Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Đánh giá hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.61 KB, 121 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
“ĐÁNH GIÁHOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG CỦA TRẠM
KHUYẾN NÔNG HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH”
Sinh viên thực hiện :NGUYỄN THẾ HIỂN
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn và Khuyến nông
Lớp :PTNT – K55
Giáo viên hướng dẫn : TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ
HÀ NỘI - 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được dùng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên
Nguyễn Thế HIển
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, vì thế:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy Cô giáo khoa


Kinh tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đặc
biệt là Quý Thầy Cô trong Bộ môn Phát triển nông thôn, những nguời đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Quyền
Đình Hà, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể, cán bộ công nhân viên Trạm
khuyến nông huyện Xuân Trường. Cùng các hộ sản xuất, kinh doanh đã đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thế Hiển
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
ii
Xuân Trường là huyện thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa
hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp. Hoạt động khuyến nông của huyện Xuân Trường đã chuyển giao thành
công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất cho nông
dân, góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu sản
xuất hàng hóa làm tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên do nhu cầu phát
triển ngày càng lớn mạnh của tình hình kinh tế mới trạm khuyến nông huyện
Xuân Trường vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của bà con nông
dân để nông nghiệp phát triển hơn nữa, để giúp cho hoạt động khuyến nông
thực hiện tốt hơn nữa vai trò của mình và được sự nhất trí của nhà trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội tôi tiến hành nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp:

“Đánh giá hoạt động khuyến nông của Trạm khuyến nông huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định”. Gồm mục tiêu nghiên cứu là: (1) Góp phần hệ
thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về khuyến nông, hoạt động khuyến
nông; (2) Đánh giá thực trạng hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông
huyện Xuân Trường; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
khuyến nông của trạm khuyến nông huyện; (4) Đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp chọn
điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu gồm: (1) Phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp đó là những số liệu được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng, những nghiên cứu khoa học trước; (2) Thu thập số liệu sơ
cấp đó là những số liệu được được thu thập thông qua điều tra trực tiếp các
cán bộ khuyến nông, cán bộ khuyến nông viên cơ sở và các hộ nông dân.
Qua quá trình nghiên cứu tại Trạm khuyến nông huyện Xuân Trường,
iii
đề tài của tôi đã thu được kết quả nghiên cứu như sau: Thứ nhất, nắm bắt
được thực trạng hoạt động khuyến nông của Trạm khuyến nông tác động tới
các xã trên địa bàn huyện về tình hình tổ chức, bộ máy hoạt động khuyến
nông cũng như cách thức chuyển giao kĩ thuật tiến bộ tới người nông dân.
Việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến nông luôn có được sự
phối hợp giữa cán bộ khuyến nông Trạm với cán bộ khuyến nông cơ sở và các
tổ chức đoàn thể nhưng vẫn còn lỏng lẻo; tình hình thực hiện các nội dung
hoạt động khuyến nông được thực hiện theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP về
khuyến nông : Đào tạo tập huấn, xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn,
công tác thông tin tuyên truyền. Thứ hai, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt
động khuyến nông trên địa bàn huyện trên cơ sở thu thập thông tin về kết quả
thực hiện các hoạt động đào tạo tập huấn, xây dựng và nhân rộng mô hình
trình diễn, công tác thong tin tuyên truyền được thực hiện trong 3 năm 2011 –
2013. Ý kiến đánh giá của cán bộ khuyến nông và ý kiến đánh giá của các hộ

nông dân. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động
khuyến nông. Các yếu tố ảnh hưởng được chia thành các nhóm: ảnh hưởng từ
phía cơ quan khuyến nông (trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, kỹ
năng và kinh nghiệm, giới tính và mức độ tâm huyết với nghề), ảnh hưởng
của đối tượng được hưởng từ các hoạt động khuyến nông: người dân (trình độ
học vấn, khả năng tiếp nhận thông tin,khả năng ứng khoa học kĩ thuật), các cơ
chế chính sách và nguồn kinh phí dành cho khuyến nông. Thứ ba, từ những
đánh giá tình hình thực hiện hoạt động khuyến nông, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đưa ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
nông của Trạm khuyến nông huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Công tác
lập kế hoạch hoạt động khuyến nông phải có sự tham gia của người dân, xuất
phát từ nhu cầu của người dân. Tăng cường đầu tư nguồn lực, nâng cao trình
độ chuyên môn cho cán bộ khuyến nông, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho
cán bộ khuyến nông và tăng kinh phí đầu tư cho các hoạt động khuyến nông.
iv
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức mới, khoa học
kĩ thuật mới áp dụng cho khuyến nông. Nâng cao chất lượng và số lượng các
kênh thông tin tuyên truyền trên các kênh thông tin đại chúng như loa phát
thanh, tăng cường các bài viết về thông tin khuyến nông – khuyến ngư, nêu
gương những nông dân sản xuất giỏi để người nông dân có sự tin tưởng vào
hoạt động khuyến nông. Nâng cao chất lượng và tăng cường mở các lớp tập
huấn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của người dân và bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ khuyến nông. Tiếp tục xây dựng các mô hình trình
diễn đáp ứng nhu cầu người dân, phát triển các mô hình mang lại hiệu quả cao
cho nông dân phù hợp với đặc điểm của địa phương.
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

TÓM TẮT KHÓA LUẬN ii
MỤC LỤCvi
DANH MỤC BẢNG xi
DANH MỤC HÌNH xii
DANH MỤC HỘP xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Phạm vi về nội dung 3
1.4.2 Phạm vi về không gian 3
1.4.3 Phạm vi về thời gian 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1Các khái niệm cơ bản 5
2.1.1.1 Khái niệm về đánh giá 5
2.1.1.2 Khái niệm về khuyến nông 6
2.1.2 Chức năng của khuyến nông 8
2.1.3 Nhiệm vụ của khuyến nông 9
vi
2.1.4Một số nguyên tắc của khuyến nông 9
2.1.5 Nội dung đánh giá hoạt động của khuyến nông 10
2.1.6Mục tiêu của khuyến nông 11
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông 11
2.1.7.1 Phía cơ quan khuyến nông 11

2.1.7.2 Phía người dân 13
2.1.7.3 Cơ chế, chính sách khuyến nông 14
2.1.7.4 Ngân sách cho khuyến nông 14
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 15
2.2.1 Vài nét về tổ chức khuyến nông của các nước trong khu vực
và trên thế giới 15
2.2.2 Quá trình hình thành và phát triển khuyến nông ở Việt Nam 18
2.2.3Hệ thống khuyến nông nhà nước Việt Nam 19
2.2.4 Kết quả hoạt động công tác khuyến nông ở Việt Nam 23
2.2.4.1Công tác thông tin tuyên truyền khuyến nông 23
2.2.4.2 Công tác đào tạo, huấn luyện khuyến nông có nhiều đổi mới
24
2.2.4.3 Triển khai các dự án xây dựng mô hình trình diễn, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, thúc đẩy sản xuất phát
triển 24
2.2.4.4 Tư vấn và dịch vụ khuyến nông 25
Hợp tác quốc tế về khuyến nông 25
2.2.5 Các nghiên cứu có liên quan 26
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 29
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 29
3.1.1.1 Đặc điểm về vị trí địa lý 29
3.1.1.2 Điều kiện thời tiết, khí hậu 31
vii
3.1.1.3 Thuỷ văn 32
3.1.1.4Địa hình, thổ nhưỡng 32
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường 33
3.1.2.1Đặc điểm phân bố và sử dụng đất đai 33
3.1.2.2Đặc điểm về dân số lao động 36

3.1.2.3 Cơ cấu kinh tế 38
3.1.2.4Tình hình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng 41
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 44
3.1.3.1 Thuận lợi 44
3.1.3.2 Những hạn chế và khó khăn 45
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 46
3.2.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp 46
3.2.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp 47
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 48
3.2.3.1 Phương pháp xử lý thông tin 48
3.2.3.2Phương pháp phân tích 48
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
3.2.4.1Nhóm hoạt động đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng 49
3.2.4.2Nhóm trình diễn và nhân rộng mô hình 49
3.2.4.3Nhóm thông tin tuyên truyền 49
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG CỦA TRẠM
KHUYẾN NÔNG HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
51
4.1.1 Khái quát về khuyến nông huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định 51
4.1.1.1 Căn cứ thành lập và cơ sở hạ tầng Trạm 51
viii
4.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của trạm khuyến nông huyện Xuân
Trường 57
4.1.1.3 Hệ thống chuyển giao khoa học kỹ thuật của trạm 57
4.1.1.4 Nguồn chi phí cho hoạt động khuyến nông trạm 58
4.1.2 Thực trạng các hoạt động của trạm khuyến nông huyện Xuân

Trường 60
4.1.2.1 Hoạt động bồi dưỡng, đào tạo và tập huấn 60
4.1.2.2 Trình diễn và nhân rộng mô hình 62
4.1.2.3 Thông tin tuyên truyền 64
4.1.3 Đánh giá về các hoạt động khuyến nông của Trạm khuyến
nông huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định 66
4.1.3.1Đánh giá vai trò cán bộ khuyến nông về các hoạt động khuyến
nông 66
4.1.3.2Đánh giá của người dân về các hoạt động khuyến nông 72
4.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG CỦA TRẠM KHUYẾN NÔNG HUYỆN
XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH 80
4.2.1Phía cơ quan khuyến nông 80
4.2.2 Phía người dân 84
4.2.3 Cơ chế, chính sách 85
4.2.4 Ngân sách cho khuyến nông 86
4.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
86
4.3.1 Giải pháp đối với trạm khuyến nông huyện Xuân Trường 86
4.3.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách khuyến nông 87
4.3.3 Giải pháp về ngân sách cho khuyến nông 88
4.3.4 Giải pháp cho các hoạt động khuyến nông 88
ix
4.3.4.1 Hoạt động bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn 88
4.3.4.2 Trình diễn và nhân rộng mô hình 88
4.3.4.3 Thông tin tuyên truyền 89
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1 KẾT LUẬN 91
5.2 KIẾN NGHỊ 93

5.2.1 Đối với cấp nhà nước và chính phủ 93
5.2.2 Đối với cấp tỉnh 93
5.2.3 Đối với cấp huyện 94
5.2.4 Đối với Trạm 94
5.2.5 Đối với cơ sở 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Xuân Trường giai đoạn 2011 –
2013 34
Bảng 3.2: Dân số huyện Xuân Trường trong giai đoạn 2011 – 2013 37
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Xuân Trường giai đoạn 2011 – 2013 39
Bảng 3.4: Thu thập thông tin thứ cấp có liên quan tới đề tài 47
Bảng 3.5: Nhóm chỉ tiêu hoạt động đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng 49
Bảng 3.6: Nhóm chỉ tiêu trình diễn và nhân rộng mô hình 49
Bảng 3.7: Nhóm chỉ tiêu thông tin tuyên truyền 49
Bảng 4.1: Các khoản thu chi của trạm khuyến nông huyện Xuân Trường trong 3
năm (2011 - 2013) 59
Bảng 4.2: Kết quả hoạt động đào tạo, tập huấn qua 3 năm (2011 - 2013) 61
Bảng 4.3: Kết quả mô hình trình diễnqua 3 năm 2011 – 2013 64
Bảng4.4: Kết quả thông tin tuyên truyền qua 3 năm 2011 – 2013 65
Bảng 4.5: Nguồn để CBKN xây dựng bài giảng cho các lớp tập huấn 67
Bảng 4.6: Đánh giá của các CBKN về công tác xây dựng mô hình 69
Bảng 4.7:Đánh giá vai trò CBKN trong hoạt động thông tin tuyên truyền 71
Bảng 4.8: Đánh giá của người dân về hoạt động đào tạo, tập huấn 74
Bảng 4.9: Đánh giá của người dân về hoạt động xây dựng MHTD 76
Bảng 4.10: Đánh giá của người dân về hoạt động thông tin tuyên truyền 78
Bảng 4.11: Thực trạng trình độ của cán bộ khuyến nông 80
Bảng 4.12: Phân loại cán bộ khuyến nông theo chuyên ngành đào tạo 82

Bảng 4.13: Số lượng cán bộ khuyến nông theo số năm công tác 83
Bảng 4.14: Số lượng cán bộ khuyến nông theo giới 83
Bảng 4.15: Số lượng cán bộ khuyến nông theo nguyện vọng của cán bộ 84
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình Trang
2.1 Sơ đồ hệ thống khuyến nông Việt Nam Error: Reference source
not found
3.1 Bản đồ hành chính huyện Xuân Trường Error: Reference source
not found
Hình 4.1:Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy KN huyện Xuân Trường 52
Hình 4.2:Sơ đồ hệ thống mạng lưới khuyến nông 55
Hình 4.3:Sơ đồ hệ thống chuyển giao của trạm KN Huyện Xuân
Trường 58
DANH MỤC HỘP
Hộp Trang
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống khuyến nông Việt Nam 21
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Xuân Trường 30
Hộp 4.1: Đánh giá của khuyến nông cơ sở về hoạt động tập huấn 68
Hộp 4.2:Đánh giá của nông dân về hoạt động tập huấn 75
Hộp 4.3:Đánh giá của người dân về mô hình trình diễn 78
Hộp 4.4:Đánh giá của người dân về hoạt động thông tin tuyên truyền.79
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CBKN : Cán bộ khuyến nông
CC : Cơ cấu
DT : Diện tích
ĐVT : Đơn vị tính
KHKT : Khoa học kỹ thuật

KN : Khuyến nông
MHTD : Mô hình trình diễn
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
TTKN : Trung tâm khuyến nông
TTKNKN : Trung tâm khuyến nông khuyến ngư
UBND : Ủy ban nhân dân
xiii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sản xuất nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong công cuộc phát
triển kinh tế đất nước, góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Đặc biệt là ở các nước đang phát triển, các quốc gia người dân tập trung nhiều ở
khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh
tế. Ở Việt Nam với hơn 70% dân số sống ở khu vực nông thôn và hơn 60%
lao động làm nông nghiệp(Tổng cục thống kê, 2012). Công tác khuyến nông
hiệu quả sẽ giúp cho nông dân đổi mới và phát triển nông nghiệp, giúp cho
người dân làm nông nghiệp tiếp cận được với những chủ trương, chính sách
của Đảng và Chính phủ, giúp người dân áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật
để nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập cho hộ, giảm được đói nghèo
tiến lên khá và giàu. Nhưng trên thực tế thì nông dân Việt Nam đang thiếu kiến
thức trong sản nông nghiệp, do vậy họ cần được đào tạo rèn luyện tay nghề để
được nâng cao kiến thức, được tiếp cận những kỹ thuật tiến bộ mới. Người nông
dân luôn đứng trước thực trạng thiếu thông tin cần thiết về thị trường giá cả,
khoa học kĩ thuật, chủ trương chính sách cũng như những định hướng sản
xuất để đạt hiệu quả. Để họ có đủ khả năng tự giải quyết các vấn đề của mình,
của cộng đồng là một yêu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp.Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển
theo cơ chế thị trường, sản xuất tự cấp tự túc không còn đảm bảo được điều
kiện sống cho nông dân thì chỉ có những nông dân hoạt động sản xuất có hiệu

quả cao mới đứng vững được. Công tác khuyến nông nước ta đã luôn được
đảng nhà nước quan tâm, củng cố và từng bước được cải tiến cho phù hợp với
tình hình kinh tế mới. Ngày 08/01/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định
02/2010/NĐ-CP về khuyến nông. Nhận thức của người dân về khoa học kỹ
thuật, sản xuất thâm canh tăng vụ ngày càng được nâng cao.Nghị định 02 đã:Kế
1
thừa, phát huy tinh thần các nghị định đã ban hành trước đây, thể hiện đầy đủ, cụ
thể hơn, tạo điều kiện để thông tư hướng dẫn ngắn gọn và phù hợp với thực tế
phát triển của nông nghiệp và nông thôn, góp phần nâng cao năng suất cây trồng
và vật nuôi, tăng thu nhập và mức sống cho người nông dân. Trong quá trình
chuyển giao các khoa hoc kỹ thuật đến tay người nông dân nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế, giúp cho việc sử dụng hiệu quả nguồn đất và nâng cao thu nhập cải
thiện đời sống cho người dân.Huyện Xuân Trường là một huyện đang trên đà
phát triển trong những năm gần đây cơ cấu Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch
vụ đang thay đổi nhanh chóng cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho toàn huyện thì
công tác khuyến nông cần phải được triển khai mạnh mẽ nhằm thúc đẩy nông
nghiệp phát triển bền vững. Đội ngũ cán bộ khuyến nông từng bước được
nâng cao trình độ, năng lực tổ chức…. Tiếp tục khuyến khích nông dân áp
dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, mở các lớp đào tạo tập huấn, tư
vấn dịch vụ để hỗ trợ bà con nông dân. Qua đó sản xuất nông nghiệp có
những thay đổi tích cực. Tuy nhiên, công tác khuyến nông ở huyện vẫn còn
gặp phải nhiều khó khăn thử thách, đội ngũ cán bộ chưa hoàn thiện, kinh phí
hoạt động còn hạn hẹp ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công tác khuyến
nông, công tác thông tin tuyên truyền còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, đánh giá các hoạt động khuyến nông của Trạm khuyến
nông huyện Xuân Trường để tìm ra những mặt tốt và chưa tốt, những mặt đã
làm được và chưa làm được để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những vấn đề còn tồn tại và phát huy những mặt tốt giúp cho công tác khuyến
nông của Trạm đạt hiệu quả tốt hơn. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hoạt động khuyến nông của Trạm
khuyến nông huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”.
2
1.2MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng các hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định; trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1)Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về khuyến
nông, hoạt động khuyến nông;
(2)Đánh giá thực trạng hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông
huyện Xuân Trường;
(3)Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động khuyến nông của trạm
khuyến nông huyện;
(4)Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm:
(1)Hệ thống khuyến nông nhà nước: Trạm khuyến nông huyện, khuyến
nông viên cơ sở, các tổ chức khác.
(2)Các hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện: Tập huấn kỹ thuật,
xây dựng mô hình trình diễn, thông tin tuyên truyền.
(3)Đối tượng hưởng lợi từ các hoạt động khuyến nông: hộ nông dân.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung vào việc xem xét đánh giá của hộ nông dân tới
hoạt động khuyến nông chủ yếu dựa trên các phương pháp khuyến nông
chủ yếu là đào tạo, tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn và thông
tin tuyên truyền, từ đó đưa ra giải pháp cho hoạt động khuyến nông của

huyện Xuân Trường.
1.4.2 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn hoạt động của trạm khuyến nông
3
huyện Xuân Trường; với 3 xã đại diện: Xuân Hòa, Xuân Kiên, Xuân Ninh.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu thực trạng 2011 – 2013
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 24/01/2014 đến 04/06/2014
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán kết quả
công việc dựa vào những thông tin thu được một cách có hệ thống và khách
quan một dự án, chương trình hoặc một chính sách đang được thực hiện hoặc
đã hoàn thành từ giai đoạn thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được, đối
chiếu với mục tiêu đã đề ra, đề xuất những quyết định thích hợp để cải tiến
thực trạng, điều chỉnh. Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính phù
hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bền
vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy và hữu ích, cho
phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của
các nhà tài trợ và của đối tượng tiếp nhận tài trợ (Trần Bá Hoành, 1995).
Đánh giá là một hoạt động trong một thời gian cụ thể, nhằm xem xét
một cách hệ thống và khách quan mức độ hiệu quả và thành công, hoặc thiếu
sót của những chương trình đang thực hiện hoặc đã hoàn thành. Việc đánh giá
được thực hiện một cách có chọn lọc để trả lời các câu hỏi cụ thể để hướng
dẫn các nhà hoạch định chính sách hoặc các nhà quản lý chương trình cung
cấp thông tin về việc liệu các lý thuyết và giả định được sử dụng khi thực hiện

chương trình có đúng hay không, cái gì làm được và cái gì không làm được,
lý do tại sao. Việc đánh giá thường nhằm mục đích xác định mức độ phù hợp,
giá trị của thiết kế, hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính bền vững của một
chương trình (Trần Bá Hoành, 1995).
Quá trình đánh giá thường bao gồm các bước sau đây:
5
Xác định các tiêu chuẩn để dựa vào đó tiến hành đánh giá chương trình.
Theo khung logic, các tiêu chuẩn đó được xác định bởi các chỉ số.
Điều tra việc thực hiện các hoạt động/quy trình/sản phẩm được lựa
chọn đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn này. Điều này được thực hiện bằng
cách phân tích các chỉ số định tính hoặc định lượng được xác định và bối cảnh
chương trình.
Tổng hợp kết quả của phân tích trên.
Xây dựng các khuyến nghị dựa trên sự phân tích các kết quả thu được
Đưa các kiến nghị và bài học kinh nghiệm vào chương trình hay các
quá trình ra quyết định khác.
2.1.1.2 Khái niệm về khuyến nông
a) Khái niệm về khuyến nông của các nước trên thế giới
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
công tác khuyến nông được đẩy mạnh và phát triển rộng khắp ở hầu hết các
tỉnh, huyện đã hình thành tổ chức khuyến nông. Vậy khuyến nông là gì?
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông - lâm - ngư
nghiệp, các trung tâm khoa học nông lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng kết
quả nghiên cứu tới nông dân bằng các phương pháp thích hợp để họ áp dụng
nhằm thu được nhiều nông sản hơn. Hiểu theo nghĩa này thì khuyến nông chỉ
là công việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật(TBKT) trong nông nghiệp mà thôi
(Đỗ Kim Chung, 2011).
Theo nghĩa rộng: Khuyến nông ngoài việc hướng dẫn cho nông dân
biết TBKT còn phải giúp họ liên kết với nhau để phòng chống thiên tai, để có
vật tư kỹ thuật, để sản xuất, để tiêu thụ sản phẩm, để thi hành chính sách của

Chính phủ và luật lệ của Nhà nước, giúp cho nông dân phát triển khả năng tự
quản lý, tổ chức cuộc sống một cách tốt nhất(Đỗ Kim Chung, 2011).
Người Pháp trước kia hiểu khuyến nông theo nghĩa hẹp là: “Phổ cập
nông nghiệp”. Nay họ cũng chuyển sang hiểu theo nghĩa rộng là: “Phát triển
6
nông nghiệp”.
Trên thế giới, từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm
1866 có nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ
“Agriculture” thành “Agriculture Extension” được dịch là “Khuyến nông”.
Khuyến nông bao gồm việc sử dụng có suy nghĩ các thông tin để giúp
người ta tự hình thành ý kiến và đưa ra những quyết định đúng đắn (A.W.
Van den Ban và H. S. Hawkins, 1998).
Ở Inđônêsia quan niệm khuyến nông là: “Giúp nông dân có được tay
nghề và kiến thức tốt hơn, nâng cao hơn những nhận thức đúng đắn để hướng
tới đổi mới và tạo niềm tin cho họ trong sản xuất và trong cuộc sống. Quan
điểm cơ bản là giúp người nông dân tự lo cho bản thân mình để họ có thể giải
quyết những vấn đề của chính họ bằng việc áp dụng tốt hơn trong sản xuất
nông nghiệp và những hoạt động kinh doanh”.
Theo tổ chức FAO, (1987) ‘‘Khuyến nông khuyến ngư” được xem như
là một tiến trình của viêc hòa nhập các kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại,
các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cở sở
cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ
bên ngoài để có khả năng vượt qua các trở ngại gặp phải.
b) Định nghĩa khuyến nông ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khuyến nông được hiểu là một hệ thống các biện pháp
giáo dục cho nông dân nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, xây dựng và phát triển nông
thôn mới.
Còn theo định nghĩa của Trung tâm khuyến nông khuyến lâm quốc gia
thì: Khuyến nông là một quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm truyền bá

những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật,
kinh nghiệm tổ chức và quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá cả,
rèn luyện tay nghề cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề
7
của sản xuất, đời sống, của bản thân họ và cộng đồng, nhằm phát triển sản
xuất, nâng cao dân trí, cải thiện đời sống và phát triển nông nghiệp nông thôn.
Như vậy khuyến nông là cách giáo dục ngoài học đường cho nông dân,
là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình vận động quảng bá,
khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây là một quá trình tiếp
thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác, khuyến nông là những
tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của người nông dân, giúp họ sản
xuất đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động khuyến nông phải khoa
học, kịp thời và thích ứng với điều kiện sản xuất của người nông dân.
2.1.2 Chức năng của khuyến nông
- Đào tạo tập huấn nông dân: Tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô
hình tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng
kiến và thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến của họ.
- Trao đổi truyền bá thông tin: Bao gồm việc xử lý, lựa chọn các thông
tin cần thiết, phù hợp từ các nguồn các nguồn khác nhau để phổ biến cho
nông dân giúp họ cùng nhau chia sẻ và học tập.
- Giúp nông dân giải quyết những vấn đề khó khăn tại địa phương.
- Giám sát đánh giá các hoạt động khuyến nông: Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra đánh giá và hưởng lợi.
- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật
mới, hoặc thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên thị
trường, từ đó làm cơ sở cho khuyến khích lan rộng.
- Hỗ trợ cho nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát
triển sản xuất quy mô trang trại.
- Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả, thị

trường tiêu thụ sản phẩm (Nguyễn Hữu Thọ, 2007).
8
2.1.3 Nhiệm vụ của khuyến nông
Công tác khuyến nông có rất nhiều nhiệm vụ khác nhau nhưng vẫn tập
trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật theo các chương trình dự án, trang bị
kiến thức, kinh nghiệm cho người dân.
- Cung cấp những thông tin đúng về khoa học kỹ thuật, cơ chế chính
sách, thị trường có liên quan đến sản xuất cho người dân, giúp họ lựa chọn
phương pháp sản xuất, kinh doanh thích hợp, đem lại hiệu quả cao.
- Xây dựng mô hình trình diễn, hướng dẫn khuyến cáo kỹ thuật cho
nông dân trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
- Tạo lòng tin và quyết tâm để nông dân mạnh dạn áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tổ chức thăm quan thu thập thông tin, tổng kết kinh nghiệm và có ý
kiến đánh giá nguyện vọng của bà con nông dân đối với các điển hình kinh tế
tiên tiến và các cơ chế chính sách đang áp dụng để cải tiến và phản ánh với
các cơ quan có liên quan tiếp tục cải thiện và làm hoàn chỉnh hơn.
- Xây dựng mạng lưới khuyến nông cơ sở, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn
khuyến nông cơ sở, xây dựng câu lạc bộ khuyến nông, làng khuyến nông tự
quản và các nhóm hộ nông dân cùng sở thích (Nguyễn Hữu Thọ, 2007).
2.1.4Một số nguyên tắc của khuyến nông
Theo nghị định 02/2010/NĐ - CP ngày 08/01/2010 bao gồm các
nguyên tắc sau:
- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp
của Nhà nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông
dân trong hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học,
các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.

9
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông
để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia hoạt động khuyến nông.
- Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
- Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền,
địa bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
2.1.5 Nội dung đánh giá hoạt động của khuyến nông
Theo Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về
khuyến nông quy định hoạt động khuyến nông Việt Nam có những nội dung
chủ yếu sau:
Một là, Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- Bồi dưỡng, tập huấn, cho nông dân kiến thức về chính sách, pháp luật.
- Tập huấn, tuyên truyền cho nông dân, về kỹ năng sản xuất, tổ chức,
quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông.
- Tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Hai là,Trình diễn mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ
phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của
ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
hiệu quả và bền vững.
- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn,
điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
Ba là,Thông tin, tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính
trị xã hội.

10

×