ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI THỊ PHƯỢNG
Tên đề tài:
“
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẦN YÊN, TỈNH YÊN BÁI GIAI
ĐOẠN 2010 - 2013
”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Người hướng dẫn :
PGS.TS Lương Văn Hinh
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài:
“Đánh giá kết quả công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập, bản báo cáo tốt nghiệp của
em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Lương Văn
Hinh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Tài nguyên & Môi Trường huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến bà con nhân dân thị trấn Cổ Phúc, xã Minh
Quân, xã Hưng Thịnh - huyện Trấn Yên đã giúp đỡ em trong suốt quá trình điều
tra thu thập số liệu, tìm hiểu tại địa phương.
Và em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Phượng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Trấn Yên năm 2013 27
Bảng 4.2. Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Trấn Yên năm 2013 30
Bảng 4.3. Bảng tình hình đo đạc địa chính huyện Trấn Yên 33
Bảng 4.4. Tình hình biến động đất đai của huyện Trấn Yên giai đoạn 2010 – 2013 37
Bảng 4.5. Kết quả công tác chuyển QSDĐ của huyện Trấn Yên giai đoạn 2010 – 2013 38
Bảng 4.6. Kết quả công tác chuyển quyền SDĐ theo đơn vị hành chính 41
Bảng 4.7. Kết quả công tác chuyển đổi QSDĐ 42
Bảng 4.8. Kết quả công tác chuyển nhượng QSDĐ 43
Bảng 4.9. Kết quả công tác tặng cho QSDĐ 46
Bảng 4.10. Kết quả thừa kế QSDĐ trên địa bàn Huyện giai đoạn 2010 – 2013 48
Bảng 4.11. Kết quả công tác thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn Huyện giai đoạn
2010 - 2013 50
Bảng 4.12 : Tình hình thực hiện quyền chuyển đổi QSDĐ theo các xã, thị trấn 55
Bảng 4.13: Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ theo các xã,thị trấn 56
Bảng4.14: Tình hình thực hiện quyền cho thuê QSDĐ theo các xã, thị trấn 58
Bảng 4.15. Tình hình thực hiện quyền thừa kế QSDĐ theo các xã, thị trấn 59
Bảng 4.16. Tình hình thực hiện quyền tặng cho QSDĐ theo các xã, thị trấn 60
Bảng 4.17. Tình hình thực hiện quyền thế chấp bằng giá trị QSDĐ theo các xã,
thị trấn 61
Bảng 4.18. Tổng hợp tình hình chuyển quyền SDĐ qua phiếu điều tra 62
Bảng 4.19. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác chuyển quyền sử dụng đất 64
Bảng 4.20. Đánh giá của người dân về công tác chuyển quyền sử dụng đất 65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.2: Kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn Huyện giai đoạn 2010 – 2013 44
Hình 4.3: Kết quả tặng cho QSDĐ trên điạ bàn Huyện giai đoạn 2010 – 2013 46
Hình 4.4: Kết quả thừa kế QSDĐ trên địa bàn Huyện giai đoạn 2010 – 2013 48
Hình 4.4: Kết quả công tác thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn Huyện giai
đoạn 2010 - 2013 50
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa
CHXHCN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND Hội đồng nhân dân
QSDĐ Quyền sử dụng đất
SDĐ Sử dụng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
VPĐKQSDĐ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn 4
2.2. Các nội dung về chuyển quyền sử dụng đất 5
2.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất 5
2.2.2. Điều kiện thực hiện quyền chuyển quyền sử dụng đất 9
2.2.3. Hồ sơ thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất 9
2.3. Sơ lược tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở một số địa phương 18
2.4. Sơ lược tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở tỉnh Yên Bái 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20
3.3. Nội dung nghiên cứu 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
3.4.2. Phương pháp so sánh 21
3.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp 21
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trấn Yên 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội – môi trường 29
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Trấn Yên 30
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai 31
4.2.3. Tình hình biến động đất đai 37
4.3. Thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Trấn Yên giai đoạn
2010 – 2013 38
4.3.1. Đánh giá chung về công tác chuyển quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên 38
4.3.2. Đánh giá kết quả công tác chuyển đổi quyền sử dụng đất 42
4.3.2. Đánh giá kết quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất 43
4.3.3. Đánh giá kết quả công tác tặng cho quyền sử dụng đất 45
4.3.4. Đánh giá kết quả công tác cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất 47
4.3.5. Đánh giá kết quả công tác thừa kế quyền sử dụng đất 48
4.3.6. Đánh giá kết quả công tác thế chấp quyền sử dụng đất 49
4.3.7. Đánh giá kết quả công tác bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất 52
4.3.8. Đánh giá kết quả công tác góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất 52
4.4. Đánh giá việc thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất qua phiếu điều tra 53
4.4.1. Đánh giá việc thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến người dân
địa phương. 53
4.4.2. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và các hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện
các quyền chuyển quyền sử dụng đất 63
4.3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất và
nguyên nhân, giải pháp khắc phục 67
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 70
5.1. Kết luận 70
5.2. Đề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nói về tầm quan trọng của đất đai, Các Mác viết: “Đất là một phòng thí
nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để
định cư, là nền tảng của tập thể” và ông cũng đã từng nói: “Đất là mẹ, sức lao
động là cha, sản sinh ra mọi thứ của cải vật chất”. Chính vì vậy quá trình khai
thác và sử dụng đất đai phải luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội.
Chuyển quyền SDĐ là nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, có quan hệ mật thiết với các nội dung khác. Việc chuyển quyền
SDĐ được thực hiện với các hình thức như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, Điều này đã tạo điều kiện cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền liên quan đến đất đai. Thúc đẩy các quan
hệ mua bán hợp tác kinh doanh và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Hơn nữa, thông qua các hoạt động chuyển quyền Nhà nước sẽ thu được khoản
thuế, khoản lệ phí lớn đóng góp vào ngân sách Nhà nước, nâng cao giá trị
của đất đai. Thông qua thuế chuyển quyền sẽ đảm bảo công bằng xã hội,
người SDĐ được đảm bảo QSDĐ của mình theo quy định của pháp luật. Nếu
không có chuyển quyền SDĐ thì đất đai sẽ không có giá trị.
Trấn Yên là một huyện phía Đông của thành phố Yên Bái, có điều kiện
tự nhiên và địa hình tương đối thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội. Vì
nằm giáp thành phố nên có các hoạt động thương mại dịch vụ phát triển ngày
càng sôi động, đem lại cho huyện nguồn thu cơ bản. Sự phát triển đó đã kéo
theo những vấn đề liên quan trực tiếp đến đất đai và thấy được những mặt tồn
tại và yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và trong
việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của Nhà nước, chủ sử dụng trong
quá trình quản lý và sử dụng đất đai , ta cần phải đánh giá một cách khách
quan những kết quả đã đạt được, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất. Hiện nay tình trạng
thực hiện các quyền sử dụng đất không khai báo hoặc thực hiện không đầy đủ
các quy định của pháp luật ở trên địa bàn huyện Trấn Yên vẫn còn diễn ra.
Tình trạng này diễn ra như thế nào? Nguyên nhân tại sao? Giải pháp giải
2
quyết? Đó là những câu hỏi cần được giải đáp để đưa ra hướng giải quyết
thích hợp trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Lương
Văn Hinh, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả công tác chuyển
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn
2010 - 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác chuyển quyền SDĐ và điều tra,đánh giá
việc thực hiện các quyền chuyển quyền SDĐ trên địa bàn huyện Trấn Yên
giai đoạn 2010 - 2013.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn từ đó tìm ra các nguyên nhân và
đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
hiện nay và cho tương lai.
1.3. Yêu cầu
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài, nghiên cứu một cách
khoa học và khách quan.
- Hiểu rõ và nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề
chuyển quyền SDĐ.
- Đánh giá xác thực công tác chuyển quyền SDĐ tại huyện Trấn Yên để
đưa ra những kết quả đạt được và rút ra những hạn chế còn tồn tại từ đó đề
xuất các giải pháp có ý nghĩa khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu
quả công tác chuyển quyền SDĐ trong thời gian tới.
- Phiếu điều tra mang tính xác thực và hiệu quả cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận
dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc đánh giá kết quả chuyển quyền SDĐ sẽ
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa
phương, từ đó có thể đưa ra nhưng giải pháp khả thi để giải quyết những khó
khăn và hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tiếp.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.1.2.1. Một số văn bản pháp quy của Nhà nước quy định về việc chuyển
quyền sử dụng đất
- Hiến pháp 1992.
- Luật Đất đai 2003, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.
- Bộ luật Dân sự ngày 14/06/2005.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu tiền SDĐ
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc
ban hành Quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện
QSDĐ, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người SDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/06/2005
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006
về sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ Tư pháp và
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
bằng giá trị QSDĐ, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người SDĐ.
4
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về GCN QSDĐ.
- Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT/BTP-BXD-BTNMT-NHNN
ngày 21/05/2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp
nhà ở.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2.1.2.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Yên Bái, huyện Trấn Yên quy định về
việc chuyển quyền sử dụng đất
- Quyết định 08/2011/QĐ - UBND ngày 15/03/2011 UBND tỉnh Yên
Bái về việc điều chỉnh, bổ sung và bãi bỏ một số khoản thu phí, lệ phí thuộc
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Quyết định số 1324/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các loại phí và lệ phí.
- Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 27/7/2009 cảu UBND tỉnh Yên
Bái ban hành đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đơn giá đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và đơn giá
đo đạc lập bản đồ.
- Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND quy định việc áp dụng hệ số điều
chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Cùng với sự phát triển của toàn cầu, Việt Nam cũng đang dần đổi mới
với xu thế hiện đại hoá đất nước. Xã hội ngày càng phát triển, thị trường đất
đai ngày càng sôi động, vì vậy nhu cầu chuyển quyền SDĐ của người sử dụng
cũng như công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là một tất yếu khách
quan nhằm đạt tới một sự phát triển cao hơn, phù hợp hơn nhằm đáp ứng yêu
5
cầu ngày càng cao của người sử dụng cũng như của toàn xã hội.
Trấn Yên có trung tâm huyện lỵ là thị trấn Cổ Phúc cách thành phố
Yên Bái 13,5km. Trấn Yên còn có tuyến đường sắt Hà Nội- Lào Cai chạy
qua, có dòng sông Hồng chảy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đồng
thời có đường quốc lộ 37, quốc lộ 32C và 03 đường tỉnh lộ 163,166,172 là
các trục đường giao thông huyết mạch của huyện. Với vị trí địa lý khá thuận
lợi đã tạo điều kiện quan trọng để Trấn Yên phát triển kinh tế năng động, đa
dạng và hoà nhập cùng với các địa phương trong và ngoài tỉnh. Vì vậy, đất đai
của huyện cũng trở nên có giá hơn, nhu cầu đất sử dụng cho các mục đích về
an ninh quốc phòng, cho phát triển các ngành cũng tăng nhanh chóng. Chính
nhu cầu thực tiễn này mà chuyển QSDĐ đã trở thành vấn đề quan tâm lớn
không chỉ của người dân mà còn của các cấp, các ngành nhất là cơ quan quản
lý đất đai tại địa phương.
Thực tế cho thấy rằng trong thời gian qua, kể từ khi Luật Đất đai 2003
ra đời và có hiệu lực, đã tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc quản lý và sử
dụng đất trên cơ sở hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai cũng
như hoàn thiện điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai. Các cấp lãnh đạo cũng
như UBND huyện Trấn Yên cùng các ngành liên quan đã xây dựng nhiều kế
hoạch cho các hoạt động trong lĩnh vực đất đai nhằm đẩy mạnh hoạt động
chuyển QSDĐ tại địa phương, từ đó góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh -
tế xã hội nói chung cũng như sự phát triển thị trường đất đai nói riêng.
2.2. Các nội dung về chuyển quyền sử dụng đất
2.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
2.2.1.1. Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quyền chuyển đổi QSDĐ là quyền mà người SDĐ được tự động
chuyển đổi đất đai cho nhau, thực chất của hoạt động đổi đất cho nhau là bao
hàm việc “đổi đất lấy đất” giữa các chủ thể SDĐ nhằm mục đích chủ yếu là tổ
chức lại sản xuất cho phù hợp với tình hình của các hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai như hiện nay
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [12]
6
Việc chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp chỉ được thực hiện giữa các hộ gia
đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn theo khoản 2 điều 113 của
Luật Đất đai 2003 và điều 99 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP. [3]
Ngoài ra, theo điều 102 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định hộ
gia đình, cá nhân SDĐ nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ hợp
pháp từ người khác thì được chuyển đổi đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình,
cá nhân khác trong cùng một xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp theo chủ
trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc
chuyển quyền SDĐ, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.
Trình tự thủ tục của chuyển đổi quyền SDĐ được quy định tại điều 126
của Luật đất đai 2003 và điều 147 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.2. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng QSDĐ là một trong các hình thức chuyển quyền SDĐ
phổ biến nhất. Thực chất chuyển nhượng QSDĐ là việc chuyển quyền SDĐ
cho người khác trên cơ sở có giá trị, người nhận QSDĐ phải trả cho người có
đất một khoản tiền hoặc hiện vật tương ứng với chi phí mà họ đã bỏ ra để có
được QSDĐ và tất cả những chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007) [12].
Luật Đất đai 2003 chỉ cho phép chuyển nhượng QSDĐ khi đảm bảo đủ
các điều kiện quy định tại điều 106.
Theo Nghị định 181/2004/NĐ - CP (2004) tại điều 103 quy định cụ thể
các trường hợp được nhận chuyển nhượng QSDĐ trừ các trường hợp sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho QSDĐ đối với các trường hợp mà pháp luật không cho phép
chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ chuyên trồng
lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ
trường hợp được chuyển mục đích QSDĐ theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã
được xét duyệt.
7
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ chuyên trồng lúa nước.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho QSDĐ ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu
không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSDĐ được quy định cụ thể tại điều
127 của Luật Đất đai 2003 và điều 148 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.3.Quyền cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất
Cho thuê và cho thuê lại QSDĐ là việc người SDĐ nhường QSDĐ của
mình cho người khác theo sự thỏa thuận trong một thời gian nhất định bằng
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Cho thuê khác với cho thuê lại QSDĐ. Cho thuê QSDĐ là việc người
SDĐ nhường QSDĐ của mình cho người khác mà đất đó không có nguồn gốc
đất thuê. Còn cho thuê lại QSDĐ là việc người SDĐ nhường QSDĐ của mình
cho người khác mà đất đó có nguồn gốc là đất thuê của Nhà nước. Trong Luật
đất đai 1993 thì việc cho thuê lại chỉ diễn ra với đất mà người SDĐ thuê lại
của Nhà nước trong một số trường hợp nhất định, còn trong Luật Đất đai
2003 thì không cấm việc cho thuê lại (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [12].
Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ được quy định tại
điều 128 của Luật Đất đai 2003 và điều 149 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.4. Quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế QSDĐ là việc người SDĐ khi chết đi để lại QSDĐ của mình
cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quyền thừa kế QSDĐ được quy định chủ yếu trong Bộ luật Dân sự.
Tại khoản 5 điều 113 của Luật đất đai 2003 và điều 99 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP quy định quyền thừa kế QSDĐ:
1. Cá nhân có quyền để thừa kế QSDĐ của mình theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
2. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết
thì QSDĐ của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
8
3. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều 121 của Luật này thì được
nhận thừa kế QSDĐ; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều
121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó.
Trình tự, thủ tục của việc đăng ký thừa kế QSDĐ được quy định cụ thể
tại điều 129 Luật Đất đai 2003 và điều 151 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.5. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho QSDĐ là một hình thức chuyển QSDĐ cho người khác theo
quan hệ tình cảm mà người chuyển QSDĐ không thu lại tiền hoặc hiện vật
nào cả.
Trình tự, thủ tục đăng ký tặng cho QSDĐ được quy định cụ thể tại điều
129 của Luật Đất đai 2003 và điều 152 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.6. Quyền thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
Thế chấp QSDĐ là việc người SDĐ đem QSDĐ của mình đến thế chấp
cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc các nhân nào đó theo quy định của
pháp luật để vay tiền hoặc mua chịu hàng hóa trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận.
Tại điều 113 và 114 của Luật Đất đai quy định quyền của người SDĐ
đối với việc thế chấp QSDĐ.
Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp QSDĐ quy định tại điều 130 của
Luật Đất đai và điều 153 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.7. Quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Quyền bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ là quyền mà người SDĐ sử dụng
giá trị QSDĐ của mình để bảo lãnh cho một người khác vay vốn hoặc mua
chịu hàng hóa khi chưa có tiền trả ngay.
Trình tự, thủ tục đăng ký bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ được quy định tại
điều 130 của Luật Đất đai và điều 153 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.1.8. Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Góp vốn bằng giá trị QSDĐ là việc người SDĐ có quyền coi giá trị
QSDĐ của mình như một loại tài sản dân sự đặc biệt để góp với người khác
cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc góp vốn này có thể xảy ra giữa hai
hay nhiều đối tác và rất linh động.
9
Tại điều 113 và 114 của Luật Đất đai quy định quyền của người SDĐ
đối với việc góp vốn bằng giá trị QSDĐ .
Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng giá trị QSDĐ được quy định cụ
thể tại điều 131 của Luật Đất đai, điều 155 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.2. Điều kiện thực hiện quyền chuyển quyền sử dụng đất
Khi người SDĐ thuộc vào các đối tượng được chuyển quyền muốn
thực hiện các quyền chuyển quyền SDĐ thì phải đảm bảo 4 điều kiện quy
định tại Điều 106 Luật Đất đai 2003 như sau:
- Có GCNQSDĐ.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền SDĐ không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn SDĐ. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [13]
2.2.3. Hồ sơ thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất
2.2.3.1. Hồ sơ thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hồ sơ gồm hợp đồng chuyển đổi QSDĐ và GCN QSDĐ hoặc một
trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật
Đất đai 2003.
Hợp đồng chuyển đổi QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng
thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận
của công chức Nhà nước.
Hồ sơ chuyển đổi QSDĐ nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
để chuyển cho Văn phòng đăng ký QSDĐ [4].
2.2.3.2. Hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hồ sơ gồm hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và GCN QSDĐ hoặc một
trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1,2 và 5 điều 50 của Luật Đất
đai 2003.
Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ phải có chứng nhận của công chức
Nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá
nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chức nhà nước hoặc
chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
10
Hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ nộp tại Văn phòng đăng ký QSDĐ ;
trường hợp hộ gia đình, cá nhân SDĐ tại nông thôn thì nộp tại UBND xã nơi
có đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký QSDĐ [4].
2.2.3.3. Hồ sơ thực hiện quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Hồ sơ gồm hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ và GCN QSDĐ hoặc một
trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất
đai 2003.
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ phải có chứng nhận của công
chức Nhà nước; trường hợp hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ của hộ gia
đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chức nhà
nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký QSDĐ ; trường hợp hộ gia
đình, cá nhân SDĐ tại nông thôn thì nộp tại UBND xã nơi có đất để chuyển
cho Văn phòng đăng ký QSDĐ [4].
2.2.3.4. Hồ sơ thực hiện quyền thừa kế QSDĐ
Hồ sơ gồm di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết
định giả quyết tranh chấp về thừa kế QSDĐ của Tòa án nhân dân đã có hiệu
lực pháp luật và GCN QSDĐ ; trường hợp người được nhận thừa kế là người
duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn đề nghị và GCN QSDĐ hoặc một trong
các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất
đai 2003.
Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký QSDĐ ; trường hợp hộ gia
đình, cá nhân SDĐ tại nông thôn thì nộp tại UBND xã nơi có đất để chuyển
cho Văn phòng đăng ký QSDĐ [4].
2.2.3.5. Hồ sơ thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Hồ sơ gồm văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc
quyết định của tổ chức tặng cho QSDĐ và GCN QSDĐ hoặc một trong các
loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất đai
2003
.
Hợp đồng tặng cho QSDĐ phải có chứng nhận của công chức Nhà
nước; trường hợp hợp đồng tặng cho QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân thì được
11
lựa chọn hình thức chứng nhận của công chức nhà nước hoặc chứng thực của
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký QSDĐ; trường hợp hộ gia đình,
cá nhân SDĐ tại nông thôn thì nộp tại UBND xã nơi có đất để nộp cho Văn
phòng đăng ký QSDĐ [4].
2.2.3.6. Hồ sơ thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ
Hồ sơ gồm hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ và GCN QSDĐ
hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50
của Luật Đất đai 2003.
Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh QSDĐ phải có chứng nhận của công chức
Nhà nước; trường hợp hợp đồng thế chấp, bảo lãnh QSDĐ của hộ gia đình, cá
nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chức nhà nước hoặc
chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký QSDĐ; trường hợp hộ gia đình,
cá nhân SDĐ tại nông thôn thì nộp tại UBND xã nơi có đất để nộp cho Văn
phòng đăng ký QSDĐ [4].
2.2.3.7. Hồ sơ thực hiện quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hồ sơ gồm hợp đồng góp vốn bằng QSDĐ và GCN QSDĐ hoặc một
trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất
đai 2003.
Hợp đồng góp vốn QSDĐ phải có chứng nhận của công chức Nhà
nước; trường hợp hợp đồng góp vốn QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân thì được
lựa chọn hình thức chứng nhận của công chức nhà nước hoặc chứng thực của
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký QSDĐ ; trường hợp hộ gia
đình, cá nhân SDĐ tại nông thôn thì nộp tại UBND xã nơi có đất để nộp cho
Văn phòng đăng ký QSDĐ [4].
2.2.4. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
cơ chế một cửa tại xã, phường, thị trấn
2.2.4.1. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân
12
a) Trình tự thực hiện
- Trường hợp 1: Chuyển đổi theo chủ trương chung về “dồn điền đổi
thửa”, thực hiện theo quy định sau:
+ Bước 1: Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả
thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp; nộp
văn bản thoả thuận kèm theo GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền SDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
+ Bước 2: UBND xã, phường lập phương án chuyển đổi quyền SDĐ
nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời
gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng TN&MT.
+ Bước 3: Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm tra phương án và chuẩn
bị hồ sơ địa chính; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu
đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và trình
UBND huyện quyết định.
+ Bước 4: UBND huyện có trách nhiệm xem xét, ký GCNQSDĐ đối
với các thửa đất chuyển đổi và gửi cho Phòng TN&MT.
+ Bước 5: Trả kết quả.
- Trường hợp 2: Chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp giữa hai hộ gia
đình, cá nhân, được thực hiện như sau:
+ Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đổi quyền SDĐ
nông nghiệp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
+ Bước 2: Trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Phòng TN&MT.
+ Bước 3: Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng TN&MT có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và chỉnh
lý GCNQSDĐ hoặc thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp
phải cấp mới giấy chứng nhận.
+ Bước 4: Trả kết quả.
b) Thành phần hồ sơ
13
- Đối với trường hợp 1:
+ Văn bản thoả thuận về việc chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp.
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền SDĐ quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
- Đối với trường hợp 2:
+
Hợp đồng chuyển đổi quyền SDĐ có chứng thực của UBND cấp xã nơi có đất.
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền SDĐ quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
c) Thời hạn giải quyết
Không quá 03 ngày kể từ ngày Phòng TN&MT huyện nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, thì Phòng TN&MT có trách nhiệm chỉnh lý GCNQSDĐ hoặc nếu thực
hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ (đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng
nhận) thì thời hạn giải quyết sẽ áp dụng như đối với thủ tục cấp mới
GCNQSDĐ quy định.
d) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Hộ gia đình, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng TN&MT
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp xã.
2.2.4.2. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng
đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
a) Trình tự thực hiện
- Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp
nhận hồ sơ của VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT huyện.
- Bước 2: VPĐKQSDĐ kiểm tra thực tế từng thửa đất.
- Bước 3: Gửi phiếu thông tin địa chính đến cơ quan thuế, cơ quan thuế
thông báo cho hộ gia đình, cá nhân đến thực hiện nghĩa vụ tài chính.
14
- Bước 4: VPĐKQSDĐ hoàn thiện hồ sơ.
b) Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
- Hợp đồng chuyển nhượng (tặng cho) quyền SDĐ và tài sản gắn liền
với đất đã được công chứng tại Phòng công chứng Nhà nước hoặc chứng thực
tại UBND xã, phường (1 bản chính).
- Di chúc hoặc Văn bản phân chia di sản thừa kế đã được công chứng
tại Phòng công chứng Nhà nước hoặc chứng thực tại UBND xã, phường ( 1
bản chính); hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của
người thừa kế nếu người thừa kế là duy nhất ( 1 bản photo có chứng thực của
UBND xã, phường).
- Giấy tờ về quyền SDĐ và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy
chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền SDĐ ở hoặc Giấy chứng
nhận SDĐ và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các
Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) ( 01 bản gốc + 01 bản phôtô
chứng thực tại UBND xã, phường).
- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không
đồng thời là người SDĐ thì phải có văn bản của người SDĐ đồng ý cho chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền
với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã,
cấp huyện theo quy định của pháp luật ( 01 bản).
Thành phần hồ sơ có thể bổ sung thêm đối với các trường hợp sau:
- Giấy xác nhận nghề nghiệp đối với trường hợp nhận chuyển nhượng
(tặng cho) quyền SDĐ chuyên nghề trồng lúa nước.
- Cam kết SDĐ đúng mục đích đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng (tặng cho) quyền SDĐ nông nghiệp , có xác nhận của xã, phường.
15
- Giấy xác nhận độc thân hoặc văn bản thỏa thuận tài sản riêng ( đối với
trường hợp bên nhận chuyển nhượng đứng tên một mình).
c) Thời hạn giải quyết
Không quá 55 ngày (không kể thời gian công bố công khai danh sách
các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người SDĐ thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, phường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày
người SDĐ nhận được GCNQSDĐ.
d) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Hộ gia đình, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND huyện
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: VPĐKQSDĐ thuộc
Phòng TM&MT huyện.
2.2.4.3. Trình tự thủ tục đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
a) Trình tự thực hiện
- Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của
VPĐKQSD đất thuộc Phòng TN&MT huyện.
- Bước 2: VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT huyện tiếp nhận, thẩm
tra hồ sơ, giấy tờ SDĐ, giấy sở hữu nhà, điều kiện thế chấp theo quy định của
pháp luật (nếu không đủ điều kiện thì từ chối).
- Bước 3: VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT huyện thực hiện xác
nhận vào đơn đăng ký thế chấp, chỉnh lý hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy
chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường
hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
- Bước 4: Trả kết quả đăng ký cho người dân.
b) Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp bằng quyền SDĐ, tài sản gắn liền với
đất (theo mẫu): 03 bản
- Hợp đồng thế chấp bằng quyền SDĐ, tài sản gắn liền với đất đã được
công chứng: 01 bản
16
- Giấy chứng nhận quyền SDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.
- Văn bản ủy quyền (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
c) Thời hạn giải quyết:
Trong ngày làm việc đối với trường hợp có Giấy chứng nhận, nếu nười
đăng ký nộp hồ sơ sau 15h thì việc xác nhận đăng ký thế chấp được thực hiện
vào hôm sau. Đối với những loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai 2003 thì thời gian thực hiện không quá 5 ngày.
d) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Cá nhân, hộ gia đình.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT huyện.
2.2.4.4. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
a) Trình tự thực hiện
- Bước 1: Công dân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của
VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT huyện.
- Bước 2: VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT huyện kiểm tra hồ sơ,
xác nhận xóa đăng ký thế chấp và yêu cầu chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Bước 3: Trả kết quả trực tiếp cho người yêu cầu xóa đăng ký thế chấp.
b) Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
- Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất (theo mẫu): 02 bản;
- Xác nhận của bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghĩa
vụ trả nợ trong Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
hoặc Bản xác nhận của bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghĩa
vụ trả nợ;
17
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai năm 2003 (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
c) Thời hạn giải quyết
Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Cá nhân, hộ gia đình.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: VPĐKQSDĐ thuộc Phòng
TN&MT huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: VPĐKQSDĐ thuộc
Phòng TN&MT huyện.
2.2.4.5. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
a) Trình tự thực hiện
- Bước 1: Bên cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ, tài sản gắn liền với đất
hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
huyện.
- Bước 2: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ huyện có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các
công việc sau:
+ Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp GCNQSDĐ
ở nơi chưa có bản đồ địa chính;
+ Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính;
thực hiện thủ tục trình cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp phải cấp
GCNQSDĐ; trao GCNQSDĐ cho người được cấp hoặc gửi UBND xã,
phường để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường.
b) Thành phần hồ sơ
* Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ và tài sản gắn liền với
đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất.
18
- Giấy tờ về quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
* Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
* Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất.
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
- Văn bản của người SDĐ đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng
hoặc chứng thực của UBND cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật
đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người SDĐ.
c) Thời hạn giải quyết
Không quá 35 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Cá nhân, hộ gia đình.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: VPĐKQSDĐ huyện
2.3. Sơ lược tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở một số địa phương
* Tỉnh Tuyên Quang: Có diện tích tự nhiên là 5.867,3 km
2
, với sự phát
triển kinh tế - xã hội nói chung hiện nay, việc SDĐ để phát triển các ngành
kinh tế đang ngày một gia tăng. Đất đai sử dụng ngày một nhiều và ngày càng
được các cấp, các ngành quan tâm. Người dân tham gia vào việc chuyển
quyền SDĐ tương đối nhiều, nhưng chưa đa dạng, chủ yếu là hình thức
chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế và thế chấp QSDĐ.
* Tỉnh Lào Cai: Lào Cai là một tỉnh có nhiều thế mạnh và tiềm năng
phát triển kinh tế. Các hoạt động liên quan đến lĩnh vực đất đai là vấn đề nổi
trội được quan tâm, đặc biệt là công tác chuyển quyền SDĐ. Ở Lào Cai diễn
ra các hoạt động chuyển quyền như chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, thừa