Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

lý luận và thực tiễn của hoạt động bảo hiểm nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.04 KB, 48 trang )

MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... Trang 5
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ ........................................................ Trang 7
1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại HĐBHNT ......................................... Trang 7
2. Nội dung cơ bản của HĐBHNT ......................................................... Trang 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KÝ KẾT, THỰC HIỆN HP ĐỒNG
BẢO HIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ............................... Trang 22
1. Thực tiễn ký kết và thực hiện HĐBHNT …………………………….Trang 22
2. Những hạn chế trong lónh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam ........ Trang 28
3. Giải pháp ............................................................................................ Trang 34
4. Những kiến nghò về hướng phát triển của HĐBHNT ........................ Trang 47
KẾT LUẬN ................................................................................................. Trang 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... Trang 51






2
LỜI MỞ ĐẦU

Nguồn gốc phát sinh của hoạt động bảo hiểm chính là sự tồn tại của các rủi ro
trong cuộc sống. Thực tế cuộc sống của con người luôn tồn tại rủi ro như một tất
yếu khách quan như thiên tai, dòch bệnh, tai nạn… Mặc dù ngày nay, khi mà khoa
học kỹ thuật đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng để chế ngự thiên nhiên và
hạn chế rủi ro, song chính con người đã gây ra những rủi ro mới với tính chất và


mức độ rủi ro trầm trọng hơn. Nói một cách khác, rủi ro là một người bạn đồng
hành đáng lo ngại trong cuộc sống mà dù muốn hay không con người cũng phải
chấp nhận nó.
Đời sống con người ngày càng tăng lên, do đó họ chỉ muốn đảm bảo rủi ro
cho công việc kinh doanh mà còn muốn đảm bảo cho bản thân, cho gia đình họ, từ
đó, bảo hiểm nhân thọ ra đời. Vì một trong những hình thức khắc phục rủi ro tốt
nhất là chuyển giao rủi ro cho các công ty kinh doanh bảo hiểm. Khi rủi ro xảy ra
với một thành viên thì hậu quả của nó sẽ được phân tán, sẽ được số đông còn lại
của cộng đồng cùng gánh chòu. Đó chính là cách xử lý và khắc phục rủi ro tốt nhất
trong xã hội văn minh, thực hiện được tính xã hội hoá cao về sức mạnh của con
người nhằm chống chọi và chinh phục thiên nhiên. Hoạt động kinh doanh bảo
hiểm không chỉ đơn thuần về lợi nhuận mà còn mang tính xãû hội sâu sắc.
Tuy biết bảo hiểm có những lợi ích nhất đònh nhưng người dân vẫn ngại tham
gia HĐBHNT phải chăng do quy đònh về HĐBHNT vẫn còn nhiều bất cập, không
tạo đủ niềm tin cho những người muốn tham gia. Vậy nguyên nhân cơ bản gây ra
sự đắn đo, suy nghó của người dân khi tham gia bảo hiểm nhân thọ là gì? Từ đó tìm
3
ra những giải pháp phù hợp để bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ngày càng pgát triển
hoà nhập với hệ thống bảo hiểm nhân thọ trên thế giới khi Việt Nam đã là một
trong những thành viên của WTO. Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài: “một số
lý luận và thực tiễn của HĐBHNT”. Dưới đây là nội dung cụ thể của đề tài.
.

















CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
4


1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG, PHÂN LOẠI HĐBHNT:
1.1 Khái niệm HĐBHNT:
HĐBHNT là sự cam kết giữa hai bên theo đó bên nhận bảo hiểm (công tybảo
hiểm nhân thọ) có trách nhiệm và nghóa vụ chi trả cho bên được bảo hiểm khi có
các sự kiện bảo hiểm xảy ra, còn bên được bảo hiểm có trách nhiệm và nghóa vụ
đóng phí bảo hiểm như đã thoả thuận theo quy đònh của pháp luật.
 Bên nhận bảo hiểm chính là các công ty bảo hiểm nhân thọ. Sau khi đã cam
kết nhận bảo hiểm, trách nhiệm và nghóa vụ chủ yếu của công ty là chi trả
số tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với người được bảo
hiểm. Sự kiện bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ thường bao gồm:
 Tử vong...
 Hết hạn hợp đồng.
 Sống đến độ tuổi nhất đònh…
Bên nhận bảo hiểm không được phép huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản
trong hợp đồng và cũng không được khiếu nại đòi phí bảo hiểm.
 Bên được bảo hiểm trong hợp đồâng bảo hiểm nhân thọ có thể có 3 người sau
đây:

 Người được bảo hiểm là người mà sinh mạng và cuộc sống của họ được
bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng. Người được bảo hiểm có thể
là những người đã trưởng thành có đủ năng lực pháp lý để tự ký hợp đồng
cho chính mình và cũng có thể là ngừơi chưa đủ độ tuổi thành niên phải
giao tên của mình cho người khác đứng ra ký hợp đồng bảo hiểm.
5
 Người tham gia bảo hiểm là người đứng ra yêu cầu bảo hiểm thoả thuận
và ký kết hợp đồng. Người tham gia bảo hiểm phải bảo đảm quy đònh
của pháp luật về năng lực pháp lý.
 Người được hưởng quyền lợi về bảo hiểm là người được nhận số tiền bảo
hiểm hoặc các khoản trợ cấp do công ty bảo hiểm thanh toán như đã nêu
rõ trong hợp đồng. Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm do người tham
gia bảo hiểm chỉ đònh.

1.2 Đặc trưng của HĐBHNT:
 Thứ nhất, HĐBHNT có đối tượng là tuổi thọ cuả con người. Đặc điểm này
rất quan trọng và có ý nghóa chi phối các đặc điểm khác. Căn cứ vào độ tuổi
của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ xác đònh xem người đó
có thuộc nhóm tuổi của người được bảo hiểm hay không cũng như tính toán
mức phí bảo hiểm. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên,
HĐBHNT thường được quy đònh rất chi tiết, mà nguyên nhân chủ yếu là do
tính phức tạp của đối tượng bảo hiểm tạo ra.
 Thứ hai, trong HĐBHNT sự kiện bảo hiển không hoàn toàn gắn liền với rủi
ro được bảo hiểm.
 Thứ ba, HĐBHNT thường có quy đònh kèm theo các sản phẩm bổ trợ là sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Thực tế lòch sử phát triển của bảo hiểm nhân
thọ cho thấy, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đơn thuần thường ít hấp dẫn
khách hàng, ngay cả đối với HĐBHNT hỗn hợp ( loại sản phẩm bảo hiểm
chủ yếu trên thò trường) do tỷ suất sinh lời thường thấp hơn lãi suất tiết kiệm
6

ngân hàng tương ứng, trong khi mức độ bảo hiểm chủ yếu phụ thuộc vào
năng lực tài chính của bên mua bảo hiểm.
 Thứ tư, HĐBHNT là loại hợp đồng dài hạn. Thời hạn của các hợp đồng bảo
hiểm phi nhân thọ có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tuỳ theo sự
thoả thuận của các bên và tuỳ thuộc đối tượng hợp đồng, Thời hạn ngắn
nhất của HĐBHNT hiện nay được các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp là 5
năm. Tính dài hạn của HĐBHNT nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh
nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đầu tư đồng thời đáp ứng được mục đích
tiết kiệm của bên mua bảo hiểm.
 Thứ năm, HĐBHNT có tính tiết kiệm đối với bên mua bảo hiểm. Tính tiết
kiệm của HĐBHNT thể hiện ở chỗ việc tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng
giống như việc gởi tiết kiệm, bên mua bảo hiểm dùng từng khoản tiền nhỏ
để đóng phí bảo hiểm, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, người thụ hưởng có thể
được khoản tiền lớn hơn. Tính tiết kiệm của HĐBHNT còn được đánh giá
cao không chỉ do gắn liền với yếu tố bảo hiểm mà còn thể hiện đấy là tiết
kiệm bắc buộc.
 Thứ sáu, nội dung của HĐBHNT bao gồm các điều khoản mẫu. Đây là
những điều khoản được doanh nghiệp bảo hiểm soạn thảo sẵn, bên mua bảo
hiểm nếu chấp nhận giao kết hợp đồng thì phải chấp nhận toàn bộ nội dung
các điều khoản mẫu.

1.3. Phân loại HĐBHNT:
Phân loại HĐBHNT có ý nghóa quan trọng trong việc xác đònh cơ chế điều
chỉnh pháp luật đối với loại hợp đồng này. HĐBHNT được phân loại theo nhiều
7
tiêu chí khác nhau và mỗi cách phân loại có những ý nghóa xác đònh trong việc xác
đònh quyền và nghóa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
 HĐBHNT có thể được phân loại theo tính chất của sự kiện bảo hiểm. Theo
tiêu chí này HĐBHNT bao gồm: hợp đồng bảo hiểm tử kỳ, hợp đồng bảo
hiểm sinh kỳ và hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp.

 Hợp đồng bảo hiểm tử kỳ là loại HĐBHNT mà theo đó nếu người được
bảo hiểm chết trong thời hạn thoả thuận, doanh nghiệp bảo hiểm có
nghóa vụ trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
 Hợp đồng bảo hiểm sinh kỳ là loại HĐBHNT mà theo đó nếu người được
bảo hiểm sống tới thời điểm thoả thuận, doanh nghiệp bảo hiểm có nghóa
vụ trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
 Hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp là loại HĐBHNT kết hợp cảø hai loại nghiệp
vụ bảo hiểm là bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. Đây là loại sản
phẩm chủ yếu trên thò trường bảo hiểm nhân thọ hiện nay vì nó kết hợp
được nhiều lợi ích dành cho bên mua bảo hiểm.
 HĐBHNT có thể được phân loại theo thời hạn thực hiện hợp đồng. Theo đó
HĐBHNT có hai loại là HĐBHNT có xác đònh thời hạn và HĐBHNT không
xác đònh thời hạn.
 HĐBHNT có xác đònh thời hạn là loại HĐBHNT mà các bên thoả thuận
trước thời hạn của hợp đồng. Trong thời hạn đó hoặc kết thúc thời hạn,
doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghóa vụ trả tiền bảo hiểm nếu xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
 HĐBHNT không thời hạn là loại HĐBHNT mà trách nhiệm bảo hiểm
của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ kết thúc khi ngừơi được bảo hiểm chết
8
hoặc người thụ hưởng đã nhận hết quyền lợi bảo hiểm. Các nghiệp vụ
bảo hiểm áp dụng hợp đồng dạng này là hợp đồng bảo hiểm trọn đời và
bào hiểm trả tiền đònh kỳ.
 Hợp đồng bảo hiểm trọn đời là HĐBHNT mà doanh nghiệp bảo hiểm
có trách nhiệm trả tiền cho người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm
chết vào bất cứ thời điểm nào.
 Hợp đồng bảo hiểm trả tiền đònh kỳ ( hay còn gọi là niêm kim nhân
thọ) là loại HĐBHNT mà doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả
tiền đònh kỳ cho người được thụ hưởng nếu người đïc bảo hiểm sống
đến một thời hạn nhất đònh như đã thoả thuận. Việc trả tiền đònh kỳ

này chỉ kết thúc khi người được bảo hiểm chế hoặc người thụ hưởng
đã nhận hết quyền lợi bảo hiểm. Đây là nghiệp vụ bảo hiểm có nội
dung tương tự như chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội.

1.4. Chủ thể của HĐBHNT:
Chủ thểà của HĐBHNT bao gồm hai bên là bên bảo hiểm và bên mua bảo
hiểm. Ngoài ra trong HĐBHNT có thể có các chủ thể liên quan như người được
bảo hiểm và người thụ hưởng.
1.4.1.Bên bảo hiểm:
Bên bảo hiểm là chủ thể chấp nhận rủi ro của chủ thể khác trên cơ sở được
nhận phí bảo hiểm. Bên bảo hiểm trong HĐBHNT là doanh nghiệp bảo hiểm kinh
doanh trong lónh vực bảo hiểm nhân thọ. Doanh nghiệp bảo hiểm khi ký kết
HĐBHNT phải thoả mãn các điều kiện sau đây.
9
 Thứ nhất doanh nghiệp bảo hiểm phải được thành lập và bảo hiểm hợp pháp
ở Việt Nam. Điều kiện này xác đònh tư cách chủ thể của doanh nghiệp bảo
hiểm. Doanh nghiệp phải được bộ tài chính cấp giấy phép thành lập, hoạt
động và giấy phép đó còn có hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng.
 Thứ hai người đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm phải có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ và có thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Người đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm thường có hai dạng là người đại
diện giao dòch và người đại diện ký kết.
1.4.2. Bên mua bảo hiểm:
Bên mua bảo hiểm (hay còn gọi là bên tham gia bảo hiểm) là chủ thể đứng tên
trong HĐBHNT, đồng thời có nghóa vụ nộp phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm
thường là cá nhân nhưng cũng không ngoại lệ bên mua bảo hiểm là tổ chức, nếu
thoả mãn điều kiện với bên mua bảo hiểm theo quy đònh của pháp luật. Các điều
kiện này bao gồm:
 Thứ nhất bên mua bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều
kiện này đảm bảo rằng bên mua bảo hiểm phải là người thực sự có thể

kiểm soát được hành vi giao kết và thực hiện hợp đồng. Được coi là có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ khi bên mua bảo hiểm từ đủ 18 tuổi trở lên, không
mắc các bệnh làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức,
 Thứ hai bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể đựơc bảo hiểm ( hay
bên mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm). Quyền lợi có thể được bảo
hiểm được hiểu là những lợi ích của bên mua bảo hiểm về vật chất hoặc tinh
thần đối với đối tượng được bảo hiểm. Nếu đối tượng bảo hiểm bò thiệt hại
10
thì đó được coi là tổn thất thật sự của bên mua bảo hiểm. Quyền lợi có thể
được bảo hiểm phải thoả mãn những điều kiện sau đây:
 Một là quyền lợi có thể được bảo hiểm phải thực sự tồn tại tại thời điểm
giao kết hợp đồng.
 Hai là quyền lợi có thể được bảo hiểm phải là quyền lợi hợp pháp.
Quyền lợi không hợp pháp được hiểu là những lợi ích được hình thành từ
những quan hệ hoặc hành vi không được pháp luật thừa nhận. Nếu bên
mua bảo hiểm và người được bảo hiểm là quan hệ thân thuộc gần gũi, thì
mặc nhiên được pháp luật thừa nhận là có lợi ích bảo hiểm. Nếu không
chỉ được coi là lợi ích bảo hiểm nếu như bên mua bảo hiểm phải chòu tổn
thất tài chính thật sự nếu rủi ro xảy ra.
Pháp luật Việt Nam chỉ rõ những người mà bên mua bảo hiểm có quyền lợi có
thể được bảo hiểm. Theo quy đònh hiện hành khoản 2 điều 31 luật kinh doanh bảo
hiểm năm 2000 bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau
đây:
 Bản thân bên mua bảo hiểm;
 Vợ, chồng, con, cha,mẹ của bên mua bảo hiểm.
 Anh, chò, em ruột, người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng.
 Người khác nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Trường hợp “ người khác nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo
hiểm” được hiểu là những người của bên mua bảo hiểm có tổn thất thật sự khi rủi
ro xảy ra.


1.4.3. Những chủ thể liên quan trong HĐBHNT:
11
Những chủ thể liên quan đến HĐBHNT là người được bảo hiểm và người thụ
hưởng. Những chủ thể này có quyền và nghóa vụ phát sinh từ quan hệ HĐBHNT
giữa bên mua bảo hiểm và bên doanh nghiệp bảo hiểm. Những chủ thể này được
coi là chủ thể liên quan của hợp đồng vì:
 Những chủ thể này không phải là những chủ thể kyq kết hợp đồng, tức là
những chủ thể có hành vi làm phát sinh quan hệ hợp đồng.
 Những chủ thể này được chỉ đònh cụ thể và có những quyền và nghóa vụ
nhất đònh, nhưng những quyền và nghóa vụ ấy chỉ phát sinh từ những thoả
thuận của các bên ký kết hợp đồng.
Người được bảo hiểm là cá nhân có tuổi thọ là đối tượng bảo hiểm. Người được
bảo hiểm có thể đồng thời là bên mua bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm không
phải là bên mua bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được
bảo hiểm đối với người được bảo hiểm.
Người thụ hưởng là tổ chức cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ đònh để nhận
tiền bào hiểm. Khái niệm người thụ hưởng chỉ có trong bảo hiểm con người. Ví dụ:
đối với người được bảo hiểm có nghóa vụ chấp nhận xét nghiệm y khoa, nghóa vụ
cung cấp thông tin trung thực về bản thân theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo
hiểm, khi mắc bệnh phải có nghóa vụ chấp hành chỉ dẫn của bác só trong điều
trò…Đối với người thụ hưởng, phải có nghóa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm cho
doanh nghiệp bảo hiểm, nghóa vụ hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm trong khi
tiến hành xác minh, nghóa vụ cung cấp tài liệu để doanh nghiệp bảo hiểm xác
minh sự kiện bảo hiểm…

2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HĐBHNT:
12
2.1. Các điều khoản chủ yếu của HĐBHNT:
HĐBHNT phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

 Tên, đòa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm và người thụ hưởng. Nội dung này nhằm xác đònh tư cách pháp ký của
các bên trong hợp đồng.
 Đối tượng bảo hiểm: là tuổi thọ của những người được bảo hiểm. Nếu doanh
nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận về việc bên mua bảo
hiểm tham gia các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ thì sức khoẻ và tai nạn của
người được bảo hiểm cũng trở thành đối tượng bảo hiểm.
 Số tiền bảo hiểm: là số tiến mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải trả khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm.
 Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm.
 Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: đây là điều khoản quan trọng
nhằm loại trừ trách nhiệm trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
 Thời hạn bảo hiểm: là khoảng thời gian doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
trách nhiệm bảo hiểm.
 Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm: là số tiền mà bên mua
bảo hiểm phải nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thoả thuận. Cách thức
xác đònh mức phí bảo hiểm khá phức tạp, dựa trên nhiều căn cứ khác nhau
như xác suất xảy ra rủi ro đối với đối tượng bảo hiểm, số lượng chủ thể tham
gia bảo hiểm…
 Thời hạn phương thức trả tiền bảo hiểm: là khoảng thời gian doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
13
Bằng phương thức trả như trả một lần khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trả
nhiều lần ….
 Ngày tháng năm giao kết hợp đồng, đòa điểm giao kết hợp đồng: đây là căn
cứ nhằm xác đònh hiệu lực của hợp đồng ( phải xác đònh theo ngày dương
lòch).Đòa điểm giao kết hợp đồng có ý nghóa lớn trong việc giải quyết tranh
chấp HĐBHNT.


2.2. Một số điều khoản đặc thù của HĐBHNT:
 Điều khoản về thời gian cân nhắc: đây là khoảng thời gian mà theo thông lệ
thường được các nhà doanh nghiệp bảo hiểm quy đònh từ 14 đến 21 ngày kể
từ ngày hợp đồng có hiệu lực để bên mua có thời gian xem xét cân nhắc về
quyết đònh mua bảo hiểm của mình.
 Điều khoản miễn truy xét: nghóa là sau một khoảng thời gian nhất đònh kể từ
khi hợp đồng có hiệu lực hoặc phục hồi hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
không truy xét trách nhiệm của bên mua bảo hiểm nếu bên mua bảo hiểm
vô ý kê khai không chính xác khi giao kết hợp đồng.
 Điều khoản gia hạn nộp phí: là thoả thuận về thời gian gia hạn của doanh
nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm để thực hiện nghóa vụ nộp phí bảo
hiểm.
 Điều khoản tự động nộp phí: đây là thoả thuận thường có trong HĐBHNT
hiện nay. Vì lý do gì đó mà bên mua không thể nộp phí đúng thời hạn thì
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tự động cho bên mua bảo hiểm vay tiền trong
phạm vi giá trò hoàn lại để nộp phí bảo hiểm.
14
 Điều khoản từ bỏ thu phí: đây là thoả thuận giữa các bên mà theo đó bên
mua bảo hiểm sẽ không phải tiếp tục nộp phí bảo hiểm trong những trường
hợp nhất đònh như khi bên mua bảo hiểm chết hoặc thương tật toàn bộ và
vónh viễn….mặc dù bên mua bảo hiểm không phải tiếp tục nộp phí bảo hiểm
nhưng hợp đồng bảo hiểm vẫn được duy trì với số tiền bảo hiểm đã thoả
thuận ban đầu.
 Điều khoản về giá trò hoàn lại: quy đònh về số tiền mà doanh nghiệp bảo
hiểm sẽ trả cho bên mua bảo hiểm khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực mà
không thuộc trường hợp trả tiền bảo hiểm, trường hợp loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm hoặc khi hợp đồng hết hạn.
 Điều khoản cho vay: theo thoả thuận doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cho khách
hàng vay một số tiền nhất đònh kể từ khi hợp đồng đã có giá trò hoàn lại.
 Điều khoản vể bảo tức tích luỹ: là thoả thuận mà theo đó doanh nghiệp bảo

hiểm sẽ trả lãi theo số tiền bảo hiểm cho khách hàng. Điều khoản này chỉ
có trong những HĐBHNT mà khách hàng có tham gia vào việc chia lãi. Bảo
tức tích luỹ có hai loại là bảo tức đảm bảo và bảo tức không đảm bảo.
 Điều khoản chuyển nhượng hợp đồng: là thoà thuận mà theo đó bên mua
bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng cho người khác nếu được
doanhnghiệp bảo hiểm chấp thuận,
 Điều khoản khôi phục hiệu lực hợp đồng: là trường hợp các bên thoả thuận
tiếp tục thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng đã bò doanh nghiệp bảo hiểm
đơn phương đình chỉ, do bên mua bảo hiểm không thực hiện đẩy dủ nghóa vụ
nộp phí bảo hiểm trong thời gian thoả thuận hoặc trong thời gian gia hạn
đóng phí.
15

2.3. Điều khỏan mẫu trong HĐBHNT:
 Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra
theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý, nếu bên được đề nghò
trả lời chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghò đưa
ra điều 407 bộ luật dân sự 2005. Điều khoản mẫu của HĐBHNT là điều
khoản do doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra theo mẫu khi giao kết hợp đồng mà
theo đó nếu bên mua bảo hiểm chấp nhận giao kết thì được coi là chấp nhận
tất cả các điều khoản mẫu đó.
 Nếu phân loại theo nội dung của điều khoản mẫu thì điều khoản mẫu có thể
được chia thành hai loại là điều khoản mẫu mô phỏng luật và điều khoản
mẫu theo ý chí của người ban hành.
 Điều khoản mẫu mô phỏng luật là điều khoản mẫu ghi nhận những thoả
thuận giống như quy đònh của pháp luật. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm
không đưa ra điều khoản mẫu này thì quyền và nghóa vụ của các bên
vẫn thực hiện theo quy đònh của pháp luật.
 Điều khoản mẫu theo ý chí của người ban hành ghi nhận những thoả
thuận mà những thoả thuận đó do chính ý chí người ban hành đưa ra mà

pháp luật không cấm. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không đưa ra điều
khoản này thì không thể làm phát sinh quyền và nghóa vụ cho các bên.
Loại điều khoản mẫu thứ hai có ý nghóa thực sự quan trọng đối với bên
mua bảo hiểm.
 Do tính chất phức tạp của quan hệ HĐBHNT mà HĐBHNT do nhiều bộ
phận hợp thành gồm hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, tập điều khoản bảo hiểm và
16
giấy chứng nhận bảo hiểm. Ngoài giấy chứng nhận bảo hiểm với tư cách là
bằng chứng giao kết hợp đồng, các bộ phân còn lại của HĐBHNT đều chứa
đựng các điều khoản mẫu.
 Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là văn bản do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp
cho khách hàng kê khai những nội dung theo yều cầu của doanh nghiệp
bảo hiểm. Về bản chất, khi khách hàng tiến hành kê khai và gởi cho
doanh nghiệp bảo hiểm hồ sơ yêu cầu bảo hiểm đó chính là đề nghò giao
kết hợp đồng của khách hàng. Sau khi được doanh nghiệp bảo hiểm chấp
nhận bảo hiểm, hồ sơ yêu cầu bảo hiểm là một phần của HĐBHNT.
 Tập điều khoản bảo hiểm chính: là văn bản ghi nhận chi tiết các quyền
và nghóa vụ của các bên trong HĐBHNT. Tập điều khoản chính phải có
đầy đủ những nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm theo quy đònh
của pháp luật.
 Tập điều khoản bảo hiểm riêng chỉ có trong HĐBHNT nếu bên mua bảo
hiểm mua thêm sản phẩm bảo hiểm phụ để gia tăng yếu tố bảo hiểm.


2.4. Một số quy đònh khi ký kết HĐBHNT:
 Hiệu lực hợp đồng: thường được tính từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên.
Nếu nộp phí theo năm thì đó là số phí của năm đầu tiên; nếu theo tháng thì
đó là số phí của tháng đầu tiên. Ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên phải được
ghi chép thống nhất và chính xác trong cả hoá đơn thu phí và cả giấy yêu
cầu bảo hiểm… đồng thời hợp đồng phải dược ký kết với những người có đủ

17
năng lực pháp lý. Mục đích nội dung hình thức hợp đồng phải tuân theo
những quy đònh của pháp luật.
 Tuổi của người dược bảo hiểm hay người tham gia bảo hiểm căn cứ vào tuổi
trong giấy khai sinh, chứng minh thư, hộ chiếu hay sổ hộ khẩu. Căn cứ vào
ngày sinh trong các loại giấy tờ này để tính độ tuổi được nhận bảo hiểm, các
công ty bảo hiểm vận dụng hai cách tính tuổi:
 Tính tuổi theo ngày sinh nhật ngay sau ngày được nhận bảo hiểm.
 Tính tuổi sát với ngày sinh nhật.
 Những điểm loại trừ: luật và những văn bản dưới luật về bảo hiểm thường
quy đònh loại trừ những trường hợp sau đây trong bảo hiểm tử vong, công ty
bảo hiểm nhân thọ không chòu trách nhiệm chi trả:
 Người được bảo hiểm tự tử.
 Người dược bảo hiểm bò kết án tử hình.
 Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm cố ý gây ra tử vong cho người
được bảo hiểm. Tuy nhiên nếu có nhiều người được hưởng quyền lợi bảo
hiểm thì những người khác không phải là tội phạm hay tòng phạm vẫn
được hưởng số tiên bảo hiểm mà công ty chi trả.
 Chiến tranh, nội chiến gây ra cái chết cho người được bảo hiểm ( rủi ro
này thường có những thoả thuận riêng).
 Số tiền bảo hiểm giảm đi: khi hợp đồng có hiệu lực trong một thời gian nào
đó người tham gia bảo hiểm có thể duy trì hợp đồng miễn phí với số tiền bảo
hiểm giảm đi. Số tiền bảo hiểm bò giảm do người tham gia không nộp phí
đúng thời hạn hoặc không có khả năng đóng phí tiếp nên yêu cầu duy trì
hợp đồng miễn phí.
18
 Những quy đònh về nộp phí bảo hiểm: trong bảo hiểm nhân thọ phí bảo hiểm
có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc đóng một lần. Phí đóng một lần, đóng
theo năm thấp hơn so với đóng theo tháng, hiệu quả đầu tư phí lại cao hơn.
Việc đa dạng hoá thời gian nộp phí đã tạo điều kiện cho người tham gia bảo

hiểm nhân thọ có kế hoạch sử dụng ngân sách gia đình hợp lý. Đại lí có thể
đến tận nhà hoặc cơ quan của người tham gia bảo hiểm để thu phí. Các quy
đònh nộp phí còn phải đề cập đến tình hình nợ phí, lãi khi nợ phí, chấm dứt
hợp đồng… những vấn đề này do các công ty bảo hiểm cụ thể hoá thành các
quy đònh riêng.
 Thủ tục trả tiền bảo hiểm: khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra như đã quy
đònh trong hợp đồng, người được hưởng quyền lợi bảo hiểm phải thông báo
cho công ty bảo hiểm biết về tình trạng của người dược bảo hiểm, đòa chỉ và
những thông tin cần thiết khác, sau đó hoàn tất hồ sơ khiếu nại và nộp cho
công ty hoặc người đại diện của công ty. Sau một thời gian quy đònh, công ty
bảo hiểm nhân thọ trả tiền bảo hiểm và tiền lãi, tiền thưởng nếu có cho
người được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Mọi sự thay đổi hay sai sót có liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm và khâu thanh toán, người tham gia hay người
được hưởng quyền lợi bảo hiểm phải có yêu cầu bằng văn bản gởi cho công
ty để giải quyết.


19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KÝ KẾT, THỰC HIỆN
HP ĐỒNG BẢO HIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC


1/ THỰC TIỄN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐBHNT:
Mặc dù trên thế giới, bảo hiểm nhân thọ đã có lòch sử phát triển lâu dời
hàng trăm năm. Ở Việt Nam với sự tăng trưởng khá nhanh về doanh thu và số
lượng hợp đồng cho thấy thò trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã có sự phát
triển mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm. Đặc biệt đã có
sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1 Giai đoạn tiền hợp đồng:

Đây là giai đoạn các bên tiến hành các hoạt động tiếp xúc nhằm tiến tới việc
giao kết hợp đồng. Đối với bên mua bảo hiểm, giai đoạn tiền hợp đồng là lúc họ
tìm hiểu về sản phẩm bảo hiểm kể từ đó quyết đònh giao dòch hay không giao dòch
một HĐBHNT cụ thể. Còn đối với doanh nghiệp bảo hiểm, giai đoạn tiền hợp
đồng rất dược chú trọng, bởi mục đích chính của giai đoạn này là thuyết phục
khách hàng giao kết hợp đồng bằng nhiều hoạt động khác nhau. Các doanh nghiệp
đều có ý thức rằng, với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, giai đoạn tiền
hợp đồng là yếu tố quan trọng để giành được khách hàng.
Một số vấn đề phát sinh trong giai đoạn này đã ảnh hưởng đến chất lượng
HĐBHNT:

×