Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 99 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









NGUYỄN MẠNH DŨNG




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI























LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










NGUYỄN MẠNH DŨNG




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI








CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 85 01 03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ VĂN NHẠ








HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn





Nguyễn Mạnh Dũng



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.Đỗ Văn Nhạ giảng
viên Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam - người đã hướng dẫn, giúp đỡ rất tận
tình trong thời gian tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai đã
giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận
văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Gia Lâm, phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê
huyện Gia Lâm đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND, cán bộ địa chính, các hộ gia đình
thuộc các xã Kim Sơn, Trung Mầu huyện Gia Lâm, TP Hà Nội đã giúp đỡ tôi
trong việc cung cấp tài liệu của địa phương, của các hộ gia đình để tôi nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này./.

Tác giả luận văn




Nguyễn Mạnh Dũng



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục các chữ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 3
3 Yêu cầu 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Chính sách quản lý và sử dụng ruộng đất Việt Nam 4
1.1.1 Chính sách ruộng đất trước thời kỳ đổi mới. 4
1.1.2 Chính sách đất nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới đến nay 6
1.2 Tổng quan về dồn điền, đổi thửa 9
1.2.1 Thực trạng ruộng đất nông nghiệp ở miền Bắc nước ta 9
1.2.2 Thực trạng về dồn điền đổi thửa 14
1.3 Tình hình dồn điền đổi thửa ở trên thế giới và ở Việt Nam 19
1.3.1 Tình hình dồn điền đổi thửa trên thế giới 19
1.3.2 Tình hình việc dồn điền đổi thửa ở Việt Nam 21
1.4 Hiệu quả sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 24
1.4.1 Hiệu quả sử dụng đất 24
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 29
Chương 2. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 Đối tượng và phạm vi nhiên cứu 34
2.2 Nội dung nghiên cứu 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2.1 Điều tra đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình

hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Gia Lâm, TP Hà Nội 34
2.2.2 Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Gia Lâm, TP Hà Nội 34
2.2.3 Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 34
2.2.4 Đề xuất các giải pháp khuyến khích dồn điền đổi thửa để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất 35
2.3 Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1 Phương pháp chọn điểm, chọn hộ nghiên cứu 35
2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin 35
2.3.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả 36
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu bằng phần mềm Excel 37
2.3.5 Phương pháp so sánh 37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Gia Lâm 38
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm 41
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Gia Lâm 48
3.2 Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Gia Lâm 51
3.2.1 Quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa 51
3.2.2 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Gia Lâm 58
3.3 Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu 61
3.3.1 Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp 61
3.3.2 Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến cơ cấu cây trồng 62
3.3.3 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.3.4 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến các vấn đề khác 71
3.3.5 Những ưu điểm và khó khăn, tồn tại sau khi thực hiện công tác
chuyển đổi ruộng đất trên địa bàn huyện Gia Lâm 76
3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
của nông hộ sau khi thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa 77
3.4.1 Giải pháp về cơ chế chính sách 77
3.4.2 Giải pháp về áp dụng khoa học kỹ thuật 77
3.4.3 Giải pháp tuyên truyền 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1 Kết luận 79
2 Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ (%) 11
1.2 Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước 12
1.3 Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH 12
3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2011 - 2013 42
3.2 Biến động dân số và lao động đoạn 2011 – 2013 44
3.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm 49

3.4 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Gia Lâm 51
3.5 Thực trạng ruộng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm trước và sau
dồn điền đổi thửa 58
3.6 Thực trạng ruộng đất nông nghiệp của các xã điều tra trước và
sau khi dồn điền đổi thửa 59
3.7 Quy mô, diện tích bình quân và số thửa bình quân 61
3.8 Quy mô, diện tích đất sản xuất nông nghiệp trước và sau DĐĐT 62
3.9 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng trước và sau
chuyển đổi 63
3.10 Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất trên 1 ha 66
3.11 Hiệu quả kinh tế sử dụng đất/1ha đất nông nghiệp 67
3.12 So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối và
hợp lý 68
3.13 Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong thâm canh cây trồng
tại huyện Gia Lâm 70
3.14 Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi trước và sau DĐĐT 71
3.15 Ảnh hưởng của DĐĐT đến công tác QLNN về đất đai 73
3.16 Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn điền đổi thửa 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Sơ đồ hành chính huyện Gia Lâm 39
3.2 Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 huyện Gia Lâm 48
3.3 Sơ đồ quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa 55
3.4 Quy mô, diện tích đất trước và sau dồn điền đổi thửa ở xã Kim Sơn 60

3.5 Cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa ở xã Trung Mầu 64
3.6 Giao thông, thủy lợi sau dồn điền đổi thửa xã Trung Mầu 72





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
BCĐ : Ban chỉ đạo
CĐRĐ : Chuyển đổi ruộng đất
CN - TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
DĐĐT : Dồn điền đổi thửa
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
CPTG : Chi phí trung gian
MI : Thu nhập hỗn hợp
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
NLN : Nông lâm nghiệp
SDĐ : Sử dụng đất
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TDTT : Thể dục – Thể thao

TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
GTGT : Giá trị gia tăng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện, phương
tiện duy trì và phát triển sự sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh,
kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh. Vai trò của đất đối với con người và
các hoạt động sống là rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích, có vị trí
cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan
của con người. Vì vậy, quản lý và sử dụng đất một cách có hiệu quả là mục
tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa
phương và mỗi quốc gia.
Đất sản xuất nông nghiệp, là nơi phát triển sản xuất, tạo ra của cải vật
chất nuôi sống đại bộ phận dân số của cả nước (70% dân số chủ yếu sống
bằng nguồn thu từ nông nghiệp), đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp
phần cung ứng lương thực cho thế giới, xuất phát từ tầm quan trọng này,
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến các vấn đề quản lý và sử dụng đất
đai nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng. Những năm gần đây nổi

lên nhiều vấn đề về phương thức quản lý sử dụng đất đai, các thuật ngữ như
dồn điền đổi thửa, cánh đồng mẫu lớn, kinh tế trang trại, sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tất cả đều có mục đích là tìm giải pháp quản lý, khai thác sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả, ổn định, phát triển bền vững hơn.
Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định: “Giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông
nghiệp”, Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 quy định: “Giao đất lâm nghiệp
cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp”
và sau này theo Nghị định số 85/1999/NĐ-CP (Bổ sung Nghị định 64/CP) và
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP (Thay cho Nghị định 02/CP). Chính sách đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

đai đã từng bước đáp ứng được nhu cầu về quản lý đất đai, nhờ những đột phá
quan trọng trong các chính sách đất đai đã làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản
xuất ở nông thôn, người nông dân thực sự trở thành người chủ trên mảnh đất
của mình, đây là động lực tạo nên sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp
Việt Nam, từ chỗ thiếu đói và khủng hoảng lương thực, vươn lên đủ ăn và trở
thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới; cùng với đó, nhiều nông
sản khác như cao su, cà phê, điều, tiêu và thủy sản đã tham gia xuất khẩu vào
các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU,…
Gia Lâm là một huyện đồng bằng, nằm về phía Đông TP Hà Nội, trong
những năm qua đã có bước phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực Kinh tế -
Xã hội, Quốc phòng - An ninh. Kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng. Với trên 65% dân số dựa vào nông
nghiệp, công tác chỉ đạo phát triển sản xuất rất được quan tâm, công tác dồn
điền đổi thửa đã và đang được thực hiện, song mức độ vẫn còn hạn chế: quy
mô diện tích của thửa đất sau chuyển đổi còn nhỏ; bình quân số thửa/hộ còn
cao, chưa hình thành được vùng chuyên canh lớn hiệu quả kinh tế cao. Việc
chuyển đổi ruộng đất ở các vùng màu, vùng bãi chưa được quan tâm, quy

hoạch và quản lý quỹ đất công ích còn bất cập. Những hạn chế này đã ảnh
hưởng lớn đến công tác quản lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, đầu tư thâm canh trên địa bàn.
Nhằm đánh giá việc thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Gia
Lâm một cách khách quan, sát thực, từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh
công tác dồn điền đổi thửa, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, tiến tới phát
triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng được
yêu cầu của việc xây dựng Nông thôn mới, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội.
- Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh công tác dồn điền đổi
thửa tại huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội.
3. Yêu cầu
- Đánh giá tác động của dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đến sản
xuất nông nghiệp và quyết định sản xuất của nông hộ cho huyện Gia Lâm.
- Điều tra các hộ nông dân theo các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu liên quan đến vấn đề tập trung ruộng
đất nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất trong nông hộ cho huyện Gia Lâm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Chính sách quản lý và sử dụng ruộng đất Việt Nam
1.1.1. Chính sách ruộng đất trước thời kỳ đổi mới.
Quan hệ ruộng đất trước khi thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà
nước: Dưới chế độ phong kiến, ở Việt Nam, quan hệ sở hữu ruộng đất tồn tại
dưới ba hình thức: sở hữu nhà nước; sở hữu làng, xã; sở hữu tư nhân. Sở hữu
dưới dạng đất công của nhà nước quy định đất đai thuộc quyền sở hữu của
nhà vua, hoa lợi do đất đai này mang lại chủ yếu dùng vào việc công như ban
thưởng, lễ hội, công trình xây dựng, an ninh, quốc phòng đất công của làng,
xã gọi là sở hữu cộng đồng xuất hiện rất sớm ở Việt Nam. Hình thức sở hữu
này gắn liền với văn hóa làng, xã của Việt Nam, nhất là ở Đồng bằng sông
Hồng. Về mặt hình thức thì đất công của làng, xã vẫn thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước nhưng quyền sử dụng hoàn toàn do làng, xã quy định. Việc sử dụng
đất công của làng, xã được thực hiện theo 2 cách: cho nông dân cấy rẽ hoặc
sử dụng lao dịch của nông dân thu hoa lợi trang trải cho việc công của làng,
xã. Ruộng đất tư: Trong lịch sử nước ta có hai thời kỳ ruộng đất tư khá phát
triển là trước thế kỷ 14 và trong thế kỷ 17. Sở dĩ hai thời kỳ này đất tư phát
triển là do trước thế kỷ 14 tầng lớp quý tộc phong kiến đang hình thành, còn
trong thế kỷ 17, chiến tranh liên tiếp xẩy ra giữa các phe phái làm cho nhà
nước suy yếu đến mức không thể kiểm soát được phát triển của sở hữu tư
nhân về ruộng đất.
Ngoài ba hình thức sở hữu truyền thống đó, trước cách mạng Tháng
Tám, ở Việt Nam còn hiện hữu hình thức sở hữu ruộng đất của tư bản Pháp
dưới dạng các đồn điền.
Mặc dù tồn tại sở hữu tư nhân về đất đai nhưng vào đầu thế kỷ 20,
nông dân lao động Việt Nam làm chủ được rất ít đất đai, 95% dân số là nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5


dân nhưng chỉ sở hữu 30% diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt 60% nông dân
là bần nông chỉ có 10% đất canh tác, (Chu Mạnh Tuấn, 2007).
- Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước trước năm 1945
Quan điểm về chính sách ruộng đất của Đảng ta là "Tịch ký hết thảy ruộng
đất của bọn địa chủ ngoại quốc, bản xứ và các giáo hội, giao ruộng đất ấy cho
trung nông và bần nông, quyền sở hữu ruộng đất thuộc về chính phủ công
nông”. Đảng phát động nông dân chống lại địa chủ cường hào bóc lột, trả đất
lại cho dân cày, trả công điền lại cho dân. Thời kỳ này chính sách ruộng đất
chưa có điều kiện triển khai nhưng quan điểm và đường lối của Đảng trong
vấn đề ruộng đất đã tạo sự ủng hộ lớn trong giai cấp nông dân.
- Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước sau cách mạng
Tháng Tám
Sau khi được thành lập, chính quyền cách mạng đã ban hành nhiều Sắc
lệnh về ruộng đất và chính sách đối với nông dân như Sắc lệnh giảm 25% tô
(ngày 20.10.1945), Sắc lệnh giảm thuế ruộng 25% (ngày 26.10.1945) Đồng
thời đem những đồn điền ấp trại tịch thu của thực dân Pháp và bọn phản động
chia cho nông dân tá điền. Năm 1952, Chính phủ ban hành Điều lệ về sử dụng
công điền, công thổ để cho công bằng và có lợi cho người nghèo. Chính phủ
cũng chia lại ruộng đất cho nông dân. Tháng 12 năm 1953 Quốc hội thông
qua Luật cải cách ruộng đất với mục tiêu cải thiện đời sống nông dân, động
viên kháng chiến. Sau năm 1954 đất nước chia cắt 2 miền, Đảng ta tiếp tục
lãnh đạo nông dân Miền Nam đấu tranh bảo vệ thành quả của chính sách
ruộng đất trong kháng chiến chống Pháp. Chính sách cải cách ruộng đất ở hai
miền đã gặt hái được nhiều thành công, lần đầu tiên dân nghèo ở nông thôn
được làm chủ quá nửa số diện tích đất canh tác. Thắng lợi cải cách ruộng đất
tạo điều kiện cho Đảng ta vững tin bước vào công cuộc xây dựng nông thôn
theo mô hình kinh tế XHCN (Chu Mạnh Tuấn, 2007)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6


- Chính sách đất nông nghiệp trong thời kỳ tập thể nông nghiệp trước
năm 1981
Công cuộc tập thể hóa được thực hiện từ tháng 8 năm 1955 ở Miền Bắc
và sau năm 1975 trong cả nước. Đến năm 1960, miền Bắc đã căn bản hoàn thành
HTXNN bậc thấp, thu hút 2,4 triệu hộ nông dân (85,8%), 76% diện tích đất nông
nghiệp. Đến năm 1965 về cơ bản miền Bắc đã đưa nông dân vào con đường làm
ăn tập thể với 90,3% số hộ nông dân là xã viên HTXNN. Do nóng vội nên mô
hình HTXNN sử dụng đất kém hiệu quả, làm hao hụt hàng vạn héc ta ruộng đất,
năng suất lúa giảm, thu nhập của xã viên càng giảm thấp. Từ đó đòi hỏi Đảng và
Nhà nước ta phải cải cách các HTXNN, mà trước hết là chính sách ruộng đất
trong các HTXNN.
1.1.2. Chính sách đất nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới đến nay
- Chính sách khoán sản phẩm tới các hộ nông dân trong các HTXNN
Ngày 13 tháng 1 năm 1981 Đảng ra Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung
ương về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động trong nông nghiệp. Chủ trương đổi mới bắt đầu bằng việc trao quyền
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ xã viên HTXNN. Khoán 100 đã
tạo động lực khuyến khích lợi ích vật chất đối với người nhận khoán, nông dân
phấn khởi, đầu tư thêm công sức, tiền vốn, vật tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tận
dụng đất đai để phát triển sản xuất. Sau hơn 4 năm thi hành Chỉ thị 100, sản xuất
nông nghiệp đã có bước phát triển đáng kể. Trong 5 năm 1981-1985, sản lượng
quy thóc tăng 27%, năng suất lúa tăng 23,8%, diện tích trồng cây công nghiệp
hàng năm tăng 62,1%, tổng sản phẩm nông nghiệp tăng 6%, thu nhập quốc dân
trong nông nghiệp tăng 5,6% (Nguyễn Việt Anh, Phan Sĩ Mẫn, 2001).
Tuy nhiên sau một thời gian phát huy tác dụng là động lực thúc đẩy sản
xuất, cơ chế khoán theo Chỉ thị 100 đã bộc lộ những hạn chế. Cơ chế khoán
100 về cơ bản vẫn dựa trên sở hữu tập thể, quản lý tập trung vẫn còn chiếm tỷ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7


trọng lớn, xã viên chưa thực sự làm chủ trong quá trình sản xuất vì tư liệu sản
xuất, đặc biệt là đất đai vẫn do hợp tác xã quản lý tập trung, thu nhập của
nông dân từ kinh tế tập thể còn thấp, mức khoán không ổn định
Nhằm khắc phục nhược điểm của khoán 100, Bộ Chính trị đã ra Nghị
quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 về đổi mới cơ chế quản lý trong nông
nghiệp. Theo cơ chế khoán 10, ruộng đất được giao ổn định đến hộ xã viên
trong khoảng 15 năm, sản lượng khoán ổn định trong 5 năm, các hộ xã viên
nhận khoán được hưởng khoảng 40% sản lượng khoán. Tiếp theo đó Hội nghị
TW 6 (khóa VI) đã ra Nghị quyết khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị
kinh tế tự chủ. Việc khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ và
được nhận khoán đất nông nghiệp sử dụng lâu dài đã tạo ra động lực mới
trong sản xuất, khuyến khích hộ nông dân bỏ thêm vốn liếng, công sức, vật tư
vào sản xuất.
Sau một thời gian tạo ra động lực mạnh mẽ cho sản xuất nông nghiệp,
chính sách quản lý đất đai dựa trên cơ chế khoán thể hiện một số hạn chế như
cơ chế quản lý và phân phối kết quả sản xuất do nông dân làm ra chưa công
bằng; Về mặt pháp lý đất nông nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTXNN.
Cơ chế này làm cho hộ nhận khoán không thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thòi,
từ đó không thấy hấp dẫn để đầu tư tăng năng suất. Từ đó Đảng và Nhà nước
ta tiếp tục tìm kiếm những quyết sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ
của hộ xã viên với ruộng đất nhận khoán tạo động lực mới trong nông nghiệp.
- Quan hệ giữa Nhà nước và nông dân trong sở hữu và sử dụng đất
theo tinh thần đổi mới từ năm 1993 đến nay
Luật Đất đai 1993 ra đời bước tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ thống
các chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ nông
dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng,
chuyển đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8


thời hạn giao đất. Luật cũng quy định thời gian giao đất được ổn định trong 20
năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Hết thời hạn giao đất
nông dân có thể được gia hạn sử dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp hành tốt các
quy định quản lý đất đai khác của Nhà nước. Luật cũng quy định hạn mức giao
đất tới 3ha áp dụng cho 16 tỉnh, thành phố, ở Miền Nam, hạn mức 2 ha đối với
các tỉnh thành khác. Điểm mới của Luật Đất đai năm 1993 đi cùng với việc
giao đất ổn định đã quy định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ruộng đất của Nhà nước, để người nông dân có quyền tự chủ cá nhân
trong việc canh tác trên mảnh đất được giao, nhờ đó đã có tác dụng khuyến
khích nông dân tìm phương thức sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn.
Luật Đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm
1998, năm 2001 và đặc biệt sau 10 năm thực hiện Luật Đất đai 1993 được
sửa đổi căn bản vào năm 2003, trong đó phân định rõ hơn quyền và nghĩa vụ
của cả Nhà nước và nông dân sử dụng đất nông nghiệp. Với việc ban hành
Luật đất đai năm 2003, Nhà nước ta đã đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho việc
xây dựng chính sách đất nông nghiệp thích hợp với đường lối phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN trên các điểm sau: thừa nhận quyền tự
do kinh doanh trên đất của nông dân; quyền sử dụng đất có đủ điều kiện
pháp lý trở thành hàng hóa; thiết lập thể chế pháp lý cần thiết để đất nông
nghiệp tham gia thị trường bất động sản; bảo hộ thích đáng lợi ích của người
sử dụng đất.
- Chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 và Luật Đất đai
năm 2003 đều quy định chế độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo tinh thần: tất cả
những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có quyền sử dụng đất đều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


được Nhà nước cấp GCNQSDĐ. Việc giao đất, cấp GCNQSDĐ nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư
thâm canh trên diện tích đã được giao, là vật bảo đảm về mặt pháp lý để
người sử dụng đất thực hiện các quyền của họ mà pháp luật đã quy định.
- Chính sách tích tụ và tập trung ruộng đất nông nghiệp
Luật Đất đai năm 1993 cũng như các luật sửa đổi sau này mới chú
trọng đến vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý cho nông dân sử dụng đất để
kinh doanh nông nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức đến việc tích tụ, tập
trung đất cho sản xuất nông nghiệp theo quy mô hiệu quả. Do diện tích đất
nông nghiệp nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình quân, có tốt, có xấu,
có gần, có xa dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp được phân chia rất manh
mún. Tình trạng các hộ chỉ có 0,2 - 0,3 ha đất canh tác nằm rải rác trên nhiều
xứ đồng vẫn rất phổ biến, nhất là ở Miền Bắc. Các quy định của Luật Đất đai
về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, đấu thầu đất là cơ sở pháp lý quan
trọng, tạo điều kiện từng bước cho tích tụ ruộng đất, nhưng chưa đủ để khắc
phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Do đó “dồn điền đổi thửa” được coi là một
trong những việc cần thiết của chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước ta
trong một số năm gần đây.
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981
đến nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và
phát triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm
trong suốt giai đoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000-2003.
An toàn lương thực quốc gia không còn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo
đói đang từng bước được đẩy lùi (Ban Kinh tế, năm 2004).
1.2. Tổng quan về dồn điền, đổi thửa
1.2.1. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp ở miền Bắc nước ta
Manh mún đất đai nghĩa là một hộ nông dân canh tác nhiều thửa đất
diện tích nhỏ vị trí riêng lẻ xa rời nhau (từ 3 thửa đất trở lên). Ở miền Bắc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

nước ta, theo con số ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu mảnh ruộng,
trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 mảnh. Manh mún đất đai được coi
là một trong những rào cản của phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là sản
xuất trồng trọt, cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách
khuyến khích tập trung đất đai. Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này
trong mấy năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm
cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức
độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng có
hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta
giảm mức độ manh mún đất đai. Tuy nhiên, mức độ manh mún đất đai cũng
mang lại một số lợi ích nhỏ, trước mắt cho nông dân. Do đó ở nhiều nơi nông
dân muốn duy trì một mức độ nào đó của tình trạng này.
a. Thực trạng manh mún ruộng đất ở đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
* Tình trạng manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ
Muốn có được những giải pháp triệt để khắc phục tình trạng manh mún ở
ĐBSH trước hết phải nghiên cứu những đặc điểm của manh mún ruộng đất và
những nguyên nhân gây nên tình trạng này. Manh mún ruộng đất ở ĐBSH là
một hiện tượng mang tính lịch sử. Tình trạng manh mún thể hiện trên cả 2 góc
độ: manh mún về ô thửa và bình quân quy mô ruộng đất/hộ gia đình nông dân.
Vào những năm 30 của thế kỷ trước, ĐBSH đã có đến 16,0 triệu thửa ruộng to
nhỏ khác nhau. Diện tích trung bình mỗi thửa ở tỉnh Bắc Ninh lúc bấy giờ là 680
m
2
. Nếu tính riêng diện tích phải giành ra làm bờ vùng, bờ thửa thì ĐBSH đã
mất đi trên 3% diện tích đất canh tác. Đến năm 1997, tình trạng manh mún ruộng
đất ở ĐBSH vẫn đứng ở vị trí thứ 2 trong 7 vùng sinh thái cả nước, chỉ sau miền
núi phía Bắc.
Ở đồng bằng sông Hồng hiện nay sự manh mún ruộng đất cấp nông hộ

thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao động rất thấp (chỉ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

khoảng 0,25 ha/hộ).
- Số lượng các hộ có diện tích từ 1ha trở lên không đáng kể (chưa đầy
15%) đa số có diện tích nhỏ hơn 0,50 ha.
- Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do
mất đất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 1.1 Thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ (%)
Loại quy mô hộ 2005 1994
So sánh
2005/1994
1. Hộ không sử dụng đất 4,16 1,15 3,01
2. Hộ có dưới 0,2 ha 25,15 26,59 - 1,44
3. Hộ có từ 0,2 ha đến dưới 0,5 ha

39,19 43,96 - 4,77
4. Hộ có từ 0,5 ha đến dưới 1 ha 16,42 16,23 0,19
5. Hộ có từ 1 ha đến dưới 3 ha 13,06 10,52 2,54
6. Hộ có từ 3 ha đến dưới 5 ha 1,57 0,98 0,59
7. Hộ có từ 5 ha đến dưới 10 ha 0,40 0,19 0,21
8. Hộ có từ 10 ha trở lên 0,05 0,02 0,03

(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2006)
* Tình trạng manh mún về số ô thửa
Như đã nêu ở phần đặt vấn đề, tại thời điểm chia ruộng năm 1993 để
đảm bảo công bằng, các hộ nông dân được chia ruộng cao-thấp, xa-gần, tốt-
xấu khiến ruộng đất bị phân chia thành rất nhiều thửa loại, hạng đất khác nhau

và manh mún rất cao. Tình trạng mang mún ở ĐBSH cũng như các vùng kinh
tế khác trong cả nước tập trung chủ yếu trên các loại đất trồng cây hàng năm
và mức độ manh mún thể hiện ở 2 mặt:
Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200
đến 400 m
2
, với cây màu nhỏ hơn 100-200 m
2
đặc biệt, với cây rau thì rất
nhỏ chỉ từ 20 – 50 m
2
, tỷ lệ thửa có diện tích < 100 m
2
chiếm đến 5 - 10%
tổng số thửa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Số thửa/hộ: Số hộ có từ 7 đến 10 thửa là phổ biến, thậm chí có nơi lên
tới 25 thửa, cá biệt có hộ có 47 thửa (Vĩnh Phúc). Về số thửa/hộ giữa các
vùng cũng có sự khác nhau. Ví dụ: ở Nam Định là 5,7 thửa, ở TP Hà Nội là
8,3 thửa, trong đó ở Hải Dương là 11 thửa.
Bảng 1.2 Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
TT

Vùng sinh thái
Tổng số thửa/hộ

Diện tích bình
quân(m

2
)/thửa
Trung
bình

biệt
Đất lúa Đất rau
1 Trung du miền núi Bắc bộ 10 – 20 150 150 - 300 100 - 150
2 Đồng bằng sông Hồng 7 25 300 - 400 100 - 150
3 Duyên hải Bắc Trung bộ 7 – 10 30 300 - 500 200 - 300
4 Duyên hải Nam Trung bộ 5 – 10 30 300- 1000 200 - 1000
5 Tây Nguyên 5 25 200 - 500 1000 - 5000
6 Đông Nam bộ 4 15 1000 - 3000

1000 - 5000
7 Đồng bằng sông Cửu Long

3 10 3000 - 5000

500 - 1000
(Nguồn: Tổng cục Địa chính năm 1997)

Kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp cũng
phản ánh rõ mức độ manh mún đất nông nghiệp ở 5 tỉnh thuộc vùng ĐBSH,
kết quả cụ thể được tổng hợp ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH
STT

Tỉnh
Tổng số thửa/hộ Diện tích bình quân/thửa (m

2
)

Ít nhất
Nhiều
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
1 Hải Phòng 5,0 18 6 - 8 20 - -
2 Hải Dương 9,0 17 11,0 10 - -
3 Vĩnh Phúc 7,1 47 9,0 10 5968 228
4 Nam Định 3,1 19 5,7 10 1000 288
5 Ninh Bình 3,3 24 8,0 5 3224 -
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2003)
Kết quả ở bảng 1.3 cho thấy mức độ manh mún ruộng đất thuộc một số
tỉnh đồng bằng sông Hồng rất khác nhau; ở các tỉnh đông dân, diện tích đất
nông nghiệp ít thì mức độ manh mún càng cao và đây cũng là yếu tố ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

hưởng trực tiếp đến sản lượng các loại cây trồng.
b. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún
Nguyên nhân đầu tiên, quan trọng nhất dẫn đến tình trạng manh mún
ruộng đất là sự phức tạp của địa hình đất đai ở mỗi địa phương trong ĐBSH;

hầu như trong mỗi làng, xã đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn và đất thấp. Đây
chính là hệ quả của việc xây dựng đê điều từ rất sớm trong đồng bằng.
Nguyên nhân thứ 2 là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con
cái. Ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các con
sau khi ra ở riêng, vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát
triển của nông hộ.
Nguyên nhân thứ 3 là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi
liên quan đến ruộng đất.
Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân
theo nguyên tắc xuất có tốt có xấu khi thực hiện Nghị định 64/NĐ-CP năm
1993. Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã góp
phần không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH. Quan
điểm muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân được chia ruộng và
nhiều lý do sau đây khiến đa số các địa phương chia nhỏ ruộng cho nông
dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy
mới thể hiện tính công bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất của các khu khác nhau phải chia đều cho
các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất khác nhau nên phải chia
đều đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như: úng, hạn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

chua do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ là chỉ tiêu quan trọng trong khi
chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao, đặc biệt là các khu đất gần
các trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị,

khu công nghiệp vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người
đều có thể hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro" nếu đất đai bị
chuyển mục đích sử dụng.
c. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản
xuất nông nghiệp
- Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, không giảm được
chi phí lao động đầu vào.
- Thửa ruộng quá nhỏ khiến nông dân ít khi nghĩ đến việc đầu tư tiến
bộ kỹ thuật (TBKT) để tăng năng suất. Theo họ, đầu tư TBKT có thể giúp
tăng năng suất nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng không đáng kể.
- Thửa ruộng đã nhỏ, nhiều thửa lại phân tán làm tăng rất nhiều công
thăm đồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông dân không
muốn trồng cây hàng hoá do phải tăng công bảo vệ.
- Quy mô ruộng đất nhỏ làm giảm lợi thế cạnh tranh của một số sản
phẩm nông nghiệp trong bối cảnh giá nông sản luôn có xu thế giảm.
- Nhiều thửa ruộng dẫn tới lãng phí đất canh tác do phải làm nhiều bờ
ngăn, tính trung bình vùng ĐBSH mất khoảng 2,4% - 4% đất canh tác dùng
để đắp bờ vùng, bờ thửa.
- Khó khăn trong quản lý đất và không phù hợp với sản xuất hàng hoá
1.2.2. Thực trạng về dồn điền đổi thửa
- Khái niệm về dồn điền đổi thửa: là tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ
thành các thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành
nhiều mảnh ruộng nhỏ. Có hai cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Một là để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia
vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ để cơ chế này vận hành tốt.
Hai là thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại
ruộng đất, thực hiện quy hoạch có chủ định, theo cách này các địa phương đều xác

định là dồn điền đổi thửa sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với
ruộng đất đã được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên việc thực hiện trong quá
trình này có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nông dân
hưởng lợi khác nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội
khác nhau.
- Cơ sở thực tiễn của việc dồn điền, đổi thửa
Hơn nửa thế kỷ qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu
to lớn, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lương thực đứng thứ
hai trên thế giới và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, nâng cao đời sống
cho nông dân, ổn định nông thôn và xây dựng đất nước.
Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp gắn liền với chính sách ruộng đất.
Mỗi chính sách ruộng đất có tác dụng trong thời gian nhất định, phù hợp với
phát triển nông nghiệp ở mỗi thời kỳ.
Chính sách người cày có ruộng phù hợp với lao động thủ công
Chính sách tập trung hoá ruộng đất sản xuất phù hợp với phát triển nông
nghiệp trong thời kỳ chiến tranh.
Chính sách giao ruộng đất cho nông dân phù hợp với sản xuất nông
nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường.
Thực hiện Luật Đất đai, hiện cả nước đang có tới 70 triệu thửa ruộng
manh mún, bình quân mỗi hộ nông dân chỉ có 0,7 ha đất canh tác, có tới 7-8
thửa, có hộ lên tới 48 – 50 thửa. Ruộng đất manh mún đã hạn chế việc áp
dụng cơ giới hoá và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.

×