Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giáo án cả năm Ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.97 KB, 63 trang )

Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

CHỦ ĐỀ 1: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
…………………………………………………
Thời gian : 8 tiết.
Ngày soạn: 20/8/14
Ngày dạy: 27/8/14
TIẾT 1: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
(LỖI VỀ DÙNG TỪ)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Biết các lỗi thường gặp về dùng từ, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và viết.
- Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ.
- Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
- Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
- Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu.
II.Các tài liệu hỗ trợ:
1.Sách giáo khoa: Bài: - Chữa lỗi dùng từ (SGK 6)
- Chữa lỗi về quan hệ từ (SGK 7)
- Trau dồi vốn từ (SGK 9)
2.Các tài liệu khác: - Câu chuyện vui về ngôn ngữ
- Văn bản đọc thêm
- Các dạng bài tập
………………………………………………………………………………………………………………………………………
1
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

III.Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu các lỗi


thường gặp trong nói và viết tiếng
Việt của HS THCS.
GV treo bảng phụ ví dụ
? Hai ví dụ trên sai lỗi gì?
- GV lấy ví dụ về lặp từ với tư cách
là một phép liên kết để học sinh so
sánh.
? Muốn tránh lỗi này ta khắc phục
bằng cách nào?
? Câu sai lỗi gì? Cách sửa.
- Muốn tránh lỗi này ta khắc phục
bằng cách nào?
A.Các lỗi thường gặp:
I. Lỗi về dùng từ:
1. Dùng từ thừa, từ lặp
VD: a. Dạ dày cá chép chỉ lớn hơn thực quản một
chút và có nhiều tuyến vị tiết dịch vị, có tác dụng
tiêu hóa tôm, tép, thức ăn và mọi loại mồi bắt được.
b. Nhà em có nuôi con chó. Con chó nhà em rất
đẹp. Em rất yêu con chó nhà em.
*So sánh: “Tre xung phong vào xe tăng đại bác.
Tre giữ làng, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa
chín.”
 Cách khắc phục:
- Có ý thức đọc lại có thể phát hiện và sửa chữa
ngay bằng cách bỏ yếu tố trùng lặp đó.
2. Dùng từ sai âm, sai nghĩa:
a. Lỗi về âm:
VD: - Những người chiến sĩ dũng cảm đó không
bao giờ khắc phục kẻ thù.

- Chỉ có một suất sưu của nhà nước mà hạnh
phúc của gia đình chị Dậu vỡ tan.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
2
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân


Học sinh đọc các ví dụ
? Các câu trên sai những lỗi gì về
dùng từ?
? Nêu cách khắc phục những lỗi
trên?

Khắc phục  Khuất phục
Vỡ tan  Tan vỡ
* Cách khắc phục:
-Thận trọng khi sử dụng các thuật ngữ, từ ngữ vay
mượn.
-Tra từ điển chính tả.
b.Lỗi về nghĩa:
b1.Bài tập:
a. Đôi tay dài lòng khòng phụ họa với đôi cẳng
chân dài nghêu.
b. Trong đa số các hợp chất hóa học, nguyên tử
Oxy có hóa trị II.
c. Trong bài văn tế, ông đã ca ngợi những người
anh hùng bỏ mạng vì nước.
-Lỗi do không nắm được hiện thực khách quan mà
từ biểu thị.
- Không nắm chắc khái niệm mà từ biểu thị.

- Không nắm chắc sắc thái biều cảm của từ.
b2. Cách khắc phục:
- Không biết, không rõ, không hiểu, không nên
dùng.
- Nắm chắc nghĩa của từ.
- Tra tự điển.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
3
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

? Từ niềm kết hợp với từ đau trong
câu trên có phù hợp không? Vì sao?
? Thử nêu cách khắc phục lỗi trên?
? Hãy phát hiện lỗi trong đoạn văn
ấy?
? Muốn tránh lỗi này cân chú ý điều
gì?
? Các từ: lồng lộng, cao lớn, sống
dậy, chuyển động dùng trong đoạn
văn có phù hợp không? Vì sao?
3.Dùng từ không đúng với khả năng kết hợp của
chúng.
a.Bài tập: Niềm đau của cô ấy đang trào dâng.
b.Cách khắc phục:
-Phải biết mỗi loại từ chỉ có khả năng kết hợp với số
loại từ nhất định. (Ví dụ: Các từ: liếc, lườm, trợn,
nhắm, nháy…thường chỉ đi với: mắt; vẫy, nắm …
chỉ biểu thị hành động của tay)
4.Dùng từ lạc phong cách:
a.Bài tập: Hai câu ca dao gợi cảm ấy nó như là một

lời tâm sự của người nông dân, nó đi sâu vào lòng
người đọc, tại sao vậy ư? Thì chính là trong hai câu
thơ mang nặng tình người ấy có cả hoa và cả nhạc
nữa đấy.
b.Cách khắc phục:
- Một số từ chỉ chuyên sử dụng trong một số văn
bản thuộc phong cách chức năng nhất định.
- Từ ngữ sử dụng trong phong cách sinh hoạt không
nên đưa vào văn bản khoa học, văn bản
hành chính và văn bản chính luận.
5.Dùng từ sáo rỗng.
a.Bài tập: Đọc câu thơ, ta thấy hiện lên trước mắt
một cảnh đồng quê trong ngày nắng gắt và hình
………………………………………………………………………………………………………………………………………
4
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

? Lỗi nào mắc phải? Hướng khắc
phục?

? Câu văn có khó hiểu không? Vì
sao?
? Dùng từ “nhi đồng” trong câu văn
có phù hợp không? Giải thích?
? Nêu cách khắc phục.
Hướng dẫn học ở nhà: Xem lại VD
và cách chữa lỗi.
ảnh người nông dân đang điều khiển con trâu kéo
cày. Hình ảnh ấy lồng lộng, cao lớn, làm cho câu
thơ cũng sống dậy và chuyển động theo.

b.Cách khắc phục:
-Tránh bắt chước người khác một cách vô ý thức.
-Nắm nghĩa của từ và hoàn cảnh giao tiếp.
6.Lạm dụng từ địa phương, từ HánViệt:
a.Bài tập: - Bầy choa có chộ mô mồ.
- Ngoài sân nhi đồng đang nô đùa.
b.Cách khắc phục:
-Tránh lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
-Sử dụng cho phù hợp.
Ngày soạn: 22/8/09
Ngày dạy: 10/9/09
TIẾT 2: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
(Lỗi về dấu thanh)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Biết các lỗi thường gặp về dấu thanh, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và
viết.
- Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ.
- Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
5
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

- Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
- Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu.
II.Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Gv chép các từ lên bảng
? Các từ: vẻn vẹn, nủng nịu, ngoan
ngoãn, sạch sẻ , khe khẻ, lộng lẫy…

từ nào viết đúng về dấu thanh?
? Lỗi này thường phổ biến ở đâu?
? Hãy nêu hướng khắc phục?
GV đưa ra cho học sinh những mẹo
để khắc phục lỗi sai.
?Câu văn sai lỗi gì? Hãy sửa lại cho
đúng?
II.Lỗi về dấu thanh:
a.Bài tập: vẻn vẹn, nủng nịu, ngoan ngoãn, sạch sẻ ,
khe khẻ, lộng lẫy

vẻn vẹn, ngoan ngoãn, lộng lẫy
Trung bộ và Nam bộ
b.Cách khắc phục:
-Mẹo tương ứng thanh điệu trong từ láy qua câu lục
bát:
Chị Huyền mang nặng ngã đau,
Hỏi không sắc thuốc lấy đâu mà lành.
-Các tiếng cùng gốc hay gần gũi với nhau sẽ mang
dấu cùng nhóm với nhau.
-Các tiếng Hán Việt bắt đầu một trong âm như: m,
n, nh, v, l, d, ng thì được viết dấu ngã.
III.Lỗi về vần:
1.Lẫn lộn iêu - iu - ưu
a.Bài tập: -Học sinh toàn trường đang dễu hành
qua lễ đài.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
6
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân


? Các em thường lẫn lộn những vần
nào khi nói và viết?
? Cách khắc phục như thế nào?
? Hãy phát hiện lỗi sai trong ví dụ
trên - Cách chữa?
-Vần iêu - ươu - ưu ở vùng nào
thường lẫn lộn?
? Nêu cách khắc phục?
Hướng dẫn học ở nhà: Xem lại VD
và cách chữa lỗi.
-Híu chiến  Hiếu chiến
-Dễu hành  Diễu hành
b.Cách khắc phục:
-Vần iu chỉ xuất hiện trong một số từ:
Líu lưỡi, bĩu môi, địu gạo, ỉu xìu và tiếng chịu trong
các từ: chịu đựng, chịu chơi…
-Vần iu xuất hiện trong các từ láy âm: phụng phịu,
đìu hiu.
-Đối với từ Hán Việt bao giờ cũng có thể viết ưu
hay iêu
2.Lẫn lộn giữa iêu - ưu - ươu:
a.Bài tập: Chị Hưu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò.
 miền Bắc hay lẫn lộn giữa ươu và iêu, miền Nam
hay lẫn lộn ưu với ươu.
b.Cách khắc phục:
-Vần ươu chỉ xuất hiện hạn chế trong mấy từ: cái
bướu, con hươu, chai rượu, con khướu.
-Ngoài ra tất cả các từ Hán Việt không viết với vần
ươu.

………………………………………………………………………………………………………………………………………
7
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

Ngày soạn: 25/8/09
Ngày dạy: 17/9/09
TIẾT 3: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
(Lỗi về phụ âm đầu)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Biết các lỗi thường gặp về phụ âm đầu, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và
viết.
- Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ.
- Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
- Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
II.Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV chép VD, HS đọc
? Hãy phát hiện lỗi sai?
? Lẫn lộn giữa “l” và “n” thường ở
vùng nào?

-GV đưa hướng khắc phục cho HS.
IV. Lỗi về phụ âm đầu:
1.Lẫn lộn phụ l và n:
a.Bài tập: Qủa la này ngon ghê.
Nhà bên có gì mà na nàng to dữ vậy.
quả na  quả la
na nàng la làng
đồng bằng Bắc Bộ

b.Cách khắc phục:
-Khi ở vị trí thứ nhất trong một từ láy âm, l có thể
láy với âm điệu khác còn n thì không.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
8
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

?Câu sau sai lỗi gì? Vì sao?
?Cách khắc phục?
? Các câu trên sai lỗi gì? Hãy sửa lại
cho đúng.
? Nêu hướng khắc phục.
- L có thể đứng trước âm đệm, còn N thì không ( trừ
noãn bào)
- Gặp một số tiếng còn phân vân l hay n mà thấy nó
đồng nghĩa với một tiếng khác viết với âm nh thì nó
được viết với l ( lẩm nhẩm)
2.Lẫn lộn tr và ch:
a.Bài tập: Chị Ba đang trẻ che?
b.Cách khắc phục:
-Ch có thể là phụ âm với các phụ âm khác ( trừ bốn
ngoại lệ: trọc lóc, trụi lũi, trót lọt, trẹt lét)
- Những từ Hán Việt mang dấu nặng và dấu huyền
đều chỉ đi với tr chứ không đi với ch.
-Gặp một tiếng chưa rõ viết với tr hay ch mà nó
đông nghĩa với một tiếng viết với gi thì tiếng đó
phải được viết với tr.
-Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì
viết với ch. Đồ dùng trong gia đình viết với ch.
3. Lẫn lộn giữa s và x:

a.Bài tập: -Lục xúc tranh công.
-Hàng này quá sa sỉ.
-Con chim xẻ đang hót líu lo.
b.Cách khắc phục:
- X láy âm với các âm đệm khác còn s thì không.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
9
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

Hướng dẫn học ở nhà:
Xem lại VD và cách chữa lỗi.
-S đi với bốn vần: oa, oe, ue, oă.
- Tên các thức ăn và đồ dùng nấu ăn đều viết là X.
Ngày soạn: 30/8/09
Ngày dạy: 24/9/09
TIẾT 4: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
(Lỗi về quan hệ từ)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Biết các lỗi thường gặp về quan hệ từ, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và
viết.
- Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ.
- Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
- Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
II.Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV đưa ví dụ, HS đọc
V.Lỗi về quan hệ từ:
1.Thiếu, thừa quan hệ từ.
a.Bài tập: +Đừng nên nhìn hình thức đánh giá kẻ

khác.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
10
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

? Câu trên sai về lỗi gì? Sửa lại cho
đúng.
? Nêu cách khắc phục?
? Câu in đậm sai ở đâu? Hãy chữa lại
cho đúng.
? Phần trích đó đã đảm bảo một câu
chưa? Vì sao?
? Câu sai lỗi gì?
+Qua câu ca dao cho biết công cha nghĩa mẹ rất
sâu nặng.
b.Cách khắc phục:
-Đọc và xác định rõ nội dung của câu để dùng quan
hệ từ cho phù hợp.
2.Dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết.
a.Bài tập: Mai là học sinh giỏi toàn diện. Không
những giỏi về môn Toán, không những giỏi về
môn Văn. Thầy giáo rất khen Mai.
b.Cách khắc phục:
-Dùng quan hệ từ phải chú ý tính liên kết trong câu
văn.
VI. Lỗi về câu:
1.Câu sai về cấu trúc nòng cốt
a.Bài tập:- Từ những chị dân quân ngày đêm canh
giữ đồng quê và bầu trời tổ quốc, đến những bà mẹ
chèo đò anh dũng trên dòng sông đầy bom đạn…

-Qua đoạn trích “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn
Thành Long ta càng khâm phục.
b.Cách khắc phục:
-Nắm lại thành phần phụ, thành phần chính để tự
điều chỉnh cho đúng.
-Phải đặt câu hỏi để xác định CN-VN
………………………………………………………………………………………………………………………………………
11
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

? Phát hiện lỗi sai trong các câu sau?
? Nhận xét nội dung của câu trên? Ý
đảm bảo chưa? Câu sai lỗi gì?
? Cách khắc phục?
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân
mắc lỗi.
2.Câu sai quan hệ lôgic:
a.Bài tập: +Trong đoạn trích: “Tức nước vỡ bờ”
hình ảnh chị Dậu là điển hình của người chiến sĩ
cộng sản kiên cường.
(quan hệ C-V không hợp lý)
+Tuy chị Út Tịch thương yêu chồng con, đồng chí
sâu sắc nhưng chị rất cănm thù bọn giặc cướp nước
và bán nước. (quan hệ giữa các vế trong câu ghép
không phù hợp.)
b.Cách khắc phục:
-Nắm lại kiến thức về CN, VN, thành phần phụ.
-Đảm bảo tính lôgic.
3.Câu có kết cấu rời rạc:
a.Bài tập: -Với tinh thần trách nhiệm cao lớp em sẽ

giành trong đợt thi đua phần thưởng xứng đáng cuối
tháng đưa lớp đi lên.
b.Cách khắc phục:
-Xác định quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp rõ
ràng.
-Khôi phục mạch lạc suy nghĩ của người viết để
thêm bớt hay sắp xếp cho hợp lý.
B.Nguyên nhân mắc lỗi:
-Thiếu kiến thức về ngôn ngữ học nói chung và kiến
………………………………………………………………………………………………………………………………………
12
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

? Qua các lỗi vừa phát hiện và phân
tích, em hãy nêu những nguyên nhân
dẫn đến việc mắc lỗi?
Hướng dẫn học ở nhà: Xem lại VD
và cách chữa lỗi.
thức về ngữ pháp Tiếng Việt nói riêng, đặc biệt là
thiếu tri thức về câu và ngữ pháp văn bản.
-Năng lực tư duy và sự hiểu biết về lôgic yếu do đó
suy nghĩ thiếu chặt chẽ, thiếu mạch lạc, có lúc lộn
xộn.
-Không hiểu nghĩa của từ, nhớ chệch từ, phát âm
chưa chuẩn.
-Lẫn lộn về vần, phụ âm đầu, dấu thanh.
-Chưa nắm chắc tính chất ngữ pháp của từ. Lạm
dụng cách dùng từ.
-Nhầm thành phần phụ trạng ngữ là chủ ngữ, lẫn
giữa thành phần phụ với vị ngữ.

-Do tâm lý và tính chất riêng của học sinh có những
thói quen không tốt.
Ngày soạn: 4/9/09
Ngày dạy: 1/10/09
TIẾT 5: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
(Luyện tập)
………………………………………………………………………………………………………………………………………
13
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Biết các lỗi thường gặp về dấu thanh, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và
viết.
- Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ.
- Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
- Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
- Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu.
II.Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 3: Luyện tập
Gv treo bảng phụ ghi VD, HS đọc
GV đưa ra các dạng bài tập sau:
-Bài tập nhận biết.
-Bài tập điền khuyết.
-Bài tập thực hành kỹ năng vận dụng
các lỗi đã học.
C.Bài tập:
Bài 1: Phát hiện lỗi ở những câu sau:
a.Tim cá chia làm đôi, có hai ngăn, tâm nhĩ ở trên,

tâm thất ở dưới, chứa màu đỏ thẫm.
b.Sự việc đó càng chứng tỏ sự tinh khiết, thủy chung
của chị Dậu.
c.Sống giữa vòng vây của bọn thống trị thối nát, chị
Dậu vẫn như bông sen thơm ngát “Gần bùn mà
chẳng hôi tanh mùi bùn”.
d.Sau ngôi đền có nhiều dị vật.
e.Chúng ta luôn luôn tranh thủ thời gian vì học tập.
Bài 2:Phát hiện và chữa lại các từ dùng sai trong các
câu, đoạn văn sau:
a.Trực ca này là một ông bác sĩ già nhiều tuổi.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
14
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

Đọc và nêu y/c bài tập
b.Trong lúc cơn bão đang hung hăng, một ngọn
sóng lớn đã cuốn đứa con gái bốn tuổi rời khỏi tay
ông. Cũng ngọn sóng này đã cuốn luôn bà vợ cùng
với thằng con năm tuổi trên tay. Họ bị trôi vút qua
bên cạnh ông rồi mất tăm.
c.Anh yêu tôi, tùy anh. Đời cũng sẽ cân bằng với tôi.
d.Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh cho nên
có thể là thứ tiếng rất linh động rất phong phú, có
khả năng diễn đạt những biểu hiện tinh túy nhất của
tình cảm của con người.
e.Lao động chẳng những đã sáng tạo ra mọi của cải
vật chất và tinh thần mà còn sáng tạo ra chính bản
thân con người, còn làm cho con người ngày càng
trở nên hoàn thiện. Ôi lao động đáng qúy lắm chứ,

vinh quang lắm chứ. Ôi đối với con người, hạnh
phúc chỉ có thể đạt được bằng lao động.
Bài 3: So sánh giá trị ý nghĩa của những từ in đậm
trong từng cặp câu sau. Theo em từ nào dùng hay
hơn?
a Đứa bé lao vào trong lòng người mẹ.
-Đứa bé chạy vào trong lòng người mẹ.
b Nước ở đâu ào chảy vào nhà.
-Nước ở đâu chảy vào nhà.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
15
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

HS thảo luận nhóm
Hướng dẫn học ở nhà: Xem lại VD
và cách chữa lỗi.
Bài 4: Các câu sau sai về lỗi gì?
a.Những bài ca dao nói về tình yêu lứa đôi, những
viên ngọc sáng long lanh của nền văn học dân tộc,
nguồn cảm hứng bất tận của các tác giả văn học
dân gian. Những bài ca dao ấy mãi mãi sống trong
lòng chúng ta.
b.Bằng trí tuệ sắc bén thông minh của người lao
động đã đấu tranh không khoan nhượng chống lễ
giáo phong kiến lạc hậu bảo thủ.
c.Trong tác phẩm “Bất khuất” hình ảnh Nguyễn
Đức Thuận là người chiến sĩ cộng sản luôn luôn
mang bên mình tinh thần cách mạng tiến công.
d.Với tinh thần yêu nước cănm thù giặc sâu sắc cuộc
chiến tranh kéo dài năm năm, mười năm hay hai

mươi năm với tinh thần chịu đựng gian khổ quyết
đánh đến cùng của mỗi người dân Việt Nam cuộc
kháng chiến nhất định sẽ đi đến thành công.
Ngày soạn: 5/9/09
………………………………………………………………………………………………………………………………………
16
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

Ngày dạy: 8/10/09
/09
TIẾT 6: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
(Luyện tập)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Biết các lỗi thường gặp vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và viết.
- Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
- Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
- Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu.
II.Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Gv treo bảng phụ ghi VD, HS đọc
? Câu chuyện này nhằm phê phán
Bài 5:Có một mẩu đối thoại sau:
-Anh viết bài phê bình nghệ thuật trên báo mà nếu
em cấm dùng một số từ khéo anh phải treo bút mất!
- ???
-Em theo dõi em biết. Không có bài nào giới thiệu
về ca hát mà anh tránh được những từ chất giọng
sâu lắng, mượt mà. Không bài viết về kịch nào mà
anh không có từ vào vai, sống động, cuốn hút.

Không có bài phê bình nhiếp ảnh nào mà anh không
có những từ như tìm tòi, táo bạo, sáng tạo, thời cơ.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
17
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

nhược điểm gì trong việc dùng từ?
Tại sao?
Đọc và nêu y/c bt 6
? Các em chọn cách nào? Giải thích?
(Trích báo)
Dùng từ một cách máy móc, không sáng tạo.
Bài 6: Cho đoạn văn sau:
(1)Chị Dậu, một trong những nhân vật đẹp nhất về
người lao động trong văn học nước ta, đã từng được
ví như một bông sen trong trắng nở trên bùn lầy của
xã hội thực dân phong kiến. (2)Mặc dù bị bọn địa
chủ cường hào quan lại áp bức bóc lột nặng nề,
nhưng chị vẫn giữ được phẩm chất cao quý của
người phụ nữ Việt Nam. (3)Với tác phẩm “Tắt đèn”
của Ngô Tất Tố, đã làm cho hình ảnh chị mãi sống
trong tâm trí của chúng ta.
Câu (3) là câu sai ngữ pháp. Có thể có những cách
chữa sau:
a.Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã làm cho
hình ảnh chị mãi mãi sống trong tâm hồn chúng ta.
b.Với tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã làm cho
hình ảnh chị mãi mãi sống trong tâm trí chúng ta.
c.Chị mãi mãi sống trong tâm trí của chúng ta.


(HS tự bộc lộ)
Bài 7: Đây là đoạn văn trích trong bài làm của học
sinh, hãy phát hiện lỗi và sửa lại?
“Bút bi là vật dụng rất cần thiết cho mỗi chúng ta,
………………………………………………………………………………………………………………………………………
18
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

HS thảo luận nhóm
Hướng dẫn học ở nhà: Xem lại VD
và cách chữa lỗi.
nhất là học sinh. Nó giúp học sinh viết, vẽ…… ghi
ra những con chữ. Vì thế , bút bi là ông nội của em,
vui buồn có nhau và là người cha rất đỗi quý mến
của lũ học sinh bọn em. ”
Bài 8: Gạch chân dưới những từ đúng về dấu thanh
của các từ láy và từ Hán Việt sau:
Lủng củng - Lũng cũng
Khẻ khàng - Khẽ khàng
Dễ dàng - Dể dàng
Mảnh hổ - Mãnh hổ
Nghĩa vụ - Nghỉa vụ
Nhẫn nại - Nhẩn nại
Dả man - Dã man
Lẫm liệt - Lẩm liệt
Hưởng ứng - Hưỡng ứng
Ngày soạn: 8/9/09
Ngày dạy: 15/10/09
TIẾT 7: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.

(Luyện tập)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
………………………………………………………………………………………………………………………………………
19
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

- Biết các lỗi thường gặp vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và viết.
- Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ.
- Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
- Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
- Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu.
II.Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Gv treo bảng phụ ghi VD, HS đọc
HS lên bảng làm
Bài 9: Hoàn chỉnh các câu dưới đây bằng cách điền
thêm chủ ngữ và vị ngữ thích hợp vào chỗ trống:
a. Khi mặt trời từ dưới biển nhô lên khỏi rặng
núi xa xa…………………
b. Qua câu chuyện nhạt nhẽo của hai cậu,
……………thấy thật phí thời gian.
c. Mỗi khi nhìn lên ảnh Bác
Hồ……………………………
d. Đi qua chiếc cầu mới bắc qua
sông……………………………
e. Qua những ngọn thác cheo leo,
………………… lại lặng lẽ trôi theo dòng
nước ra tận biển khơi.
Bài 10: Chọn một trong các cặp phụ âm điền vào
chỗ trống và giải thích lý do:

………………………………………………………………………………………………………………………………………
20
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

HS lên bảng làm
? Lỗi sai ở các câu ví dụ là gì?
(Sai chính tả)
HS viết, đọc-Lớp sửa chữa, bổ sung
Hướng dẫn học ở nhà:
Xem lại VD và cách chữa lỗi.
- An nhiều hôm say túy …úy (l/n)
- Để chống giặc ngoaị xâm, cha ông ta thường
xây thành đắp ….ũy (l/n)
- Con kh…. hót hay (ưu/ươu)
- Lục súc ……anh công (tr/ch)
- Ông Nội em là cán bộ h…. trí (iu/ưu)
- Anh ta lúc nào cũng nói năng, ăn mặc ……ịnh
………ọng (tr/ch)
- ….ao ………ao chợ cá làng Ngư Phủ (l/n và
s/x)
Bài 11: Phân tích và sửa lỗi chính tả trong các câu
sau:
a.Ông xư bà xãi ăn sôi trong chùa cũng sích mích,
soi mói nhau.
Bửa liên hoan hôm nay có sa- lát, sá síu, lạp sưởng,
lại có cả phở sào.
b. Phong trào dữ dìn chuyền thống văn hóa dân tộc
đang được mọi người nhiệt liệt hưỡng ứng
Bài 12: Viết đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lý:
“Thương người như thể thương thân” với yêu cầu

phải dùng từ đúng nghĩa, câu văn chuẩn không sai
những lỗi đã học.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
21
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

Ngày soạn: 10/9/09
Ngày dạy: 22/10/09
TIẾT 8: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
(Luyện tập)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Qua những câu chuyện vui ngôn ngữ, HS biết các lỗi thường gặp, vận dụng để tránh
những lỗi đó trong khi nói và viết.
- Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
- Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
- Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu.
II.Hoạt động dạy – học:
BÀI ĐỌC THAM KHẢO:
A.Một số chuyện vui về ngôn ngữ:
Không! Ông dài hơn tôi.
Hoàng đế Na-pô-lê-ông lúc mới được phong tướng, ông còn rất trẻ. Người ông thấp, nhỏ
nhưng rất thông minh, nhanh trí. Một hôm, Na-pô-lê-ông đang chăm chú làm việc thì một
viên sĩ quan cận vệ dáng người to cao bước vào và nói:
- Ngài Na-pô-lê-ông, tôi cao hơn ông.
Na-pô-lê-ông lập tức ngửa đầu ra sau ghế, hai chân bắc lên bàn và bình thản đáp:
- Không! Ông dài hơn tôi.
Thằng tôm
………………………………………………………………………………………………………………………………………
22

Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

Giáo sư N có một người bạn nước ngoài rất thân. Ông bạn sang Việt Nam để học Tiếng
Việt. Sau một thời gian học tập, ông ta cảm thấy mình đã thạo Tiếng Việt. Một lần ngồi ăn cơm
với giáo sư N, ông bạn bắt đầu nói bằng Tiếng Việt:
- Mời anh ăn thằng tôm.
Giáo sư N phì cười nói:
- Anh nói chưa đúng đâu.
Mấy hôm sau, ngồi ăn cơm với nhau, ông ta lại nói:
- Mời anh ăn con tôm.
Giáo sư N lại phì cười nói:
- Vẫn chưa đúng.
Một thời gian sau, trong bữa cơm thân mật ông bạn nước ngoài giơ đũa chỉ vào đĩa tôm
mà nói một cách nhỏ nhẹ:
- Mời anh ăn tôm.
Giáo sư N cười vui vẻ nói:
- Anh đã trở thành người Việt Nam rồi đấy!
B. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt:
Những tác hại bất ngờ của chữ khác
Trong các bài báo hay bản tin truyền thanh, truyền hình mà ta vẫn được xem và được nghe
hằng ngày, thỉnh thoảng lại gặp những câu dùng chữ khác một cách không đúng chỗ như:
-Các em khiếm thị bẩm sinh chưa bao giờ được trông thấy ánh sáng như các trẻ em bình
thường, hoàn toàn lành lặn khác.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
23
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

-Lui cui tới chợ Đồng Xuân không phải chỉ có nhân dân lao động, quân nhân và cán bộ nhà
nước, mà còn có những phần tử lưu manh khác xen vào.
-Máy động cơ này đã quá cũ, phải mua mộtcái mới khác thôi.

-Động cơ dùng sức gió và năng lượng mặt trời không tốn nhiên liệu như các loại máy nổ
khác .
-Các em từ khi bố mẹ đã bị nhiễm chất độc màu da cam thường bị những khuyết tật và dị dạng
không thấy có ở các em hoàn toàn bình thường khác.
Những tác giả viết những câu này không ngờ rằng, với những chữ khác dùng không đúng chỗ
ấy, mình đã tạo ra những câu hết sức vô lý, vì chứa đựng những mâu thuẫn lô-gíc rất chối,
không thể nào dung thứ được.
Nếu hiểu đúng nguyên văn của những câu trên, thì té ra:
1. Các em khiếm thị cũng là những em bình thường, hoàn toàn lành lặn.
2. Những người lui cui tới chợ Đồng Xuân (như nhân dân lao động, quân nhân, cán bộ
nhà nước) đều là những phần tử lưu manh.
3. Cái máy bơm này tuy đã quá cũ, nhưng nó lại là cái máy mới.
4. Động cơ dùng sức gió và năng lượng mặt trời đều là những loại máy nổ.
5. Các em có bố hay mẹ bị nhiễm chất độc màu da cam đều là những em, hoàn toàn bình
thường.
Chung quy chỉ tại chữ khác mà ra cả. Trong ngữ pháp Tiếng Việt có một quy tắc nhất quán là
chính trước, phụ sau, nghĩa là tiếng nào nói trước đều là tiếng chính của cả ngữ đoạn, tiếng nào
nói sau đều là tiếng phụ cho cả đoạn ngữ đi trước, cho nên chữ khác đặt sau cái máy bơm mới
chẳng hạn phải được người Việt hiểu là phụ thuộc vào cả cái máy bơm (cũ) đã xuất hiên ở đầu
câu.
………………………………………………………………………………………………………………………………………
24
Giáo án cả năm Ngữ văn 9 Nguyễn Thị Ái Vân

Trong những câu đã dùng sai chữ khác nói trên, chỉ cần bỏ chữ khác đi là câu trở thành đúng
ngữ pháp ngay.
Còn nếu vì một lý do nào đây mà người viết nhất thiết muốn dùng chữ khác cho bằng được,
thì có thể chọn kiểu sau đây:
- Máy bơm này đã quá cũ, phải mua ngay một cái khác. Một cái máy mới nguyên thì tốt.
- Đông cơ dùng sức gió hay năng lượng mặt trời không tốn nhiên liệu như những lọai động cơ

khác: máy nổ hay máy bơm chẳng hạn.
(Theo Cao Xuân Hạo - Báo Lao Động CN)
C.Một số ý kiến về việc dùng từ:
Cái tật “nói chữ” không chỉ có hại ở chỗ nó gây khó hiểu cho người nghe, người đọc, làm cho
tiếng ta vốn trong sáng, hóa ra đục và tối, tật xấu đó còn đưa đến thói quen khá nguy hiểm là
dùng từ chữ sẵn, điệu nói sẵn để lắp vào bất cứ trường hợp nào, nghĩa là dùng cái “sáo” thường
khi chẳng có ý nghĩa gì, để thay thế sự suy nghĩ, những ý và tình chân thật, xuất phát từ đáy
lòng và diễn tả bằng tiếng nói thông thường, mộc mạc, hồn nhiên và có ý vị. Trong đời sống
bình thườngcũng như trong đời sống chính trị của chúng ta hiện nay, cái bệnh “sáo” này đáng
phải coi chừng!
(Phạm Văn Đồng)
….Cứ thế đến mồ hôi thì nhễ nhại, tinh thần thì hăng say, đàn ông cười phá lên,người thanh
tú thon thả, nét mặt xúc động, mắt ánh lên. Những chữ ấy không phải công phu mình nghĩ ra,
chỉ vờ lấy dùng đi, dùng lại.(Tô Hoài)
Nhà văn Nguyễn Thế Phương một lần đi đường bằng xe đạp. Trước mắt nhà văn là hai người
đàn bà đang gánh nặng. Nhà văn bóp chuông cái chuông không kêu. Một người đàn bà cười và
chế nhaọ nhà văn: “ Xe anh này chuông điếc”. Nhà văn phân tích : “ Cái chuông điếc là cái
………………………………………………………………………………………………………………………………………
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×