Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

thực trạng công tác giám định - giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ở PTI hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.49 KB, 58 trang )

Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các chủ
thể hoạt động trong nền kinh tế gặp rất nhiều rủi ro, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm,
song đây lại là một cơ hội dành cho các cơng ty bảo hiểm. Bởi vì, các chủ thể kinh
tế có nhu cầu được đảm bảo an tồn hơn bao giờ hết, và lợi ích của bảo hiểm cũng
được khẳng định rõ tàng hơn.
Ở Việt Nam, đang trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đấy nước thì
nền tảng cơ sở hạ tầng đang được tích cực xây dựng. Rất nhiều con đường, cây
cầu, rất nhiều nhà ở , xí nghiệp … được xây dựng. Mặt khác, khi nhà nước có gói
kích cầu hơn một ngàn tỷ USD tập trung vào xây dựng cơ cở hạ tầng, đặc biệt, theo
đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam vẫn là một “điểm đầu tư hấp
dẫn”, do đó nhu cầu xây dựng trong nước đang trở nên mạnh mẽ, vì thế nhu cầu về
bảo hiểm xây dựng cũng trở nên thiết yếu đối với các nhà đầu tư.
Mấy năm lại đây, một số cơng trình xây dựng gặp rủi ro, sập đổ như cầu Cần
Thơ, cầu Trung Lương… gây ra thiệt hại to lớn về người và của. Và vì thế, chúng
ta thấy rõ hơn về vai trò của bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng.
Trong quá trình thực tập tại cơng ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện PTI, em đã có
cơ hội tiếp xúc và tìm hiểu về nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng, và nhận thấy đây là
một loại hình bảo hiểm rất tiềm năng trong khi tỷ lệ doanh thu phí của nghiệp vụ
này tại Công ty những năm qua chỉ dao động trong khoảng 3% tổng doanh thu phí
bảo hiểm chung. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài “thực trạng công tác giám
định - giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ở PTI
hiện nay”. Nội dung bài báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia thành 2 phần:
Phần 1:Giới thiệu chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Chương II:Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu


Điện PTI.
Chương III:Một số khuyến nghị và giải pháp.
Phần 2: Chuyên đề “thực trạng công tác giám định - giải quyết bồi thường nghiệp
vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ở PTI hiện nay”.
Chương I : Lý luận chung về bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và công tác giám
định – bồi thường.
Chương II. Thực trạng công tác giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo
hiểm mọi rủi ro xây dựng
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định- bồi
thường của nghịêp vụ bao hiểm mọi rủi ro xây dựng
Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, chuyên đề
thực tập khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ
bảo, đóng góp từ phía các thầy cơ và các bạn để hồn thiện hơn nữa đề tài nghiên
cứu của mình.Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Th.S Lục Mạnh Hiển cùng
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

tập thể cán bộ nhân viên công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện đã nhiệt tình
giúp đỡ em hồn thành chun đề thực tập này!
Hà nội, ngày 20/02/2010
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Bích Hồng

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN



Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN PTI.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Tên đơn vị
: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Tên tiếng Anh: Post & Telecommunication Joint Stock Insurance Company
Tên viết tắt : PTI
Trụ sở chính :
Địa chỉ
: Tầng 8, tịa nhà, Số 4A Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 04.37724466
Fax
: 04.37724460
E-mail
: Website: WWW. Pti.com.vn – Email:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP bảo hiểm Bưu Điện.
1.1.1 Lịch sử hình thành.
Thực hiện chủ trương đa dạng hoá thị trường bảo hiểm Việt Nam, ngay sau
khi Nghị định 100/CP của Chính phủ được ban hành, các cơng ty bảo hiểm khác
(ngồi hệ thống bảo hiểm cũ) đã nhanh chóng được thành lập và đóng góp tích cực
vào việc phá bỏ độc quyền về kinh doanh bảo hiểm đã tồn tại hàng chục năm trước
đây. Một trong số các công ty bảo hiểm mới được thành lập đã chiếm được vị trí
tin cậy trên thị trường bảo hiểm Việt Nam: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện
(PTI).
Được thành lập ngày 12/08/1998, Công ty Bảo hiểm Bưu điện là tập hợp

của các doanh nghiệp lớn thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau tạo nên sự đa
dạng về ngành nghề cũng như vững chắc về tài chính. Cổ đơng sáng lập và chi
phối là Tổng Cơng ty Bưu Chính Viễn Thơng Việt Nam (VNPT), nay là Tập đồn
Bưu chính Viễn thơng Việt Nam và các cổ đông sáng lập khác là Tổng Công ty Cổ
phần Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE), Tổng Công ty Cổ phần Bảo
Minh, Tổng Công ty xây dựng Hà Nội (HACC), Tổng Công ty xuất nhập khẩu Xây
dựng Việt Nam (Vinaconex), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế (VIB).
Công ty Tài chính Bưu điện.
Trụ sở chính của PTI tại tầng 8, toà nhà số 4A Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà
Nội. Đến thời điểm hiện nay PTI chính thức Hội sở Giao dịch và 21 chi nhánh đặt
tại các tỉnh, thành phố và các trung tâm kinh tế trọng điểm cùng với mạng lưới hơn
1.000 đại lý bảo hiểm tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Với hệ thống tổ chức
mạng lưới phục vụ khách hàng nêu trên, về cơ bản đến nay PTI đã đáp ứng tốt yêu
cầu phục vụ khách hàng trên toàn quốc với phương châm giải quyết nhanh, kịp
thời các vụ tổn thất và được khách hàng đánh giá cao.
* Sự ra đời của Hội Sở Giao Dịch.
Hiện nay, để phù hợp với sự phát triển và phục vụ khách hàng ngày càng tốt
hơn, bên cạnh 21 Chi nhánh đã đi vào hoạt động, được phép của Bộ Tài chính
(theo thơng báo số 4522/TC/BH ngày 18/04/2005 của Bộ Tài chính) PTI đã thành
lập Hội sở giao dịch Hà Nội (PTI Hà Nội) có trụ sở tại số 100 Thái Thịnh, Đống
Đa, Hà Nội. Ngày 01 tháng 07 năm 2005, Hội sở Giao dịch đã chính thức đi vào
hoạt động. Hội sở Giao dịch Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện được thành lập
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

trên cơ sở kế thừa toàn bộ hoạt động kinh doanh và các phòng kinh doanh bảo

hiểm của Văn phòng PTI trước đây. Như vậy, với sự ra đời của Hội sở giao dịch
Hà Nội, PTI đã hoàn thành việc tách toàn bộ khối trực tiếp khai thác kinh doanh
bảo hiểm và khối quản lý vĩ mô, trợ giúp cho các Đơn vị trực thuộc trong kinh
doanh, nhận và nhượng tái bảo hiểm, giải quyết các vụ việc trên phân cấp của các
Đơn vị.
1.1.2 Quá trình phát triển.
Thực tế đã chứng minh, trong 10 năm qua cùng với sự phát triển chung của
nền kinh tế Việt Nam , PTI đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bảo
hiểm Việt Nam và có uy tín với các nhà tái bảo hiểm thế giới. Ngay từ những ngày
đầu thành lập, PTI đã quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ có chun mơn
cao và thực tế cho đến nay, Cơng ty đã xây dựng được một đội ngũ CBCNV kinh
nghiệm, trình độ chun mơn hố sâu trong các lĩnh vực bảo hiểm hiện đang triển
khai tại PTI, gồm 540 người làm việc tại Hà Nội, Hội sở Giao dịch và 21 chi
nhánh, các văn phòng đại diện trong phạm vi tồn quốc. Cơng ty đã triển khai rộng
rãi hàng chục loại hình bảo hiểm trong các lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử/ tài
sản, bảo hiểm xây dựng - lắp đặt, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, con người,
xe cơ giới, trách nhiệm dân sự tới hàng vạn khách hàng trong cả nước. Cơng ty đã
giữ vị trí hàng đầu trong các công ty bảo hiểm về loại hình bảo hiểm thiết bị điện
tử/ tài sản, bảo hiểm xây lắp các cơng trình viễn thơng, dân dụng...... Ngồi những
nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống, trong thời gian qua PTI đã triển khai một số
nghiệp vụ bảo hiểm mới như: bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm bưu phẩm-bưu kiện khai
giá.
Nhằm đảm bảo khả năng bồi thường cho khách hàng và năng lực nhận bảo
hiểm cho các dự án đầu tư lớn, Bảo hiểm Bưu điện đã có quan hệ hợp đồng với
nhiều Công ty bảo hiểm và Tái bảo hiểm có uy tín trên thị trường quốc tế như các
Công ty tái bảo hiểm SwissRe, Công ty tái bảo hiểm MunichRe (Đức), Sumitomo
(Nhật), Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt nam... Cơng ty PTI có quan hệ mật
thiết với các Công ty giám định tổn thất chuyên nghiệp như Cunningham Lindsey,
Crawford, McLarens ... và đã nhận được sự cộng tác hiệu quả của các Công ty này
trong việc đánh giá rủi ro, giám định và giải quyết khiếu nại.

Với những thành tích đã đạt được, cơng ty đang ngày càng phát triển với
mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 30%. Năm 2007 công ty đã đạt doanh thu
phí bảo hiểm gốc là 305 tỷ đồng. Trong kế hoạch kinh doanh 5 năm lần thứ 1, PTI
bắt đầu hoạch định một chiến lược kinh doanh phát triển đến năm 2008 là tập trung
phục vụ tốt các khách hàng trong cổ đơng và dựa vào đó làm nền tảng vững chắc
để phát triển ra thị trường bên ngoài nhằm tích cực hồ nhập và đón nhận cơ hội
cũng nhưng chấp nhận thách thức khi Việt Nam chính thức mở cửa hoàn toàn với
thị trường bảo hiểm thế giới.

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

1.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty PTI
Bảng 1: cơ cấu tổ chức của PTI
(nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện)

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN

Khoa Bảo Hiểm


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

Khối Nghiệp vụ.
Khối Nghiệp vụ có chức năng Tham mưu và giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo:
- Phòng Bảo hiểm Tài Sản Kỹ thuật: Phịng Bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật có

chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác
chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật thống nhất tồn Cơng ty.
- Phịng Bảo hiểm Hàng hải: Phịng Bảo hiểm Hàng hải có chức năng tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn
nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải thống nhất tồn Cơng ty.
- Phịng Bảo hiểm Xe Cơ giới: Phòng Bảo hiểm Xe Cơ giới có chức năng
tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên
môn nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới thống nhất tồn Cơng ty.
- Phòng Bảo hiểm con người: Phòng Bảo hiểm Con người có chức năng tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn
nghiệp vụ bảo hiểm con người thống nhất tồn Cơng ty.
- Phịng Quản lý Đại lý: Phịng Quản lý Đại lý có chức năng tham mưu cho
Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc ban hành các chính sách nhằm xây dựng,
phát triển, quản lý thống nhất và giám sát chặt chẽ hoạt động của hệ thống Đại lý
của Công ty trên tồn quốc.
- Phịng Tái bảo hiểm: Phịng Tái bảo hiểm có chức năng tham mư cho Ban
Tổng Giám đốc Cơng ty trong việc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
nhận và nhượng tái bảo hiểm.
Khối Kinh tế.
Khối Kinh tế có chức năng kinh doanh, tham mưu và giúp Ban Tổng Giám đốc
Công ty quản lý, chỉ đạo các cơng tác liên quan đến Kế tốn Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư tài chính theo đúng pháp luật:
- Phịng Tài chính – Kế tốn: Phịng Tài chính – Kế tốn có chức năng tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và
giám sát lĩnh vực Tài chính – Kế tốn theo quy định của Nhà nước và Cơng ty.
Thực hiện cơng tác Tài chính – Kế tốn tại Văn phịng Cơng ty
- Phịng Kế hoạch – Đầu tư: Phịng Kế hoạch Đầu tư có chức năng tham mưu
cho Ban Tổng Giám đốc trong công tác quản lý, chỉ đạo và kiểm tra các vấn đề liên
quan đến công tác kế hoạch, cơng tác đầu tư tài chính, cơng tác xây dựng cơ bản và
công tác quản lý cổ đông.

Khối Quản lý:
- Phịng Tổng hợp: Phịng Tổng hợp có chức năng tham mưu cho Ban Tổng
Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo điều hành các Phòng tại Văn phòng Cơng ty
để thực hiện chương trình, kế hoạch cơng tác, quy chế làm viẹc và trực tiếp tổ chức
thực hiện các công tác như: Công tác tổng hợp, thư ký, cơng tác pháp chế, cơng tác
hành chính quản trị, cơng tác tuyên truyền, quảng cáo, công tác quan hệ quốc tế,
đối ngoại, khánh tiết.
- Phòng Tổ chức Cán bộ: Phòng Tổ chức Cán bộ có chức năng tư vấn, tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc thống nhất quản lý công tác tổ chức, cán bộ, tuyển
dụng, đào tạo, lao động tiền lương và thi đua khen thưởng theo đúng chính sách,
chế độ quy định của Nhà nước và Công ty.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

- Phịng Cơng nghệ Thơng tin: Phịng Cơng nghệ Thơng tin có chức năng tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý, chỉ đạo các lĩnh vực
như: Nghiên cứu việc ứng dụng Công nghệ Thông tin vào quản lý và hoạt động
kinh doanh của Công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kế, thu thập, quản lý và
cung cấp thông tin hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty.
Các đơn vị trực thuộc :
Cơng ty có 01 Hội sở và 22 Chi nhánh trên toàn quốc, trải đều từ Bắc, Trung,
Nam Bộ.
1.2 Một vài nét về phòng bảo hiểm Dự án.
Được thành lập kể từ tháng 7 năm 20008, phòng bảo hiểm dự án đã có
những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của Hội Sở Giao Dịch cũng như
của toàn cơng ty cả về nghiệp vụ và doanh thu

Vị trí:
Phịng bảo hiểm dự án là một bộ phận thuộc Hội Sở Giao Dịch công ty cổ
phần bảo hiểm Bưu Điện.
Chức năng:
Trực tiếp khai thác các dự án và các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc lĩnh vực bảo
hiểm tài sản kỹ thuật, hàng hoá, xe cơ giới và bảo hiểm con người gồm các công
việc cụ thể sau:
- Công tác khai thác
- Công tác giám định tai nạn tổn thất
- Công tác giải quyết bồi thường
Tham mưu cho Ban Giám đốc Hội sở phát triển và quản lý mạng lưới đại
lý của Hội sở.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tính từ 01/08/2009 đến 31/12/2009, doanh thu của phòng đạt
4.551.615.500 VNĐ so với tổng doanh thu phí của cả Hội Sở là 84.206.517.500
VNĐ. Đây là một thành tích rất ấn tượng của phịng bảo hiểm Dự án và đã được
nêu gương thành tích trong hội nghị tổng kết cuối năm tồn cơng ty.
Phương hướng hoạt động trong năm 2010:
Bước sang năm 2010, doanh thu kế hoạch của phòng bảo hiểm dự án là 15
tỷ và có mức bồi thường dưới 20%. Đây là một mục tiêu cao so với một phòng
nghiệp vụ mới được thành lập. Nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo cơng ty
cũng như quyết tâm của tồn thể nhân viên phòng Dự án, tin rằng phòng Dự án sẽ
hoàn thành xuất sắc kế hoạch.

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm


CHƯƠNG II : TRỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY PTI
2.1 Hoạt động kinh doanh của công ty
Hiện nay, Công ty Bảo hiểm Bưu điện đang kinh doanh các nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ theo sự cho phép của Nhà nước, cụ thể như sau:
Danh mục sản phẩm bảo hiểm PTI đã đăng ký với Bộ tài chính
A. Nhóm nghiệp vụ tài sản - kỹ thuật.
I. Bảo hiểm kỹ thuật
Bảo hiểm mọi rủi ro trong lắp đặt
Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng
Bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
Bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu
II. Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm mọi rủi ro cho tài sản
Bảo hiểm nhà tư nhân
Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
III. Bảo hiểm hỗn hợp
Bảo hiểm trộm cắp
Bảo hiểm tiền
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Bảo hiểm lòng trung thực
Bảo hiểm khác về tài sản
IV. Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba
Bảo hiểm trách nhiệm công cộng
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
Bảo hiểm trách nhiệm hỗn hợp

B. Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm hàng hố.
Bảo hiểm hàng hố xuất khẩu
Bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
Bảo hiểm bưu phẩm, bưu kiện khai giá
C. Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải.
I. Bảo hiểm con người
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm tai nạn học sinh
Bảo hiểm tai nạn cá nhân 24/24
Bảo hiểm bồi thường cho người lao động
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật
Bảo hiểm toàn diện học sinh
Bảo hiểm khách du lịch
Bảo hiểm sinh mạng con người
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

Bảo hiểm kết hợp con người
II. Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá vận chuyển trên
xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm tai nạn ngời ngồi trên xe

Bảo hiểm tai nạn hành khách

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh

I
1
2
3
4
5
II
6
7
8
III
9

TSKT
TBĐT
Hỏa hoạn

XDlắp đặt
BH khác

BH tàu
Hàng hóa
hàng nhập
Hàng xuất
Hàng VCND
Phi hàng hải
Xe cơ giới
xe máy
xe ô tô
10 Con người
Tổng cộng
Phòng đại lý bán lẻ

Doanh thu bán hàng

Doanh
thu thực
thu

Bồi thường đã
giải quyết

Năm
2009

TT Nghiệp vụ

Doanh thu phát
sinh


Năm
2009

Năm
2009

năm
2009

50,810 117.18% 49,868 119.02% 83.05%
16,840 103.94% 166,625 112.32% 97.96%
3,886 217.59% 2,962
154.25% 44.41%

44,763
13,349
2,959

3,140
1,770
399

%DTBH
năm
2009
7
11
13.46

19,086

4,174
6,815
9,784
4,779
864
4,141
24,480
20,919
478
20,440
3,562
85,065

16,831
4,691
6,933
9,451
6,090
705
2,656
24,230
20,691
372
20,320
3,539
78,444

723
0.53
248

625
591
6
28
12,303
10,638
82
10,556
1,665
16,069

4.04
0.01
3.43
6.53
11.15
0.68
0.83
50
50
22.2
51
46
19

5,140

240

4


% NT

152.18%
124.53%
186.47%
125.86%
112.26%
88.84%
162.77%
117.15%
122.53%
151.34%
122.00%
93.14%
121.76%

5,992

17,894
5,132
7,228
9,567
5,299
855
3,413
24,771
21,153
370
20,782

3,618
84,206

% NT

131.88%
149.37%
348.28%
142.70%
148.30%
97.69%
151.27%
116.57%
121.86%
106.96%
122.16%
92.97%
132.03%

5,487

% KH

95.82%
165.54%
122.52%
136.68%
132.48%
85.47%
170.67%

114.39%
118.70%
94.93%
119.23%
94.35%
105.26%

Tổng cộng bao gồm
Phịng Đại Lý BL
91,057
89,693
83,584
( Nguồn: Cơng ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện)

2.1.2 Dự phòng bồi thường : 38.026 triệu đồng
- Nghiệp vụ TSKT : 30.337 triệu đồng
- Nghiệp vụ Hàng hóa : 1.263 triệu đồng
- Nghiệp vụ Phi hàng hải : 6.426 triệu đồng
2.1.3 Cơ cấu doanh thu bán hàng:
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu bán hàng

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN

16,309


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội
Loại
khách
hàng


Khoa Bảo Hiểm

Kế hoạch năm
2009

năm 2008

Thực hiện năm
2009

Doanh
thu
Trong
VNPT
Ngoài
VNPT
Tổng

Tỷ
trọng
%

Doanh
thu

Tỷ
trọng
%


Doanh
thu

Tỷ
trọng %

28.698

45%

31.535

39.42% 31.338

37.22%

35.081
63.779

55%

48.465
80

60.58% 52.868
84.206

62.78%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009 và kế hoạch 2010)


2.1.4 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch 2009:
Về tình hình doanh thu phát sinh: Năm 2009, Doanh thu phát sinh theo
hợp đồng bảo hiểm ký kết của Hội Sở đạt 85,065 tỷ đồng, tăng 21% so với doanh
thu phát sinh năm 2008. Trong đó các nghiệp vụ có doanh thu phát sinh tăng
trưởng mạnh gồm có: Nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tăng 17%, nghiệp vụ bảo hiểm
tàu tăng 86% và nghiệp vụ xây dựng lặp đặt tăng 52%, nghiệp vụ xe cơ giới tăng
22%. Với mức tăng trưởng doanh thu phát sinh 21% trên nền doanh thu năm 2008
là 69,8 tỷ đã phản ánh tình hình kinh doanh của Hội sở nói chung và sự phát triển
của từng nghiệp vụ nói riêng là khá cao. Đây là năm Hội sở ký được nhiều hợp
đồng ngoài ngành, các hợp đồng vừa đa dạng về nghiệp vụ vừa có tầm cỡ về quy
mơ và giá trị.
Về tình hình kinh doanh bán hàng: Đạt 84,206 tỷ đồng, bằng 105% kế
hoạch Công ty giao. Tăng cường 32% so với năm 2008. Trong tình hình khủng
hoảng kinh tế, sụt giảm chi tiêu và đầu tư, môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc
liệt, kết quả doanh hu như trên đã phản ánh sự cố gắng của tập thể cán bộ công
nhân viên Hội sở.Để thấy được mặt mạnh yếu trong cơ cấu doanh thu,tơi xin phân
tích sơ lược một vài nét như sau:
Trong tổng số doanh thu thực hiện được:
Doanh thu nghiệp vụ xe cơ giới đạt 21 tỷ đồng có tỷ trọng lớn nhất, chiếm
25% tổng doanh thu tăng 23% so với năm 2008, mặc dù Hội sở đã loại bỏ những
dịch vụ xấu.
Doanh thu nghiệp vụ xây dựng lắp đặt đạt 17,8 tỷ đồng chiếm 20,1 % tổng
doanh thu, tăng 31% so năm 2008.
Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử đạt 16,6 tỷ đồng chiếm 19% tổng
doanh thu, tăng 12% so với năm 2008.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội


Khoa Bảo Hiểm

Trong năm 2009 số đầu dự án Hội sở khai thác được tăng mạnh so với
năm 2008 và đã đạt được mối quan hệ với hầu hết tất cả các dự án lớn trọng điểm
tạo tiền đề tăng trưởng doanh thu cho năm 2010.
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa doanh thu đạt 9,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11% tổng
doanh thu, tăng 41% so với năm 2008.
Nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn doanh thu đạt 2,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
3% tổng doanh thu, tăng 52% so với năm 2008. Tuy nghiệp vujhoar hoạn có tiềm
năng và đã tăng trưởng mạnh nhưng doanh thu vẫn tương đối thấp.
Riêng nghiệp vụ bảo hiểm tàu,đây là nghiệp vụ công ty mới triển khai
trong năm 2008 nhưng doanh thu đã đạt được 7,2 tỷ đồng chiếm 8% tổng doanh
thu, tăng 360% so với năm 2008( như Hợp đồng Bh tàu Biển Đông star, Morning
Vship, Lucky Vship, Vinashin, FSO Queensway, Phú đạt , Thanh Xuân, Bình
Dương, Green Viship…).
Qua phân tích cơ cấu doanh thu heo nghiệp vụ, Hội sở thấy rằng, trong
thời gian tới, ngoài việc tập trung khai thác nghiệp vụ có khả năng cho doanh thu
cao như xây dựng lắp đặt thì cần đẩy mạnh hơn nữa để tăng cường khai thác tăng
doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, hỏa hoạn, hàng hóa và đặc biệt là các
dịch vụ có tính tái tụng hàng năm.
Tình hình khai thác trong ngành và ngồi ngành:
Trong các năm 2008,2009 do việc tham gia bảo hiểm các dự án và các tài
sản lớn trong VNPT phải thực hiện đấu thầu nên thị phần bị chia sẻ và khó khăn
trong cạnh tranh.
Về doanh thu trong ngành năm 2009 đạt 31.1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
37,2% tổng số doanh thu, tăng 10% doanh thu so với năm 2008. Với cơ cấu doanh
thu trong ngành như trên đã thể hiện được sự cố gắng của Hội sở cũng như sự giúp
đỡ của Ban Tổng Giám Đốc Công Ty.
Về doanh thu ngoài ngành: Doanh thu ngoài ngành trong năm 2009 đạt

52,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 62,78% tổng doanh thu, tăng 50,8% so với năm 2008.
Trong đó chủ yếu tập trung vào 3 nghiệp vụ là: Nghiệp vụ xe cơ giới17,3 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 32%. Nghiệp vụ xây dựng lắp đặt 14,4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 27%.
Nghiệp vụ bảo hiểm tàu 7,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 13% tổng doanh thu, hàng hóa
là hơn 6 tỷ đồng chiếm 11%/tổng doanh thu.sự khác biệt so với một vài năm trước
là trong nhiều hợp đồng lớn ngoài ngành tuy nhiên phải cạnh tranh với các công ty
bảo hiểm lớn trên thị trường nhưng với sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng, hội sở
đã có ưu thế, chủ động đàm phán và giành nhiều dịch vụ lớn.
Về tình hình tổn thất, bồi thường năm 2009: Tỷ lệ tổn thất bồi thường của
Hội sở tương đối tốt.
Bảng 4: Tỉ lệ bồi thường từng nghiệp vụ

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

Tồn
2009

Tồn
2008

Doanh
thu BH

Đã bồi
thường


Tỉ lệ
BT

Mức

5,877

4,236

22,958

10,745

53.88

1

96

3.7

2,459

114.6

7.91

1


452.2

22.6

4,688

1,683

45.07

1

Hàng

1.263

1,018

16,821

873

6.65

1

TSKT

30,337


22,911

42,639

2,892

24.13

BT chung

38,025

28,192

89,693

16,308

29

Nghiệp vụ
Xe ô tô
( Bao gồm tổ bán lẻ)
Xe máy
( Bao gồm tổ bán lẻ)
Con người
( Bao gồm tổ bán lẻ)

( Nguồn:
Báo cáo

Tổng kết
năm 2009
và kế hoạch
năm 2010)

2.2 Hoạt động đầu tư.
Để duy trì tính thanh khoản cao và phát triển các dịch vụ bảo hiểm qua hệ
thống mạng lưới của các Ngân hàng, hoạt động đầu tư của Công ty tập trung vào
việc gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
Tính đến 30/09/2009, tổng số tiền Cơng ty dùng cho hoạt động đầu tư
khoảng 441,7 tỷ đồng, trong đó tiền gửi tại ngân hàng là 372,6 tỷ, đầu tư bất động
sản 59,2 tỷ đồng và góp vốn vào các doanh nghiệp khác 9,9 tỷ đồng.
2.2.1 Về hoạt động đầu tư bất động sản.
Công ty đã mua hai khu đất tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh Những khu đất này đều ở trung tâm thành phố với vị trí đẹp, phù hợp
cho việc xây dựng văn phòng cao cấp cho thuê, trong đó:
− Khu đất tại 26 Phố Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội với diện 792,1 m2, trong
đó PTI sở hữu 50%, 50% cịn lại thuộc sở hữu của Cơng ty Cổ phần Du lịch Bưu
điện.
− Khu đất tại 216 Võ Thị Sáu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh với diện
tích 695,6 m2. Khu đất có vị trí thuận lợi với ba mặt tiền là đường Võ Thị Sáu,
đường Trần Quốc Toản và đường Trần Quốc Thảo.
2.2.2 Về hoạt động đầu tư góp vốn.
Hiện nay, PTI đã triển khai đầu tư vào một số Cơng ty trong ngành có tiềm
năng phát triển như: Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học - Điện tử (KASATI),
Công ty Cổ phần Đầu tư Bưu chính Viễn thơng (SAICOM)... và Tổng Cơng ty Tái
bảo hiểm Quốc gia Việt Nam.
2.3 Hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất.
Rủi ro là tiền đề của bảo hiểm, khơng có rủi ro thì khơng có bảo hiểm. Song
khơng phải vì thế mà cơng ty khơng quan tâm đến việc đề phòng hạn chế tổn thất.

Ngược lại, qua công tác giám định,xử lý tai nạn và giải quyết bồi thường, cơng ty
có thể biết được đâu là ngun nhân chính dẫn đến việc tai nạn, từ đó đề ra các
biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. Các biện pháp này làm giảm nguy cơ xuất
hiện rủi ro, tổn thất, nhờ đó mà giảm được số tiền bồi thường mà công ty phải chi
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

trả, tiết kiệm của cải của xã hội, làm tăng hiệu quả kinh doanh của cơng ty và từ đó
có điều kiện giảm phí bảo hiểm
Để hạn chế và đề phịng tổn thất công ty đã chi nhiều khoản không nhỏ như
lắp gương cầu lồi tại các đoạn đường gấp khúc nguy hiểm, làm đường lánh
nạn,trang bị bình cứu hỏa….
Ngồi ra, điêu kiện bảo hiểm cũng buộc người được bảo hiểm phải quan tâm
đến việc bảo vệ an toàn cho người và tài sản được bảo hiểm
2.4 Giám định và giải quyết bồi thường.
Công tác giám định của PTI luôn luôn được quan tâm hàng đầu trong các
hoạt động kinh doanh của Công ty. Chúng tôi xác định công tác giám định - giải
quyết bồi thường thiệt hại cho khách hàng không chỉ thuần t là một mắt xích
trong quy trình nghiệp vụ bảo hiểm mà còn là biện pháp tốt nhất để nâng cao uy
tín và năng lực kinh doanh của Cơng ty trên thị trường bảo hiểm. Chính vì vậy,
cơng tác giám định - giải quyết bồi thường của PTI đã khơng ngừng được hồn
thiện và phát triển, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu phục vụ khách hàng. Hiện nay,
ngoài khả năng giám định độc lập trong tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm cơ bản, PTI
đã thiết lập quan hệ với các Công ty giám định tổn thất chuyên nghiệp quốc tế như:
Crawfort, McLarens, Cunningham Lindsey … và thực tế các Công ty này đã giám
định rất tốt các vụ tổn thất có tính chất phức tạp. Do vậy cơng tác giám định bồi

thường đảm bảo được tính chính xác, khách quan và trung thực và đáp ứng tốt yêu
cầu của khách hàng.
Tỷ lệ bồi thường trung bình hàng năm của PTI 35% trên doanh thu Bảo
hiểm. Đây là chỉ số tốt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam và Quốc tế thể hiện tính
chuyên nghiệp trong khai thác bảo hiểm, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh cho Công ty.
2.5 Các nhân tố làm ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh năm 2009
Nguyên nhân khách quan:
Từ những tháng cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã
bùng phát mạnh mẽ và kéo dài sang cả năm 2009đã làm cho tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tất cả các nước trên thế giới bị chững lại, suy thối.Đây là vấn đề mấu
chốt nhất có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tài chính nói chung và thị trưởng bảo
hiểm nói riêng.
Một số cơng ty bảo hiểm mới ra đời như: Bảo hiểm hàng không, Bảo hiểm
ngân hàng nông nghiệp, Bảo hiểm Quân Đội…đã thu hẹp thị phần của Hội sở.
Năm 2009 vừa qua với chính sách thắt chặt tín dụng của các ngân hàng, sụt
giảm chi tiêu, đầu tư cũng là một trong những nguyên nhân khó khăn cho hoạt
động khai thác bảo hiểm. Hàng loạt các Dự án phải giãn tiến độ vì khơng thu xếp
được vốn, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cũng sụt giảm mạnh nên ảnh
hưởng rất lớn dến hoạt động kinh doanh của Hội sở.
Đối với các đơn vị trong ngành VNPT và khách hàng truyền thống trong tình
hình hiện nay, việc bán bảo hiểm phải thơng qua hình thức đấu thầu hoặc chào giá
cạnh tranh rộng rãi đã ảnh hưởng rất lớn tới tỉ lệ phí của PTI.
Nguyên nhân chủ quan:

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội


Khoa Bảo Hiểm

Chương trình quảng cáo, quảng bá hình ảnh chưa tương xúng với vị thế và
tham vọng của PTI. Cơng tác chăm sóc khách hàng cịn chưa được chuẩn hóa từ đó
làm giảm khả năng cạnh tranh dẫn tới thu hẹp thị trường.
Chưa có biện pháp kích thích, hỗ trợ mang tính tổng thể chiến lược phát triển
với quy mô rộng để đẩy mạnh khai thác giúp các đơn vị có động lực cũng như cơ
chế chăm sóc khách hàng mang tính cạnh tranh hơn.
Việc triển khai hệ thống phần mềm quản lý còn một số chưa đáp ứng được nhu cầu
quản lý như chưa có chương trình quản lý bán hàng qua VNPOST.
2.6 Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
2.6.1 Kết quả đạt được :
Công tác giám định bồi thường:
Kịp thời soạn thảo, ban hành các hướng dẫn về công tác khai thác và các
vướng mắc phát sinh trong giải quyết bồi thường.
Nỗ lực tập trung giải quyết hồ sơ tồn trước 01/01/2009 là 962 vụ tồn, ước số
tiền khoảng 28 tỷ đồng.
Đã giải quyết số hồ sơ tồn đọng của nghiệp vụ xe cơ giới: tồn năm
2008chuyển sang năm 2009 là 558 vụ đã ước dự phòng là 4,2 tỷ,tuy nhiên trong
năm 2009 Hội sở đã giải quyết được 488/558 vụ tồn đọng trên với tổng số tiền bồi
thường là 3,8 tỷ.
Nghiệp vụ hàng hóa, nghiệp vụ tài sản kĩ thuật đã rà sốt hết hồ sơ và đã có
kế hoạch giải quyết dứt điểm.
Số lượng hồ sơ đã giải quyết trong năm 2009: 3.589 vụ. Trong đó:
Bồi thường trong ngành: Giải quyết 1.367 vụ tổn thất với tổng số tiền bồi thường
4.939 triệu đồng bằng 15,6% DTBH trong ngành, trong đó bồi thường của các hợp
đồng phát sinh trước năm 2009 là 1.062 vụ với tổng số tiền là 3.991 triệu đồng.
Giải quyết bồi thường số khách hàng lớn như: Cơng ty Viễn thơng Ninh
Bình,BĐ thành phố Hà Nội, Trung tâm Viễn thông KV1, VMS khu vực 2…
Bồi thường ngoài ngành: Giải quyết 2.222 vụ tổn thất với tổng số tiền là

11.438 triệu đồng bằng 21.6 % DTBH ngoài ngành, trong đó bồi thường cho các
hợp đồng phát sinh trước năm 2009 là 1.366 vụ với ổng số tiền là 7.637 triệu đồng.
Giải quyết bồi thường một số khách hàng lớn như : công ty CP FPT, Công
ty Vimeco, Công ty Xây lắp thương mại 36, Công ty CP cao su Điện Biên…
Việc tách riêng công việc giám định xe cơ giới khỏi các phịng kinh doanh
đã góp phần giảm thiểu tỉ lệ bồi thường xe cơ giới và có tính chun nghiệp hơn.
Thể hiện ở tỉ lệ bồi thường xe cơ giới đã giải quyết năm 2008 là 78% thì năm 2009
chỉ cịn 50.29% .
Cơng tác quản lý và cơng tác nghiệp vụ:
Thực hiện rà sốt và ký phụ lục bổ sung của hợp đồng đại lý theo quy định
của Nhà nước và công ty.
Thống nhất các loại mẫu biểu báo cáo trong toàn Hội sở.
Tiến hành tổ chức đào tạo và ký hợp đồng đại lý.
Đào tạo nội bộ giữa các phòng trong Hội sở.
Các phòng Nghiệp vụ tại Hội sở đã có sự tiến bộ rõ rệt, hỗ trợ tích cực cho
các phịng kinh doanh trong khai thác cũng như là đầu mối làm việc với các phịng
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

nghiệp vụ trên công ty rong công tác hướng dẫn nghiệp vụ và bồi thường trên phân
cấp góp phần giảm thiểu thời gian tác nghiệp giữa đơn vị đề ra được những quyết
định kịp thời trong kinh doanh .
2.6.2 Những điểm còn tồn tại.
Tỷ lệ bồi thường xe cơ giới còn cao do một số doanh nghiệp vận tải cũng như
xe tải có tần suất tổn thất lớn.
Do mới tách công tác giám định xe cơ giới ra khỏi các phòng kinh doanh nên

việc phối hợp giưa các bộ phận chua được nhịp nhàng dẫn đến đơi khi việc giải
quyết bồi thường cịn chư đúng tiến độ.
Chưa xây dựng được chương trình tổng thể đào tạo khai thác viên, giám định
viên, giải quyết hồ sơ phát sinh còn chậm, chưa đảm bảo đúng yêu cầu về thời hạn
giải quyết bồi thường.
Ý thức trách nhiệm và chun mơn của một số cán bộ cịn kém, chưa tuân
thủ đúng các yêu cầu về quy trình nghiệp vụ. Sự phối hợp cơng việc giưa các
phịng ban còn lúng túng. Lãnh đạo một số phòng còn chưa phát huy được vai trị
đầu tầu và thậm trí chưa quán xuyến được hết việc ở phòng.
Hồ sơ thầu bảo hiểm chưa đồng bộ giữa các phòng và chưa thể hiện được tính
chun nghiệp khi tham gia đấu thầu.
Các phịng Nghiệp vụ chưa sắp xếp khoa học việc lưu trữ và cung cấp tài
liệu nghiệp vụ cho các phòng khi cần thiết.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của PTI trong thời gian tới.
- Mục tiêu của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện: Phát triển ổn định, bền
vững, hiệu quả.
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu bảo hiểm hàng năm của Công ty
bằng tốc độ tăng trưởng của thị trường; tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí
bảo hiểm cả giai đoạn là 12%.
- Xây dựng PTI thành doanh nghiệp bảo hiểm chuyên nghiệp, uy tín, hiệu
quả với phương châm hoạt động “Trao niềm tin tận tay khách hàng” .
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động đầu tư, đưa hoạt động này trở thành
hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp trong giai đoạn tới.
- Đến năm 2010, chuyển đổi mô hình Cơng ty thành Tổng Cơng ty.
Bảng 5: Dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức PTI 2007-2010
Chỉ tiêu

2007


2008

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN

2009

2010


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

Doanh thu thuần (triệu
Đồng)

253.326

300.972

349.969

407.714

Lợi nhuận sau thuế (triệu
Đồng)

22.629


48.321

84.380

98.921

Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần (%)

8,93%

16,05%

24,11%

24,26%

Vốn điều lệ (triệu đồng)

105.000

300.000

500.000

500.000

Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế/Vốn điều lệ (%)


21,55%

16,11%

16,87%

19,78%

Tỷ lệ cổ tức trên vốn điều
Lệ (%)

15%

15%

15%

15%

(Nguồn công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện)

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

3.1.1 Chiến lược về sản phẩm và dịch vụ.
- Đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới và sửa đổi bổ sung

các sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Cải tiến chất lượng dịch vụ bằng việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001-2000.
- Đa dạng hóa đầu tư tài chính thơng qua các hình thức đầu tư bất động sản,
chứng khốn, góp vốn kinh doanh theo hướng đẩm bảo an toàn, hiệu quả.
3.1.2 Chiến lược thị trường.
- Khai thác triệt để thế mạnh đối với các sản phẩm PTI hiện đang cung cấp
đặc biệt là sản phẩm bảo hiểm thiết bị điện tử nhằm duy trì và nâng cao vị trí và thị
phần của PTI trên thị trường bảo hiểm.
- Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm bảo hiểm qua kênh
phân phối của mạng lưới Bưu cục Bưu chính Việt Nam.
3.1.3 Phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên trình độ cao, kỹ năng tốt nhằm đáp ứng những
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và các thay đổi của thị trường.
- Nâng cao trình độ và kinh nghiệm của bộ máy lãnh đạo
- Với nỗ lực không ngừng, PTI đã phát triển đội ngũ trên 500 cán bộ nhân
viên làm việc tại Hà Nội, 22 chi nhánh, các văn phòng đại diện trong phạm vi toàn
quốc.
3.2 Các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
1. Nâng cao khả năng tài chính và năng lực cạnh tranh, mở rộng đầu tư đẩy
nhanh tiến trình hội nhập.
2. Xây dựng mơ hình tổ chức phù hợp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt
động kinh doanh.
3. Đào tào đội ngũ nhân viên và lãnh đạo nhằm phát huy tối đa nội lực.
4. Cân đối dòng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán và đa dạng hóa nguồn
đầu tư sinh lời.
5. Đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
7. Hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh
nghiệm và tiếp thu công nghệ mới

8. Tăng cường khai thác qua hệ thống bán lẻ và triển khai thêm một số phịng
Bảo hiểm khu vực.
3.3 Kiến nghị với cơng ty.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

1. Sớm hoàn thiện hệ thống phần mềm phục vụ công tác kế toán, thống kê và
báo cáo. Làm việc với VNPOST thống nhất về phần mềm quản lý triển khai qua
hệ thống bưu cục phục vụ kênh bán lẻ trên cơ sở đơn giản, đầy đủ dữ liệu đảm bảo
kiểm soát của PTI
2. Thường xuyên cập nhật năng lực Công ty vào bộ hồ sơ thầu quy chuẩn (có
mở rộng) để phục vụ công tác thầu các dự án.
3. Thực hiện quảng cáo , khuyếch trương hình ảnh của PTI trong hiện tại và
lâu dài như quảng cáo tấm lớn, quảng cáo tài trợ, phối hợp với các tổ chức tài
chính ngân hàng trong hoạt động bán hàng và khuyến mại sản phẩm, tham gia các
chương trình giao lưu văn hố, hoạt động thể thao…
4. Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng dài hạn tạo định
hướng tích cực cho hoạt động kinh doanh tại các đơn vị.
5. Xử lý các kỹ thuật nghiệp vụ và khai thác, thực tế hố các tình huống xử
lý trong hoạt động kinh doanh tại các đơn vị.
6. Hỗ trợ các đơn vị trong quan hệ khách hàng, mở rộng và quan hệ sâu hơn
với các Bộ, Ban, Ngành và các địa phương khác nhau để có thêm cơ hội tiếp cận
khai thác, tăng trưởng doanh thu và mở rộng thị phần của công ty.

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN



Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

PHẦN 2:
CHUYÊN ĐỀ “ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH- GIẢI QUYẾT
BỒI THƯỜNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM MỌI RỦI RO XÂY DỰNG Ở PTI
HIỆN NAY” .
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM MỌI RỦI RO XÂY DỰNG
VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH – BỒI THƯỜNG
1.1. Tổng quan về bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng:
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng:
1.1.1.1. Vai trò của ngành xây dựng:
Hiện nay, các kiến trúc hiện đại được xây dựng trên cơ sở khoa học và công
nghệ. Phạm vi của ngành xây dựng ngày càng được mở rộng hơn: từ những ngôi
nhà cấp bốn, đến những “ tháp” cao hàng trăm tầng, từ những cơng trình thủy lợi
mương máng đến những con đập khổng lồ ngăn hàng ngàn mét khối nước, từ các
con đường, cây cầu, đường hầm đến các sân bay, cầu cảng, nhà máy… Các phát
minh về kỹ thuật, công nghệ gần đây làm gia tăng tầm cỡ, và mức độ phức tạp cho
các dự án xây dựng. Ngành xây dựng đã và đang đạt được nhiều thành tựu quan
trọng mà thiếu nó, chúng ta hầu như khơng thể khẳng định được sự tiến bộ của loài
người. Sự văn minh, phát triển của một quốc gia được đánh giá qua cơ sở vật chất
hạ tầng- được đảm bảo thông qua ngành xây dựng. Và con người hàng ngày đang
thực hiện xây dựng mới, nâng cấp các cơng trình về quy mô nhằm nâng cao năng
lực sản xuất và hiệu quả sản xuât, tiến hành mở rộng quy mô sản xuất, đảm bảo
mối quan hệ tỷ lệ, cấn đối, hợp lý cho sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu
vực, các vùng kinh tế trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Tạo điều
kiện xóa bỏ dần khoảng cách giữa thành thị và nơng thơn, miền xi và miền
ngược, năng cao trình độ dân trí cho người dân. Ngành xây dựng tạo điều kiện

nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, quốc phịng thơng
qua việc đầu tư xây dựng các cơng trình xã hội, cơ sở hạ tầng. Góp phần nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Bên cạnh đó, hàng năm, ngành cơng
nghiệp xây dựng đóng góp cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng. Giải quyết công ăn
việc làm cho một lượng lớn công nhân.
1.1.1.2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng
- Trong kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào, kinh doanh trong ngành nghề
nào đều cần có sự đảm bảo về mặt tài chính để bù đắp cho những thiệt hại do
những rủi ro không lường trước được gây ra. Ngành xây dựng ngày càng có vai trị
quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, mặt khác, nếu gặp rủi ro, thiệt hại
thường là rất lớn. Vì thế Bảo hiểm xây dựng là một nhu cầu khách quan, và hầu hết
các gói thầu xây dựng, Bảo hiểm thường là bắt buộc.
- Thực tế gần đã cho thấy tầm quan trọng của bảo hiểm xây dựng như thế
nào khi một số vụ tai nạn đáng tiếc xẩy ra như sập hai nhịp dẫn cầu Cần Thơ, sập
cầu Trung Lương… Nhờ có sự san sẻ của các cơng ty bảo hiểm mà hậu quả của
những vụ tai nạn đó được khắc phục nhanh chóng hơn.
1.1.2. Một số định nghĩa:
Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng là loại hình bảo hiểm ra đời tương đối muộn
so với các nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

cháy,… Ở Việt Nam, loại hình bảo hiểm này bắt đầu được áp dụng từ đầu những
năm 80 và được áp dụng phổ biến trong những năm gần đây. Trong nhóm các
nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật bao gồm bảo hiểm xây dựng, lắp đặt, bảo hiểm máy
móc, bảo hiểm thiết bị điện tử,… thì doanh thu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt

chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hiện nay, hầu hết các dự án xây dựng, lắp đặt có giá trị lớn đều được bảo
hiểm xây dựng, lắp đặt để đảm bảo bù đắp về mặt tài chính cho chủ đầu tư trong
trường hợp tổn thất xảy ra trong q trình thi cơng xây lắp. Đây là loại hình bảo
hiểm liên quan đến rất nhiều khía cạnh kỹ thuật trong các ngành nghề khác nhau từ
xây dựng cao ốc văn phòng, khách sạn đến các nhà máy, xí nghiệp, kể cả những
cơng trình hết sức đặc thù như nhiệt điện, thuỷ điện, xi măng,…
Để có thể nắm vững được nội dung nghiệp vụ, cần đề cập đến một số định
nghĩa và diễn giãi sau :
- Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các cơng trình xây dựng dân
dụng, cơng trình cơng nghiệp,vv…vv., hay nói cách khác là bao gồm tất cả các
cơng trình xây dựng mà kết cấu của nó có sử dụng xi măng và bê tơng cốt thép. Cụ
thể các nhóm cơng trình sau:
- Nhà ở, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, rạp hát, rạp chiếu phim, các
cơng trình văn hóa khác…
- Nhà máy, xí nghiệp, các cơng trình phục vụ sản xuất…
- Đường sá ( bao gồm cả đường bộ và đường sắt) đường băng sân bay…
- Cầu cống, đê đập. cơng trình thốt nước, kênh đào, cảng…
Mỗi cơng trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt được xác định và dự tình
thơng qua sơ đồ tổng thể, bản vẽ thiết kế cùng các máy móc trang thiết bị cần thiết
phục vụ cho công tác xây dựng cũng như công việc có liên quan trong q trình
xây dựng. Để thuận tiện cho việc tính phí bảo hiểm cũng như giải quyết khiếu nại
trong trường hợp tổn thất xẩy ra, một công trình được chia thành nhiều hạng mục
khác nhau. Bao gồm:
a. Cấu trúc chủ yếu của cơng trình xây dựng: Hạng mục này chiếm phần lớn
giá trị cơng trình. Nó bao gồm tất cả các cơng việc của chủ thầu chính ( bên B ) và
tất cả các nhà thầu phụ của chủ thầu chính theo hợp đồng xây dựng ký kết giữa bên
A và bên B : Từ công tác chuẩn bị, dọn dẹp mặt bằng, xây dựng các công trình tạm
thời phục vụ cho cơng tác thi cơng cho đến cơng việc đóng cọc, làm móng và xây

dựng cấu trúc chính của cơng trình.
b. Trang thiết bị xây dựng: Gồm các thiết bị cố định phục vụ thi công như
các cơng trình phụ trợ ( lán trại, trụ sở tạm thời, kho bãi, nhà xưởng ), giàn giáo, hệ
thống băng tải, thiết bị cung cấp điện, nước, rào chắn…Khi yêu cầu bảo hiểm cho
các thiết bị này cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm.
c. Máy móc xây dựng: Bao gồm các mày móc có động cơ tự hành hoặc tự
hành phục vụ thi công như máy xúc, máy ủi, cần cẩu, xe chuyên dùng…thuộc
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

quyền sở hữu của người được bảo hiểm hoặc họ đi thuê. Các loại máy móc này chỉ
được bảo hiểm trong thời gian sử dụng trên khu vực công trường. Khi yêu cầu bảo
hiểm cho các máy móc này cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm.
d. Các tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền
sở hữu, quản lý, trơng nom, coi sóc của người được bảo hiểm. Trường hợp này
thường có ở các cơng trình mở rộng hoặc cải tạo lại, các tài sản trên có thể bị thiệt
hại trong q trình xây dựng mới. Giá trị của tài sản này không nằm trong giá trị
của cơng trình mới nên chúng thường khơng thuộc phạm vi bảo hiểm của đơn bảo
hiểm xây dựng. Nhưng nếu người được bảo hiểm có nhu cầu thì người bảo hiểm có
thể xem xét và mở rộng phạm vi bảo hiểm theo điều khoản bổ sung.
e. Chi phí dọn dẹp hiện trường. Bao gồm các chi phí phát sinh do việc thu
dọn và di chuyển mảnh vụn, đất đá do các rủi ro được bảo hiểm xẩy ra trên phạm
vi công trường.
f. Trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba : Bao
gồm các trách nhiệm pháp lý do thiệt hại về tài sản và/ hoặc thương tật thân thể của
bên thứ ba phát sinh trong q trình thi cơng cơng trình tại hoặc xung quanh khu

vực công trường. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các tổn thất đối với người làm công,
người thân hoặc người đại diện của người được bảo hiểm không thuộc phạm vi bảo
hiểm này.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, trong một hợp đồng bảo hiểm
bao gồm hai phần: phần một bảo hiểm cho các thiệt hại vật chất (từ a đến e) và
phần hai bảo hiểm cho trách nhiệm đối với người thứ ba ( phần f ).
- Người được bảo hiểm:
Mỗi cơng trình xây dựng là một quy hoạch tổng thể có liên quan đến rất nhiều khía
cạnh của các vấn đề pháp luật, hợp đồng và kỹ thuật cho nên việc hợp tác chặt chẽ
giữa các bên là vấn đề cấp thiết khơng thể thiếu được.
Chính vì vậy, việc xác định rõ người được bảo hiểm trong một cơng trình
xây dựng là vấn đề cấp thiết. Trong bảo hiểm xây dựng, tất cả các bên liên quan
đến công việc xây dựng và quyền lợi trong cơng trình xây dựng và được nêu tên
hay chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm đều có thể là người được bảo hiểm:
- Chủ đầu tư hoặc chủ cơng trình ( bên A trong hợp đồng xây dựng )
- Nhà thầu chính ( bên B trong hợp đồng xây dựng )
- Các nhà thầu phụ
- Các kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn, cố vấn chuyên môn. Tuy nhiên, hợp đồng
bảo hiểm xây dựng không bảo hiểm cho trách nhiệm nghề nghiệp của các kiến trúc
sư, cố vấn chuyên môn, các kỹ sư tư vấn mặc dù họ có liên quan đến cơng trình
xây dựng.
Do đó rất nhiều bên được bảo hiểm nên sẽ nảy sinh vấn đề đơn bảo hiểm sẽ
ghi tên ai hay ai sẽ là người được nghi tên đầu tiên. Thông thường người đứng ra
ký hợp đồng bảo hiểm và đóng phí sẽ là người đại diện cho các bên trong hợp
đồng. Vì vậy, trên hợp đồng sẽ ghi tên người đứng ra đại diện kèm theo danh sách
những người có quyền lợi liên quan đến cơng trình.
Hình 1: Các bên liên quan đến cơng trình

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN



Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

Nhà tài trợ
Chủ đầu tư
Nhà thầu A

Các nhà thầu phụ

Nhà tư vấn
Nhà thầu B

Các nhà thầu phụ

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

Hình 2: Sơ đồ quan hệ giữa các bên để thực hiện bảo hiểm cho dự án
Các công ty tái bảo
hiểm

Nhà thầu xây lắp

Người được

bảo hiểm bồi
thường
Người bảo hiểm

Chủ đầu tư

Quan hệ trực tiếp
Quan hệ gián tiếp
Tư vấn, giám sát và các
Công ty giám định
- Người bảo hiểm:
bên liên quan khác
Là các công ty bảo hiểm, có cam kết bảo hiểm cho các đơn vị bảo hiểm thông qua
hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng. Người tham gia bảo hiểm phải đóng phí
cho người bảo hiểm, ngược lại, người bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường chi trả cho
đối tượng thụ hưởng khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra.
- Bên mua bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm là chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án). Trường hợp phí bảo
hiểm đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc mua bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm.
- Người thứ ba:
Là bên khác, ngoài bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm phải chịu tổn thất hay
được quyền nhận tiển bồi thường, chi trả do hậu quả của hành động hay khiếm
khuyết của bên được bảo hiểm gây ra
- Trách nhiệm đối với người thứ ba:
Là trách nhiệm pháp lý của người được bảo hiểm đối với bên thứ ba phát sinh trực
tiếp từ các công việc xây dựng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm:
Trong hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng bao gồm hai phần, phần bảo hiểm
cho những tổn thất vật chất và phần bảo hiểm trách nhiệm người thứ ba. Vì thế

trong hợp đồng, giá trị bảo hiểm cũng được chia làm hai phần:
- Số tiền bảo hiểm:
Là khoản tiền được xác định trong hợp đồng bảo hiểm thể hiện hạn mức trách
nhiệm của cơng ty bảo hiểm. Đó là số tiền tối đa mà công ty bảo hiểm phải chi trả,
bồi thường cho bên được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xẩy ra. Số tiền bảo
hiểm tương ứng với mức phí mà người tham gia đóng cho nhà bảo hiểm.
- Tỷ lệ phí bảo hiểm và Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm hay giá trị hợp đồng là số tiền bên được bảo hiểm phải thanh
toán cho bên bảo hiểm để được bảo hiểm thao quy định của hợp đồng. Do hợp
đồng bảo hiểm được ký kết trước khi khởi cơng cơng trình, vì thế phí bảo hiểm
được tính trong hợp đồng chỉ là phí tạm tính, phí bảo hiểm chính thức sẽ được tính
tốn theo quyết tốn cơng trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


Trường ĐH Lao Động- Xã Hội

Khoa Bảo Hiểm

Một cơng trình xây dựng, có thể bao gồm nhiều hạng mục.
Ví dụ: Như xây dựng khu đô thị thông thường bao gồm phần đường nội bộ, các
nhà cao tầng, biệt thự, công viên,…Cơng ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm riêng cho
từng hạng mục cơng trình sau đó tính tổng phí bảo hiểm.
Trong q trình tính phí bảo hiểm, nếu đối tượng bảo hiểm khơng có trong
biểu phí, thì sẽ được tham chiếu tới những đối tượng bảo hiểm khác có mức độ rủi
ro tương tự.
Mặc dù Bộ Tài chính có đề nghị không nên sử dụng tiếp Quyết định số
33/2004/QĐ-BTC ngày 12/04/2004, song hiện tại Bộ tài chính cũng chưa có văn
bản nào thay thế cho nghị định 33, nên hiện nay các công ty bảo hiểm vẫn đang áp
dụng Biểu phí bảo hiểm xây dựng, ban hành kèm theo Quyết định này.

Biểu phí bảo hiểm áp dụng cho các cơng trình và các hạng mục có tổng số
tiền bảo hiểm khơng vượt q 50.000.000 USD. Đối với các cơng trình có giá trị từ
50.000.000 USD trở lên, phí bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua
bảo hiểm thoả thuận và được xác định trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm của một cơng
ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm được các tổ chức định giá quốc tế xếp hạng có khả
năng tài chính tốt (Standard & Poor's xếp hạng từ B trở lên, Moody's xếp hạng từ
A trở lên…) cung cấp.
Tỉ lệ phí bảo hiểm rủi ro lũ lụt chỉ được áp dụng cho các đối tượng bảo hiểm
khơng nằm trong các khu vực có độ cao thấp hơn mực nước biển hoặc khả năng
xảy ra lũ lụt cao và các thông tin về rủi ro lũ lụt phải được cung cấp đầy đủ dựa
trên cơ sở thống kê 25 năm. Nếu đối tượng bảo hiểm được đặt trong khu vực có
khả năng xảy ra rủi ro cao thì có thể tăng tỉ lệ phí bảo hiểm rủi ro lũ lụt một cách
phù hợp.
Điều chỉnh phí bảo hiểm
a) Giảm phí bảo hiểm
Theo Quy định của Bộ Tài chính, có thể tăng hoặc giảm mức phí bảo hiểm
trong phạm vi 25% so với tỉ lệ phí qui định trong biểu phí cơ bản của Bộ Tài chính.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, nhà bảo hiểm tính tốn mức phí bảo hiểm theo biểu
phí rồi cân nhắc tình hình thị trường để áp dụng một mức giảm phí thích hợp (nếu
cần). ;
b) Tăng phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí cơ bản chỉ được áp dụng trong trường hợp không có các nguy cơ
đặc biệt làm tăng khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế rất nhiều cơng
trình gặp phải những nguy cơ hay yếu tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro như:
- Sự thiếu kinh nghiệm của chủ thầu;
- Phương pháp xây dựng cơng trình mới lạ;
- Kết cấu tầng đất phức tạp, địi hỏi phải có các loại móng đặc biệt;
- Nước ngầm làm suy yếu nền đất;
- Nguy cơ xẩy ra lún đất, sụt lở đất đá;
- Sự không đảm bảo an tồn cháy nổ, an tồn lao động trên cơng trường...

Do đó, khai thác viên cần đánh giá rủi ro một cách kỹ lưỡng, đồng thời thu
thập đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án xây dựng, để có thể đưa ra mức phí
bảo hiểm hợp lý nhất.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Bích Hồng - Báo cáo TTTN


×