sông
Đ
à, Thao, Lô vào sông H

ng: c

a sông
Đ
à tr

thành nh



nh

t (ch

còn 10
%
, gi

m 45
%
), c

a sông Thao là l

n nh

t (lên t

i 73
%
, t
ă
ng 37
%
)
và c

a sông Lô lên v

trí th


hai (
đạ
t 17
%
, t
ă
ng 8
%
).
1.3.2.
Phân phối lưu lượng bùn cát lơ lửng trong năm
1.3.2.1 . Theo mùa dòng chảy

L
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bi
ế
n
đổ
i m

nh theo các mùa dòng ch


y: r

t l

n trong
mùa l
ũ
và r

t nh

trong mùa ki

t. L
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân mùa l
ũ

th
ườ
ng l

n g


p h
ơ
n 2 l

n l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân n
ă
m và l

n g

p t

10
đế
n 32 l

n l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ

l

ng bình quân mùa ki

t
đố
i v

i th

i k

tr
ướ
c khi
có h

Hòa Bình và t

9,5
đế
n x

p x

15 l

n l
ư
u l

ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân
mùa ki

t
đố
i v

i th

i k

sau khi có h

Hòa Bình. T

ng l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng
mùa l

ũ
th
ườ
ng chi
ế
m t

i t

88
%

đế
n 95
%
t

ng l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng c

n
ă
m

đố
i v

i th

i k

tr
ướ
c khi có h

Hòa Bình và t

87
%

đế
n 91
%

đố
i v

i th

i k

sau khi
có h


Hòa Bình. So v

i t

ng l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng mùa ki

t, t

ng l
ư
u l
ượ
ng
bùn cát l
ơ
l

ng mùa l
ũ
l

n g


p t

7
đế
n 23 l

n
đố
i v

i th

i k

tr
ướ
c khi có h

Hòa
Bình và t

7
đế
n 10,5 l

n
đố
i v


i th

i k

sau khi có h

Hòa Bình.
Bảng 1.4. Tổng lưu lượng bùn cát lơ lửng trong các mùa dòng chảy thời kỳ
trước khi có hồ Hòa Bình
Mùa l
ũ
Mùa ki

t
Tên tr

m
(
)
s
n
Q


(kg/s)
Th

i
gian
(

)
s
ML
Q

(kg/s)
Th

i
gian
(
)
s
MK
Q

(kg/s)
ns
MLs
)Q(
)Q(


(%)
MKs
MLs
)Q(
)Q(



Hòa Bình 18789

VI - X 18001

XI - V 788

95,81 22,86
Yên Bái 13883

VI - X 12658

XI - V 1225

91,18 10,33
V

Quang 3261

VI - X 2871

XI - V 390

88,04 7,36
S
ơ
n Tây 39651

VI - X 36099

XI - V 3552


91,04 10,16
Hà N

i 25650

VI - X 23126

XI - V 2524

90,16 9,16

16

Bảng 1.5. Tổng lưu lượng bùn cát lơ lửng trong các mùa dòng chảy thời kỳ
sau khi có hồ Hòa Bình
Mùa l
ũ
Mùa ki

t
Tên tr

m
ns
)Q(


(kg/s)
Th


i
gian
ML
s
)Q(


(kg/s)
Th

i
gian
MK
s
)Q(

(kg/s)
ns
MLs
)Q(
)Q(


(%)
MKs
MLs
)Q(
)Q(



Hòa Bình 2613 VI - IX 2321 X - V 292 88,81 7,94
Yên Bái 18622 VI - X 16792 XI - V 1830 90,18 9,18
V

Quang 4298 VI - X 3893 XI - V 406 90,57 9,60
S
ơ
n Tây 19679 VI - X 17509 XI - V 2171 88,97 8,07
Hà N

i 16429 VI - X 14328 XI - V 2100 87,22 6,82
Bảng 1.6. Lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân các mùa dòng chảy thời kỳ
trước khi có hồ Hòa Bình
Mùa l
ũ
Mùa ki

t
Tên tr

m
s n
Q

(kg/s)
Th

i
gian

S
Q
ML

(kg/s)
Th

i
gian
S
Q
MK

(kg/s)
n
S
ML
S
Q
Q

MK
S
ML
S
Q
Q

Hòa Bình 1566 VI - X 3600 XI - V 113 2,30 32,00
Yên Bái 1157 VI - X 2532 XI - V 175 2,19 14,47

V

Quang 272 VI - X 574 XI - V 56 2,11 10,30
S
ơ
n Tây 3304 VI - X 7220 XI - V 507 2,18 14,23
Hà N

i 2138 VI - X 4625 XI - V 361 2,16 12,83
Bảng 1.7. Lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân các mùa dòng chảy thời kỳ sau
khi có hồ Hòa Bình
Mùa l
ũ
Mùa ki

t
Tên tr

m
s n
Q

(kg/s)
Th

i
gian
S
Q
ML


(kg/s)
Th

i
gian
S
Q
MK

(kg/s)
n
S
ML
S
Q
Q

MK
S
ML
S
Q
Q

Hòa Bình 218 VI - X 464 XI - V 42 2,13 11,12
Yên Bái 1552 VI - X 3358 XI - V 261 2,16 12,85
V

Quang 358 VI - X 779 XI - V 58 2,17 13,44

S
ơ
n Tây 1640 VI - X 3502 XI - V 310 2,14 11,29
Hà N

i 1369 VI - X 2866 XI - V 300 2,09 9,55

T

khi h

Hoà Bình b

t
đầ
u ho

t
độ
ng, l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân các
mùa t


i các tr

m

h

l
ư
u
đề
u gi

m
đ
i rõ r

t,
đặ
c bi

t là trên sông
Đ
à. So v

i th

i k


tr

ướ
c khi có h

Hòa Bình, l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân mùa l
ũ
t

i Hoà Bình
17

gi

m 7,49 l

n; t

i S
ơ
n Tây gi

m 2,06 l


n và t

i Hà N

i gi

m 1,61 l

n còn l
ư
u l
ượ
ng
bùn cát l
ơ
l

ng bình quân mùa ki

t t

i Hoà Bình gi

m 2,69 l

n; t

i S
ơ
n Tây gi


m
1,64 l

n và t

i Hà N

i gi

m 1,2 l

n.
Bảng 1.8. So sánh lưu lượng bùn cát lơ lửng bình quân trong các mùa dòng
chảy giữa hai thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa Bình
Mùa l
ũ
Mùa ki

t

TT
Tên tr

m
MLSHB
S
MLTHB
S
Q

Q

MLTHB
S
MLSHB
S
Q
Q

MKSHB
S
MKTHB
S
Q
Q

MKTHB
S
MKSHB
S
Q
Q

1
Hòa Bình
7,76 0,13 2,69 0,37
2
Yên Bái
0,75 1,33 0,67 1,49
3

V

Quang
0,74 1,36 0,97 1,04
4
S
ơ
n Tây
2,06 0,49 1,64 0,61
5
Hà N

i
1,61 0,62 1,20 0,83

T

i các tr

m Yên Bái trên sông Thao và V

Quang trên sông Lô, tình hình di

n
bi

n theo chi

u h
ướ

ng g

n nh
ư
ng
ượ
c l

i. L
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân các
mùa c

a th

i k

sau khi có h

Hòa Bình
đề
u t
ă
ng lên rõ r


t so v

i th

i k

tr
ướ
c khi
có h

Hòa Bình. S

t
ă
ng l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng này x

y ra không ph

i do tác
độ

ng c

a h

Hòa Bình mà x

y ra do h

u qu

c

a vi

c ch

t phá r

ng b

a bãi trên b


m

t l
ư
u v

c t


nh

ng n
ă
m gi

a th

p k

80 tr

l

i
đ
ây. L
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng
bình quân mùa l
ũ
t


i Yên Bái t
ă
ng 1,33 l

n và t

i V

Quang t
ă
ng 1,36 l

n. L
ư
u
l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân mùa ki

t t

i Yên Bái t
ă
ng 1,49 l

n và t


i V

Quang
t
ă
ng 1,04 l

n.

S

gi

m l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân trong các mùa dòng ch

y trên sông
Đ
à và s

t
ă

ng l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng bình quân trong các mùa dòng ch

y trên
các sông Thao và Lô trong th

i k

sau khi có h

Hòa Bình
đ
ã làm thay
đổ
i t

l


đ
óng góp dòng ch

y bùn cát l

ơ
l

ng trung bình t

ng mùa c

a ba sông
Đ
à, Thao, Lô
vào sông H

ng. So v

i th

i k

tr
ướ
c khi có h

Hòa Bình, t

l


đ
óng góp l
ư

u l
ượ
ng
bùn cát l
ơ
l

ng bình quân các mùa c

a sông
Đ
à gi

m, c

a sông Thao và sông Lô
t
ă
ng.
18

Bảng 1.9. Tỷ lệ đóng góp dòng chảy bùn cát lơ lửng từng mùa của ba nhánh
Đà, Thao, Lô vào sông Hồng thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa
Bình (%)
Mùa l
ũ
Mùa ki

t


Đặ
c tr
ư
ng
Tr
ướ
c khi có
h

Hòa Bình
Sau khi có
h

Hòa Bình
Tr
ướ
c khi có
h

Hòa Bình

Sau khi có h


Hòa Bình
Q
sHB
/Q
sHB
+ Q

sYB
+ Q
sVQ
53,68 10,08 32,85 11,63
Q
sYB
/Q
sHB
+ Q
sYB
+ Q
sVQ
37,76 72,98 50,87 72,30
Q
sVQ
/Q
sHB
+ Q
sYB
+ Q
sVQ
8,56 16,93 16,28 16,07

1.3.1.2. Theo các tháng trong năm

Phân ph

i l
ư
u l

ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng theo tháng trong n
ă
m t

i t

t c

các tr

m
trong c

hai th

i k

: tr
ướ
c và sau khi có h

Hòa Bình
đề
u r


t không
đề
u trong n
ă
m

đề
u có d

ng m

t
đỉ
nh (m

t n
ă
m có m

t c

c
đạ
i và m

t c

c ti

u). C


c
đạ
i th
ườ
ng
xu

t hi

n vào tháng VII ho

c tháng VIII còn c

c ti

u th
ườ
ng xu

t hi

n vào tháng II
ho

c III. Ba tháng có l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l

ơ
l

ng l

n nh

t th
ườ
ng là các tháng VI,
VII, VIII ho

c VII, VIII, IX. Ba tháng có l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng nh

nh

t th
ườ
ng
là các tháng I, II, III ho

c II, III, IV. Biên

độ
dao
độ
ng c

a l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ

l

ng trong n
ă
m r

t l

n, t

s

gi

a l
ư
u l
ượ

ng bùn cát l
ơ
l

ng tháng c

c
đạ
i l

n g

p
t

77
đế
n 890 l

n l
ư
u l
ượ
ng tháng c

c ti

u
đố
i v


i th

i k

tr
ướ
c khi có h

Hòa Bình
và t

33
đế
n 118 l

n
đố
i v

i th

i k

sau khi có h

Hòa Bình. L
ư
u l
ượ

ng bùn cát l
ơ

l

ng 3 tháng l

n nh

t c
ũ
ng l

n h
ơ
n nhi

u l

n so v

i l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng 3

tháng nh

nh

t, kho

ng t

44
đế
n 354 l

n
đố
i v

i th

i k

tr
ướ
c khi có h

Hòa Bình
và t

21,5
đế
n 70 l


n
đố
i v

i th

i k

sau khi có h

Hòa Bình.

Trong th

i k

t

n
ă
m 1988, do

nh h
ưở
ng ho

t
độ
ng tích n

ướ
c phát
đ
i

n,
đ
i

u
ti
ế
t dòng ch

y c

a h

Hòa Bình, c


độ

đụ
c n
ướ
c sông và l
ư
u l
ượ

ng n
ướ
c

h

l
ư
u
trong các tháng mùa l
ũ

đề
u gi

m nên l
ư
u l
ượ
ng bùn cát trong các tháng mùa l
ũ
c
ũ
ng
gi

m m

nh. T


i tr

m Hòa Bình trên sông
Đ
à, l
ư
u l
ượ
ng bùn cát l
ơ
l

ng c

a tháng
l

n nh

t gi

m t

i 8,12 l

n và c

a 3 tháng l

n nh


t gi

m t

i 8,75 l

n so v

i th

i k


tr
ướ
c khi có h

Hòa Bình.

nh h
ưở
ng này lan truy

n t

i các tr

m S
ơ

n Tây và Hà

×