TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: Đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình nuôi rắn ở làng Lệ
Mật, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Tên sinh viên: Trần Ngọc Ngà
Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế Nông nghiệp
Lớp: K55KTNNB
Niên khóa: 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS.Lê Ngọc Hướng
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
1) Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và các kết quả nghiên cứu của bài khóa
luận tốt nghiệp là trung thực và chưa được sử dụng trong các bài luạn văn khác .
2) Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ để tôi hoàn thành bài khóa luận
này đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả khóa luận
Trần Ngọc Ngà
i
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 4 năm học tâp tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nôi, từ năm
2010 tới năm 2014. Em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức, cả về chuyên
môn lẫn các lĩnh vực khác, để áp dụng những kiến thức này vào thực tiễn đời
sống và công việc, được phép của nhà trường, khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, bộ môn Phân tích định lượng, em tiến hành thực hiện đề tài.
“ Đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình nuôi rắn của ở làng Lệ Mật,
phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.”
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các
thầy cô giáo trong bộ môn Phân tích định lượng đã giúp đỡ em hoàn thành ăn
khóa luận này.
- Thầy giáo Tiến sĩ Lê Ngọc Hướng, người trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ, góp ý để em hoàn thành khóa luận này.
- Ủy ban nhân dân phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà
Nội, các cán bộ phường, đã tạo điều kiện hết sức để em tìm hiểu và điều tra
các thông tin, số liệu cần thiếu trong quá trình làm khóa luận.
- Các hộ dân nuôi rắn và các nhà hàng ẩm thực ở làng Lệ Mật, phường
Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và cung
cấp số liệu trong quá trình điều tra để hoàn thành khóa luận.
- Cuối cùng, em xin cảm ơn, bố mẹ, những người thân trong gia đình,
bạn bè và mọi người đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ để em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
I. Nội dung khóa luận
-Với tính cấp thiết của đề tài đó là sự phát triển của kinh tế, sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực,
nhưng bên cạnh đó vẫn có những điều đáng lo ngại, như tình trạng mất đất
nông nghiệp, thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo. Khi người dân bị mất đất
nông nghiệp thì họ sẽ chuyển sang các ngành nghề khác, một số thì chuyển
sang chăn nuôi các động vật hoang dã, vốn đem lại lợi nhuận cao. Các mô
hình nuôi rắn là một điển hình, đã phát triển và đem lại hiệu quả ở nhiều nơi,
trong đó có làng Lệ Mật, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà
Nội. Với truyền thống nuôi rắn lâu đời của làng nghề, chi phí đầu tư không
cao, mô hình nuôi rắn ở đây đã đem lại hiệu quả cao cả về mặt kinh tế và xã
hội, xong bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định. Có nhiều địa
phương muốn học tập và làm theo mô hình nuôi rắn ở làng Lệ Mật, vì vậy,
cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá những hiệu quả cũng như hạn chế
của mô hình này để đem áp dụng cho các địa phương khác một cách hiệu quả
nhất.
- Để nghiên cứu đề tài này, mục tiêu chủ yếu là tập trung vào việc phân
tích và đánh giá những hiệu quả những hiệu quả mô hình nuôi rắn mang lại,
nêu ra một số hạn chế và phương pháp cải thiện. Đề tài này nghiên cứu trong
phạm vi những hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi rắn tại làng Lệ Mật,
phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội trong khoảng thời
gian từ năm 2010 tới năm 2012. Đề tài nghiên cứu các đối tượng như các vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan tới việc nuôi rắn ở làng Lệ Mật, các loại rắn
iii
được nuôi, số lượng, các hộ gia đình nuôi rắn, các nhà hàng ẩm thực rắn, hiệu
quả mà nó đem lại.
+ Các cơ sở lí luận có liên quan tới nuôi rắn bao gồm:
• Khái niệm, nội dung của hiệu quả kinh tế, trong nội dung của
hiệu quả có ý nghĩa của hiệu quả sản xuất kinh doanh; bản chất của hiệu quả
kinh tế; tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; sự cần
thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; phân loại hiệu quả sản
xuất kinh doanh; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
• Kinh tế hộ bao gồm các nội dung: hộ; hộ nông dân; kinh tế nông
hộ; kinh tế trang trại; các yếu tố nguồn lực cơ bản của hộ; vai trò của kinh tế
hộ trong quá trình phát triển.
• Một số nội dung về chăn nuôi.
• Một số nội dung về chi phí.
• Các chỉ tiêu tài chính.
• Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nuôi rắn như chuồng trại; chọn
giống; vệ sinh phòng bệnh; kỹ thuật chăm sóc rắn vào các mùa.
+ Cơ sở thực tiễn liên quan tới nuôi rắn bao gồm:
• Những chính sách, chiến lược có ảnh hưởng tới việc phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại và đặc biệt là phát triển nghề nuôi rắn.
• Sự đa dạng các loài rắn ở Việt Nam.
• Các mô hình nuôi rắn hiệu quả trên cả nước.
Đề tài có tiến hành tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu vị trí địa lí;
đặc điểm địa hình; tài nguyên đất; đặc điểm khí hậu thủy văn; đặc điểm kinh
tế xã hội; quá trình phát triển của làng nghề nuôi rắn Lệ Mật.
iv
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp chọn
điểm nghiên cứu; phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu và hệ thống các chỉ
tiêu nghiên cứu.
II) Kết quả khóa luận
Qua quá trình nghiên cứu, khóa luận đã có được những kết quả cụ thể
như sau:
+ Rắn nuôi chủ yếu ở làng Lệ Mật là rắn giáo và rắn hổ mang thường,
đặc biệt là hổ mang thường.
+ Qua 3 năm 2010; 2011; 2012, số lượng các hộ dân nuôi rắn ở làng
Lệ Mật ít có sự thay đổi, vì 3 năm đó là 3 năm trong quá trình phát triển của
rắn, từ rắn non thành rắn thương phẩm. Đa số các hộ dân nuôi với số lượng
dưới 100 con, số hộ nuôi trên 100 con là ít.
+ Số lượng rắn mà các hộ dân trong làng Lệ Mật nuôi lúc đầu có sự
khác biệt so với số lượng rắn bán ra, sự thay đổi số lượng rắn qua 3 năm
2010; 2011; 2012 là do trong quá trình nuôi rắn bị chết, các hộ dân nhập thêm
rắn. Số lượng rắn bán ra tập trung chủ yếu vào năm 2012 do đó là thời điểm
rắn có sự phát triển hoàn thiện nhất, khối lượng rắn đạt yêu cầu và chất lượng
rắn thì cao, nên bán được giá và doanh thu lớn.
+ Giá bán rắn của làng Lệ Mật có sự thay đổi qua 3 năm 2010; 2011;
2012, giá bán tăng qua mỗi năm, do khối lượng rắn cũng tăng theo, khối
lượng rắn càng cao thì giá bán rắn càng lớn. Doanh thu từ việc bán rắn khá
thấp vào năm 2010, chỉ có sự tăng lên nhanh chóng trong năm 2011 và năm
2012 khi mà rắn đã đạt được những yêu cầu về khối lượng và chất lượng.
+ Chi phí trong quá trình chăn nuôi rắn qua 3 năm 2010; 2011; 2012
chủ yếu tập trung vào chi phí mua con giống và chi phí thức ăn, trong đó lớn
v
nhất là chi phí thức ăn, chi phí con giống xếp thứ 2 và xếp sau là những chi
phí khác.
+ Doanh thu và lợi nhuận đem lại từ rắn qua 3 năm là khá cao, ngoại
trừ năm 2010, do phải bỏ vốn mua con giống, nên doanh thu và lợi nhuận
thấp, 2 năm tiếp theo, 2011; 2012 thì giá bán , số lượng rắn bán ra thị trường
tăng lên làm cho doanh thu và lợi nhuận đạt được cũng tăng theo và tăng với
mức cao.
+ Các nhà hàng kinh doanh ẩm thực rắn là nơi tạo ra nhiều công ăn việc
làm và có nhiều lơi nhuận, doanh thu.
+ Nghề nuôi rắn của làng Lệ Mật đã tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu
hút một số lượng khá lao động trong và ngoài địa phương.
+ Về thực trạng của các hộ dân nghiên cứu:
• Đa phần các chủ hộ nuôi rắn đều có tuổi đời, kinh nghiệm cũng
như trình độ văn hóa, chuyên môn cao, điều này tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình nuôi rắn.
• Các hộ dân có sự tích cực trong việc trau dồi, tìm tòi thêm các
kiến thức về chăn nuôi rắn và luôn sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau.
• Đa phần các hộ dân đều có số nhân khẩu tham gia nuôi rắn lớn
và gần như không phải thuê thêm lao động ngoài.
• Các hộ dân có xu hướng nuôi rắn trong các kiểu chuồng khác
nhau và nuôi rắn trong những khoảng thời gian giống nhau.
+ Khóa luận đã nhận định được những thuận lợi, khó khăn trong quá
trình nuôi rắn, từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển nghề rắn có hiệu quả.
+ Khóa luận đã đưa ra những kết luận và trình bày một số kiến nghị với
nhà nước, cơ quan; chính quyền địa phương, người dân, để phát triển nghề
rắn theo hướng ngày càng có hiệu quả.
vi
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm tắt khóa luậ iii
Mục lục vii
Danh mục chữ viết tắt x
Danh mục các bảng và đồ thị xi
Danh mục các đồ thị xii
Phần I. Đặt vấn đề 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Hiệu qủa kinh tế 4
2.1.2 Kinh tế hộ 8
2.1.3 Một số nội dung về chăn nuôi 15
2.1.4 Chi phí 15
2.1.5 Các chỉ tiêu tài chính 17
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nuôi rắn 17
2.1.7 Tác dụng của rắn 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Các chỉ thị 22
vii
2.2.2 Các chiến lược 22
2.2.3 Sự đa dạng các loài rắn ở Việ Nam 26
2.2.4 Một số mô hình nuôi rắn hiệu quả ở nước ta 28
Phần III. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu 32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của địa bàn nghiên cứu 32
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 34
3.1.3 Quá trình phát triển nghề nuôi rắn ở làng Lệ Mật 35
3.1.4 Một số kết quả đạt được 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 36
3.2.2 Phương pháp thu nhập dữ liệu 37
3.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu 38
3.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu 38
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 39
Phần IV. Kết quả nghiên cứu 40
4.1 Thực trạng nuôi rắn của làng Lệ Mật 40
4.1.1 Số lượng các hộ nuôi rắn qua 3 năm 2010; 2011; 2012 40
4.1.2 Sự thay đổi về số lượng rắn qua 3 năm 2010; 2011; 2012 42
4.1.3 Giá bán rắn và doanh thu từ rắn qua 3 năm 2010; 2011; 2012 44
4.1.4 Chi phí nuôi rắn của các hộ dân qua 3 năm 2010; 2011;2012 45
4.1.5 Lợi nhuận của các hộ nuôi rắn qua 3 năm 2010; 2011; 2012 47
4.1.6 Một số nội dung của các nhà hàng ẩm thực 48
4.1.7 Số lao động tham gia nghề rắn của làng Lệ Mật qua 3 năm 2010;
2011; 2012 51
4.2 Thực trạng các hộ điều tra 54
4.2.1 Tình hình chung của hộ điều tra 54
viii
4.2.2 Thực trạng các vấn đề nghiên cứu của hộ 60
4.3 Đánh giá chung 67
4.3.1 Kết quả và đánh giá 67
4.3.2 Những thuận lợi của quá trình nuôi rắn của làng Lệ Mật 70
4.3.3 Khó khăn và nguyên nhân 72
4.4 Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển nghề nuôi rắn ở làng
Lệ Mật 76
4.4.1 Định hướng 76
4.4.2 Một số giải pháp 76
Phần V. Kết luận và kiến nghị 79
5.1 Kết luận 79
5.2 Kiến nghị 81
5.2.1 Đối với nhà nước 81
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 82
5.2.3 Đối với người dân 82
Tài liệu tham khảo 84
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC: cơ cấu
CP: chi phí
ĐVT: đơn vị tính
NH: nhà hàng
KLTB : khối lượng trung bình
KTTT: kinh tế trang trại
SL : số lượng
SXKD: sản xuất kinh doanh
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
TSCĐ: tài sản cố định
Trđ: triệu đồng
UBND: Ủy ban nhân dân
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Số hộ nuôi rắn phân theo số lượng nuôi làng qua 3 năm 2010;
2011; 2012 40
Bảng 4.2 Sự thay đổi số lượng rắn qua 3 năm 2010; 2011; 2012 42
Bảng 4.3 Giá bán rắn và doanh thu từ rắn 3 năm 2010; 2011; 2012 của các
hộ dân 44
Bảng 4.4 Chi phí nuôi rắn của các hộ dân qua 3 năm 2010; 2011; 2012 45
Bảng 4.5 Phân tích lợi nhuận của các hộ nuôi rắn 47
Bảng 4.6 Số liệu về các nhà hàng kinh doanh các sản phẩm về rắn của làng
Lệ Mật qua 3 năm 2010, 2011, 2012 49
Bảng 4.7 Cơ cấu lao động tham gia nghề rắn của làng Lệ Mật năm 2010;
2011; 2012 52
Bảng 4.8 Trình độ văn hóa của các chủ hộ nuôi rắn 54
Bảng 4.9 Số nhân khẩu tham gia nuôi rắn của hộ 55
Bảng 4.10 Chuyên môn được đào tạo của các chủ hộ nuôi rắn 57
Bảng 4.11 Độ tuổi và kinh nghiệm nuôi rắn của các chủ hộ 59
Bảng 4.12 Nguồn thông tin tiếp cận về kỹ thuật nuôi rắn 60
Bảng 4.13 Các kiểu chuồng nuôi rắn của các hộ 61
Bảng 4.14 Nguồn rắn giống mà các hộ dân mua 65
xi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
4.1 So sánh số hộ nuôi phân theo số lượng nuôi trong 3 năm 2010, 2011,
2012 41
4.2 Sự thay đổi các chi phí nuôi rắn qua 3 năm 2010, 2011, 2012 46
4.3 Tỷ lệ các chủ hộ nuôi rắn phân theo trình độ văn hóa 54
4.4 Tỷ lệ số nhân khẩu tham gia nuôi rắn của các hộ dân năm 2012 56
4.5 Tỷ lệ chuyên môn được đào tạo của các chủ hộ dân nuôi rắn 58
4.6 Tỷ lệ các kiểu chuồng nuôi rắn của các hộ dân trong làng Lệ Mật năm
2012 62
xii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ở nước ta, kinh tế đang có những bước phát triển vượt bậc, cả
về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Đời sống vật chất và tinh thần của
người dân càng ngày được nâng cao, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp đang dần được hoàn thành. Tuy nhiên, do
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa rất nhanh như vậy, đã làm cho khoảng
cách giàu nghèo trở lên lớn hơn, kéo theo đó là làn sóng di cư từ nông thôn ra
thành thị, gây nên áp lực lớn đối với việc quản lí kinh tế, xã hội. Trong khi đó,
ở nông thôn nơi chiếm đến gần 80 % dân số cả nước, thì nông nghiệp lại đóng
vai trò rất quan trọng, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã lấy đi rất nhiều
đất. Vì vậy, khi người dân bị mất đất, họ sẽ không thể làm nông nghiệp, dẫn
tới tình trạng thất nghiệp và tệ nạn xã hội gia tăng. Do đó, cần phải có những
mô hình phát triển kinh tế mới để giúp cho người dân có thể kiếm được việc
làm, nâng cao thu nhập và giảm bớt tệ nạn xã hội.
Một trong những mô hình phát triển kinh tế đang mới nổi hiện nay, đó
là mô hình nuôi các loại động vật hoang dã, vì khi nuôi các động vật hoang dã
thì cần ít diện tích, ít vốn, công chăm sóc lại không nhiều, đem lại hiệu quả
cao. trong đó phải kể đến là các mô hình nuôi rắn ở các làng, xã.Mô hình
nuôi rắn đem lại công ăn, việc làm, thu nhập cao cho người lao động, do rắn
là một loại thực phẩm đa chức năng, được dùng làm thực phẩm, rượu,
thuốc Mô hình nuôi rắn là một mô hình dễ áp dụng ở nhiều địa phương, do
cần ít vốn, không cần diện tích rộng, có thể nuôi trong gia đình, đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Muốn áp dụng mô hình nuôi rắn này tại nhiều nơi khác nhau,
thì cần phải có những nghiên cứu, đánh giá toàn diện về những hiệu quả mà
nó đem lại, đồng thời đưa ra những vấn đề khó khăn cần phải giải quyết.
1
Áp dụng mô hình nuôi rắn thàng công, sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, xã
hội to lớn, không chỉ với hộ gia đình, mà cả với xã, phường, huyện. Muốn áp
dụng thành công mô hình này, cần phải đưa ra được những nhận định, đánh
giá, xem xét toàn diện và đầy đủ ở những nơi có mô hình nuôi rắn khác. Từ
đó tìm ra những điểm tốt cần phải áp dụng triệt để và những điểm hạn chế cần
khắc phục.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế mà mô hình nuôi rắn, có thể lấy một vài ví
dụ điển hình, trong đó phải nói tới mô hình nuôi rắn ở làng Lệ Mật, phường
Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Được sự khuyến khích của cơ
quan khuyến nông nên các hộ dân nơi đây đã mạnh dạn đầu tư, tiến hành nuôi
nhiều loại rắn khác nhau. Trong vài năm qua đã đem lại những hiệu quả hết
sức to lớn, tạo ra công ăn, việc làm, phát triển kinh tế và hạn chế các tệ nạn xã
hội. Giờ đây, làng Lệ Mật đã trở lên nổi tiếng với nghề nuôi rắn, hàng năm
cung cấp một lượng lớn rắn cho các nhà hàng, công ty và là mô hình nuôi
rắn được nhiều địa phương khác tìm hiểu, học tập và áp dụng. Tuy nhiên chưa
có một sự đánh giá đầy đủ về hiệu quả kinh tế mà mô hình nuôi rắn ở làng Lệ
Mật đem lại, do đó em quyết định lựa chọn đề tài
“Đánh giá hiệu qủa kinh tế của mô hình nuôi rắn ở làng Lệ Mật,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội”
Sau đây sẽ là những nội dung nghiên cứu của đề tài về đánh giá mô
hình nuôi rắn ở làng Lệ Mật. Hy vọng với những thông tin của bài nghiên cứu
này sẽ giúp chúng ta có thể đạt được mức tối đa hiệu quả của mô hình và
đồng thời có thể áp dụng được mô hình nuôi rắn ở nhiều địa phương khác
nhau.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
2
Tìm hiểu và đánh giá những hiệu quả kinh tế từ một mô hình phát triển
kinh tế mới, mô hình nuôi rắn của các hộ dân ở làng Lệ Mật, phường Việt
Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nuôi
rắn, hiệu quả mô hình nuôi rắ.
- Đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả của mô hình nuôi rắn tại làng
Lệ Mật.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và nhân rộng các mô
hình nuôi rắn trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiến liên quan tới nuôi rắn.
- Các loại rắn được nuôi ở các trang trại trong làng Lệ Mật, phường
Việt Hưng, quận Long Biên.
- Các nhà hàng kinh doanh ẩm thực rắn.
- Các hộ gia đình đã và đang nuôi rắn.
- Những kết quả của mô hình nuôi rắn đem lại.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Những hiệu quả từ mô hình nuôi rắn đem lại.
+ Phạm vi không gian: phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian của số liệu: năm 2010 - 2012
+ Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 07/01/2014 đến ngày
26/04/2014
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm khái quát này,
có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế
như sau:
H = K/C (1)
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào
đó; K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí
toàn bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn:
hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.[4]
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn
lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế
hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến
đổi không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động khác nhau của chúng.[4]
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có
thể hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác
định.[4]
4
2.1.1.2 Nội dung của hiệu quả kinh tế
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục
tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp –
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.[4]
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt
được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như
số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, và cũng có
thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định
tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, Như thế, kết
quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức (1)
lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử
dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị
kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng
đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác
định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra”
không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn
đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường – tiền tệ. Vấn đề
được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
5
doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế,
nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong
nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết
“khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.[4]
Có 3 khái niệm về hiệu quả cần phải phân biệt rõ, theo các tác giả Đỗ
Kim Chung, Phạm Vân Đình thì 3 khái niệm đó bao gồm:
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đồng
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ
biến trong kinh tế vĩ mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu
quả này thường được phản ánh trong quan hệ các hàm sản xuất.Hiệu quả kỹ
thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng 2 đơn vị
nguồn lực dung vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ
thuật của việc sử dụng các nguồn lực đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm
khi nông dân ra quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào bản
chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng của
người sản xuất cũng như môi trường kinh tế xã hội khác mà trong đó kỹ thuật
được áp dụng.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn
vị chi phí tăng thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân
bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của
đầu ra. Vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả về giá. Việc xác định hiệu quả này
giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, có
nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử
dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật
6
và giá trị phải tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.[11]
Ngoài ra, còn có một khái niệm hiệu quả nữa đó là hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là : giải
quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế ;
giảm số người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng
cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ
trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi
trường; Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan
giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao
động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm )
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế-
xã hội phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng
thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.[4]
2.1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế
Theo phạm vi và đối tượng xem xét, có thể phân loại như sau:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế ngành: là hiệu quả tính riêng từng ngành sản xuất
vật chất như ở ngành nôn nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Trong nôn nghiệp
được chia thành hiệu quả kinh tế của cây nông nghiệp, hiệu quả kinh tế của
cây lương thực, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia súc, gia cầm
+ Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: là tính riêng đối với từng vùng,
từng khu vực và từng địa phương.
7
+ Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất-kinh doanh như hộ gia
đình, hợp tác xã, nông trường quốc doanh, công ty và tập đoàn sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố chi phí đầu
tư vào sản xuất như biện pháp về giống, chi phí phân bón, chi phí bảo vệ thực
vật.
Theo từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất :
+ Hiệu quả sử dụng đất
+ Hiệu quả sử dụng lao động
+ Hiệu quả ứng dụng công nghệ mới
+ Hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật[12]
2.1.2 Kinh tế hộ
2.1.2.1 Hộ
Hộ gia đình, tập hợp những người có quan hệ vợ chồng, họ hàng huyết
thống, cùng chung nơi ở và một số sinh hoạt cần thiết khác như ăn, uống.v.v.
Tuy nhiên cũng có thể có một vài trường hợp một số thành viên của hộ
không có họ hàng huyết thống, nhưng những trường hợp này rất ít xảy ra.
2.1.2.2 Hộ nông dân
Là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông nghiệp.
Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tiến hành
thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.
2.1.2.3 Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất
chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của
loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không
phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán).[5]
Đặc điểm cơ bản của kinh tế nông hộ[5]
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung,
8
mọi thành viên đều có thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất như
vốn, đất đai để tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau
và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ thường là
người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc điểm này,
việc tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và thống
nhất, cơ cấu tổ chức rất đơn giản.
- Quy mô sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy động
hay thu hồi dễ dàng nên các nông hộ hoàn toàn có khẳ năng thích nghi và tự
điều chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa nguồn
lực cho sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình. Trong hoàn
cảnh bất lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với sản xuất giản
đơn.
- Quan hệ huyết thống, họ tộc, văn hoá và đặc biệt là lợi ích kinh tế
chung của các thành viên Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ chức hết
sức đa dạng và phức tạp, song chúng cùng tác động tạo nên sự đồng tâm, hiệp
lực giữa các thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế mà
không cần đến thưởng phạt. Điều này không thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
- Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường.
Chính vì thế, trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn lực của
mình như: đất đai, sức lao động ,với thị trường đầu ra, nông hộ chỉ mua
những gì mà họ không có khả năng tự túc như: quần áo, thuốc men hay các đồ
gia dụng khác
- Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn của mình là chủ
yếu. Chỉ khi nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các hoạt động
mua bán hay đi thuê mới diễn ra.
2.1.2.4 Kinh tế trang trại
9
Kinh tế trang trại cũng là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng
quy mô và tính chất sản xuất hoàn toàn khác hẳn. Tính chất sản xuất chủ yếu
của trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tức là sản xuất nhằm mục đích để
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cũng chính vì vậy mà quy mô sản xuất của
trang trại thường lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ.[5]
2.1.2.5 Các yếu tố nguồn lực cơ bản của hộ
Chúng ta hay nói nông dân chúng ta thường chưa sử dụng hết nguồn
lực của hộ vào sản xuất kinh doanh như vậy các nguồn lực của hộ là gì?
Nguồn lực cơ bản của hộ là những yếu tố sản xuất cơ bản mà hộ có
như:
- Lao động (nhiều hay ít).
- Đất đai (nhiều hay ít, mấy thửa, tốt hay xấu).
- Vốn sản xuất (nhiều hay ít).
- Kỹ thuật tay nghề (bằng cấp được đào tạo, nghề truyền thống hoặc
gia
truyền ).
+ Lao động gia đình của nông hộ.
Lao động của gia đình là nguồn lực cơ sở của các hộ gia đình và nông
trại, là yếu tố cơ bản nhằm phân biệt kinh tế hộ gia đình với các doanh
nghiệp, công ty.
Lao động gia đình của nông hộ được xác định là tất cả những người
trong gia đình có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động sản xuất
sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để cung cấp cho gia đình và xã hội. Lao động
gia đình của nông hộ gồm những người trong độ tuổi lao động và cả những
người ngoài độ tuổi lao động có thể tham gia lao động khi cần thiết. Lao động
của gia đình không loại trừ lao động đổi công, lao động thuê mướn hoặc đi
làm thuê vào thời vụ lao động như thời điểm làm đất, thu hoạch [5]
Xác định lao động gia đình của hộ nông dân cần chú ý đến trình độ lao
10
động, tay nghề lao động, đặc biệt là lao động tiềm năng, tức những người
đang học nghề, hoặc chưa đến tuổi lao động còn đi học [5]
+ Đất đai
Bất kỳ hộ nông dân nào cũng đều có quyền sở hữu đất đai hoặc được
nhà nước phân chia đất đai để sản xuất. Việc phân chia đất đai cho người
nông dân không theo một tiêu chung thị trường nhất định, đây là thuộc tính
quan trọng đối với mọi nông dân. Đặc điểm này phân biệt người nông dân với
người lao động không có đất đai hoặc công nhân đô thị.[5]
Sự cần thiết đối với hộ nông dân là phải hiểu rõ từng loại ruộng đất cụ
thể, diện tích, chất đất; vị trí địa lý; địa hình; điều kiện các yếu tố phục vụ như
thuỷ lợi; giao thông; thời tiết khí hậu; quản lý Xác định rõ từng thửa đất mà
hộ nông dân đang và sẽ sử dụng là rất quan trọng trong việc bố trí sản xuất
kinh doanh của hộ.[5]
+Tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
Tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là một trong 3
yếu tố nguồn lực quan trọng trong sản xuất kinh doanh của nông hộ. Tuy
nhiên, đối với các hộ nông dân, việc phân biệt rõ ràng lượng tiền vốn và trang
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ tiêu dùng gia đình là rất khó,
đặc biệt là việc xác định lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của các hộ gia
đình do sự khó xác định công lao động của gia đình bỏ vào sản xuất kinh
doanh. Đây là một đặc điểm nữa để phân biệt hộ nông dân với các doanh
nghiệp hoặc công ty. Cần phải xác định rõ lượng tiền vốn và trang thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh của hộ. Trên cơ sở đó, xác định chính xác và đầy
đủ các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất, từ đó xây dựng được kế hoạch sản
xuất kinh doanh chính xác và hợp lý[5]
2.1.2.6 Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển
11
Kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông hộ của Việt Nam có vai trò
hết sức quan trọng. Mặc dù ở nước ta, kinh tế nông hộ còn ở quy mô nhỏ và
phân tán nhưng có vai trò hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế đã tạo ra sự thay đổi lớn trong nông thôn. Nâng cao thu nhập và
cải thiện đời sống cho nông dân luôn là mục tiêu phấn đấu của toàn Đảng,
toàn Dân.
+Kinh tế hộ sản xuất với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông
thôn.
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và
với cả nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 80% dân sống ở nông thôn.
Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước hoặc sự thu hút
lao động ở các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước ta còn
rất hạn chế.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là
động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực vẫn đang ở mức thấp.
Hiện nay ở nước ta còn khoảng 10 triệu lao động chưa được sử
dụng, chiếm khoảng 25% lao động và chỉ có 40% quỹ thời gian của người lao
động ở nông thôn là được sử dụng. Còn các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu
quả thấp do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn.
Kinh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp, đặc
biệt là trong nông nghiệp, kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy:
- Vốn đầu tư cho một hộ gia đình: 1,3 triệu đồng/1 lao động/ 1 việc làm
- Vốn đầu tư cho một xí nghiệp tư nhân: 3 triệu/ 1 lao động / 1 việc làm
- Vốn đầu tư cho kinh tế quốc doanh địa phương: 12 triệu/1 lao động/ 1
việc làm. (Đâychỉ là vốn tài sản cố định, chưa kể vốn lưu động).
12