A. Đặt vấn đề
I . Phần mở đầu
Hàng năm, chúng ta đã tập trung tìm những biện pháp bồi dỡng học
sinh giỏi để qua nó làm cho đoá hoa trờng học giàu sắc hơng. Vấn đề tuyển
chọn và tìm biện pháp bồi dỡng học sinh giỏi có thể nói đã đợc bàn luận rất
nhiều. Đúng là càng bàn càng thấy vấn đề bồi dỡng học sinh giỏi nhất là học
sinh tiểu học không phải là chuyện đơn thuần mà nó phong phú phức tạp và
đầy khó khăn. Xây dựng cho mình một đề án quản lý về một vấn đề giáo dục
trong trờng học là một khâu then chốt của yêu cầu quản lý giáo dục ở trờng
học. Ta đã biết hàng năm có 100% số trẻ đến tuổi đi học (6 tuổi) đợc
huy động đến trờng mà không phải tuyển chọn về trình độ. Trong thời đại
ngày nay nhà trờng tham gia tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nớc đặc biệt là xã hội loài ngời đang chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế
tri thức, nên hệ thống giáo dục phải có trách nhiệm vì sự nghiệp đào tạo nhân
lực, bồi dỡng nhân tài, nâng cao dân trí là quan trọng nhất.
Chúng ta đã có những nổ lực rất lớn trên nhiều phơng diện. Đồng thời
chúng ta đã phải thấy cho hết khó khăn và những điều bất cập. Lý luận dạy
học sinh cũng đã nói rất nhiều về bồi dỡng nhân tài, coi việc bồi dỡng nhân
tài là vấn đề trọng tâm thiết yếu của nhiệm vụ chính trị trọng tâm của nhà tr-
ờng. Chất lợng giáo dục đợc biểu hiện khá rõ nét ở kết quả bồi dỡng học sinh
giỏi. Có lẽ trên phạm vi rộng lớn các nhà quản lý giáo dục đã luôn nhận thức
rõ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra. Với trách
nhiệm của mình ngời quản lý giáo dục cần phải tìm ra đợc những biện pháp
tổ chức cho vấn đề bồi dỡng học sinh giỏi đáp ứng những đòi hỏi của xã hội
về chất lợng giáo dục. Chúng tôi đều luôn t duy để có đợc những biện pháp tổ
chức, bồi dỡng học sinh giỏi và đã thu đợc kết quả khả quan.
Chúng tôi có một quãng thời gian tuy không dài trong trải nghiệm nh-
ng chúng tôi đã nghĩ và thấy đợc: Việc tuyển chọn và bồi dỡng học sinh ở tr-
ờng tiểu học cần có sự chỉ đạo chặt chẽ. Vì có nhận thức rõ ràng về thiên
chức bổn phận nên chúng tôi có cơ sở vững vàng để thực thi công vụ. Tuyển
chọn và tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi là một vấn đề đặt ra song song với
1
những vấn đề khác trong trờng học. Xác định đợc vai trò của việc bồi dỡng
học sinh giỏi, lại đợc lý luận quản lý giáo dục cho thấy Giáo dục trớc hết là
phơng tiện mà xã hội dùng để đổi mới điều kiện sinh tồn của chính bản thân xã
hội tạo ra cho chúng tôi sự phấn đấu. Phân tích quan niệm này chúng tôi
thấy có lý vì nó có tính thực tiển Giáo dục đã góp phần tái sản xuất sức
sản xuất và quan hệ sản xuất. Nhờ giáo dục mà xã hội phát triển nhanh hơn,
mạnh hơn .
Với trờng phổ thông nói chung và trờng tiểu học nói riêng, nhất là tr-
ờng tiểu học Thống Nhất là một trờng chuẩn quốc gia có nhiều thành tích
trong công tác dạy và học thì việc bồi dỡng học sinh giỏi là một việc không
thể thiếu và luôn luôn đợc quán triệt sâu sắc, thờng xuyên trong tập thể s
phạm nhà trờng. Bồi dỡng học sinh giỏi là một vấn đề có tính khoa học và
tích cực của tinh thần cầu thị . Bởi vì thực tế chúng ta nhận thấy kết quả bồi
dỡng học sinh giỏi là nhuỵ là hơng của đoá hoa trờng học, kết quả giáo dục ở
các nhà trờng thờng đợc thể hiện ở chất lợng thông qua các kỳ thi đặc biệt là
kỳ thi học sinh giỏi. Nếu chúng ta không biết phát hiện và bồi dỡng, nhân
nhen, vun đắp tri thức cho học sinh thì rõ ràng không thoả mãn yêu cầu của
giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đứng trớc nhiệm vụ trọng tâm là dạy và
học trong đó điểm cốt yếu là bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng tiểu học Thống
Nhất trong giai đoạn hiện nay.
Là một Hiệu trởng , nhận thức đợc vị trí, vai trò, tầm quan trọng, tính cấp
thiết của vấn đề đào tạo nhân tài cho đất nớc . Do đó tôi chọn vấn đề : Chỉ
đao việc tuyển chọn và bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng tiểu học để nghiên
cứu nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lợng đào tạo đáp ứng đòi hỏi của
giáo dục hiện nay , góp phần thực hiện nhiệm vụ năm học của trờng .
II : Thực trạng của vấn đề chỉ đạo, phát hiện và tuyển chọn đội
tuyển học sinh giỏi của trờng tiểu học Thống Nhất .
2
1. Thực trạng của vấn đề:
1.1. Khái quát về tình hình địa phơng và nhà trờng:
1.1.a. Khái quát về tình hình địa phơng:
+ Thuận lợi : Địa phơng Thống nhất là địa phơng có truyền thống hiếu
học , điều kiện kinh tế xã hội ổn định. Mức sống của đa số nhân dân trong
khu vực tơng đối tốt . Là vùng có dân trí cao , có phong trào xã hội hoá giáo
dục ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lợng . nhà trờng nhận đợc sự
quan tâm đầy tinh thần trách nhiệm của Đảng bộ và chính quyền địa ph-
ơng .
+ Khó khăn : Địa bàn rộng phân bố dân c không tầp trung , một bộ phận
dân c kinh tế còn khó khăn ảnh hởng đến việc đầu t cho con em học tập. ngân
sách địa phơng còn hạn hẹp dẫn đến việc đầu t CSVC cho trờng học còn bị
hạn chế .
1.1.b. Tình hình nhà trờng :
+ Thuận lợi :
Đội ngũ CBGV-NV nhà trờng có t cách đạo đức tốt, có ý thức tập thể,
ý thức xây dựng đơn vị, đa số giáo viên có tay nghề vững vàng. tỉ lệ giáo viên
chuẩn và trên chuẩn là 68 % nhà trờng đợc công nhận trờng chuẩn quốc gia
năm 2001 và là cơ quan có nếp sống văn hoá. Các tổ chức trong trờng nh:
Chi bộ, Công đoàn, Đoàn đội đều là các tổ chức vững mạnh. Học sinh đều đi
học đúng độ tuổi, tâm sinh lý phù hợp với chơng trình đào tạo.
+ Khó khăn :
Giáo viên dạy các môn đạc thù còn thiếu , một số giáo viên con còn
nhỏ lại đang theo học các lớp nâng cao nên nên thời gian eo hẹp .
Học sinh ở xa trờng nên khó khăn trong đi lại nhất là khi gặp thời tiết
khắc nghiệt .
1.1.c. Quan niệm về học sinh giỏi tiểu học khó khăn và tồn tại:
+ Lâu nay,việc quan niệm, đánh giá học sinh giỏi bậc tiểu học còn phiến
diện. Chủ yếu thiên về đánh giá chất lợng học tập văn hoá trong đó chú trọng
hai môn là toán và tiếng việt, còn các môn học khác thờng bị xem nhẹ hơn do
đó giáo viên ít quan tâm đến việc tuyển chọn và bồi dỡng học sinh giỏi ở các
3
môn học khác. Ngay cả trong cán bộ quản lý cũng có t tởng nàydo vậy trong
kế hoạch chỉ đạo không đợc toàn diện.
+ ở trờng tiểu học nói chung và trờng tiểu học Thống Nhất nói riêng, mặc dù
đã tổ chức dạy học hết các môn học bắt buộc xong còn thiếu nhiều giáo viên
dạy các môn đặc thù nh môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật Cho
nên việc bồi dỡng học sinh giỏi ở các môn này còn nhiều yếu kém.
+ Phơng tiện, thiết bị dạy họcở các môn đặc thù còn thiếu nhiều ( Dụng cụ
dạy TDTT, dạy âm nhạc, mỹ thuật ).
+ Kinh phí dành cho việc bồi dỡng học sinh giỏi còn hạn chế.
+Việc bố trí giáo viên dạy bồi dỡng : Lâu nay việc bồi dỡng học sinh giỏi th-
ờng chọn một số giáo viên giỏi chuyên môn về toán, tiếng việt và tổ chức cho
các giáo viên này chuyên trách bồi dỡng học sinh giỏi toàn trờng cách bố trí
này tuy có u điểm là có tính chuyên sâu nhng lai có nhợc điểm lớn là giáo
viên không nắm sát đối tợng học sinh , không biết đợc việc nắm kiến thức cơ
bản, các lỗ hổng kiến thức của học sinh để có biện pháp bù đắp kịp thời mà
chỉ tập trung dạy nâng cao cho học sinh nh vậy nền móng kiến thức cơ bản
của học sinh cha chắc chắn. Nh vậy khi thầy dạy trò khó học, khó tiếp thu bài
, hứng thú dạy và học không cao.
+ Việc tuyển chọn, bồi dỡng học sinh giỏi còn mang tính thời điểm, thiếu kế
hoạch dài hơi, tao nguồn lâu dài.
+ Việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở của Ban giám hiệucha thờng xuyên, liên
tục, chủ yếu giao khoán cho giáo viên cho giáo viên phụ trách.
+Việc khen thởng, động viên những thành tích của thày và trò cha thgật kịp
thời, thờng để dồn đến cuối năm , tổng kết năm học mới công bố, do đó hiệu
quả động viên khuyến khíchcha cao, tác dụng củat khen thởng vì vậy còn hạn
chế
2. Kết quả - Hiệu quả của thực trạng trên.
Do việc quan niệm về học sinh giỏi ở bậc tiểu học cha toàn diện, kế hoạch
tuyển chọn và bồi dỡng còn mang tính thời điểm , việc bố trí giáo viên dạy
4
cha phù hợp, thiếu giáo viên dạy các môn đặc thù, việc đầu t kinh phí, thời
gian cha tơng xứng, việc chỉ đạo kiểm tra đôn đốc cha sát sao nên mặc dù tr-
ờng tiểu học Thống Nhất là trờng chuẩn quốc gia mức độ I, có đội ngũ giáo
viên có tay nghề giỏi đông đảo nhng những năm gần đây kết quả dự thi học
sinh giỏi có chiều hớng đi xuống rõ rệt.
- Năm học 2003 2004: đợc xếp thứ 06
- Năm học 2004 2005: Đợc xếp thứ 23
- Đặc biệt các môn Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật lâu nay không có giải.
Từ những thực trạng trên để công tác bồi dỡng học sinh giỏi đạt kết quả tốt
hơn, tôi mạnh dạn cải tiến cônh tác kế hoạch và chỉ đạo việc bồi dỡng học
sinh giỏi ở trờng tiểu học Thống Nhất.
B. giải quyết vấn đề
5
I. Các giải pháp
1. Xây dựng quan điểm đúng đắn về học sinh giỏi bậc tiểu học:
Theo vụ tiểu học, Bộ giáo dục & Đào tạo thì :
Học sinh giỏi môn nào đó là sự đánh giá, ghi nhận kết quả học tập mà
các em đạt đợc ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng lớp và ở cả bậc
tiểu học. Kết quả mỗi môn học của học sinh đợc thể hiện ở trình độ t duy, thể
hiện qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận dụng kiến thớc và kỹ năng vào
cuộc sống hàng ngày.
Nhà nớc yêu cầu các nhà trờng tiểu học dạy đủ và đều các môn học, để các
em đợc học tập, rèn luyện theo quy định trong mục tiêu và kế hoạch giáo
dục. Những học sinh đạt loại giỏi theo yêu cầu gọi là học sinh giỏi tiểu học.
Một học sinh có thể giỏi ở tất cả các môn có thể chỉ giỏi ở một vài môn.
Trong việc đánh giá học sinh giỏi không đợc xem nhẹ bất cứ môn nào.
+ Các môn học phải đợc đánh giá bình đẳng kể cả việc luyện viết cho học
sinh vì nét chữ là nết ngời.
2. Phải có đủ giáo viên dạy các môn đặc thù, có chuyên môn về môn mình
dạy( trớc hết là các môn mà Phòng giáo dục, sở giáo dục tổ chức thi học sinh
giỏi ).
3. Bằng nhiều nguồn lực phải tăng cờng phơng tiện, thiết bị dạy học cho tất
vả các môn học.
4. Tăng cờng kinh phí cho công tác bồi dỡng học sinh giỏi.
5. Bố trí giáo viên bồi dỡng một cách hợp lý.
6.Tuyển chọn, bồi dỡng học sinh giỏi phải có kế hoạch dài hơi, có tính chiến
lợc lâu dài.
7.Phải có kế hoạh bồi dỡng đội ngũ giáo viên dạy bồi dỡng học sinh giỏi.
8. Phải tăng cờng kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở giáo viên và học sinh.
9. Không giao khoán gọn cho giáo viên phụ trách.
10. Phải tổ chức động viên khen thởng kịp thời.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
1. Xây dựng quan niệm đúng đắn về học sinh giỏi tiểu học:
6
Cán bộ quản lý, tập thể giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh phải
nhận thức đợc trong giai đoạn hiện nay giáo dục tiểu học là nền móng của
ngôi nhà giáo dục cao tầng, vì vậy muốn ngôi nhà vững trãi thì phần nền
móng phải đợc xây dựng vững chắc, học sinh phải đợc học đầy đủ các môn
học trong chơng trình không đợc xem nhẹ môn nào. Mỗi môn lại có phơng
pháp, nội dung chơng trình khác nhau nên đòi hỏi phải có giáo viên chuyên
sâu về phân môn.
2.Bố trí có đủ giáo viên dạy đủ các môn theo đúng chuyên môn, sở trờng của
từng ngời: Trờng tiểu học Thống Nhất lâu nay có đủ giáo viên dạy theo biên
chế lớp, nhng giáo viên dạy các môn đặc thù còn thiếu. Ngay từ đầu năm nhà
trờng đã tham mu với phòng giáo dục để có giáo viên dạy đặc thù:
Nhữ ánh Sao : Dạy môn thể dục
Nguyễn Thị Dung: Dạy môn âm nhạc
Nguyễn Thị Cúc: Dạy môn mỹ thuật.
Các giáo viên này đều có kinh nghiệm , hoặc đợc đào tạo đúng chuyên
nghành về môn phụ trách.
3.Phơng tiện thiết bị:
Ngoài những phơng tịên, thiết bị đợc cấp, nhà trờng còn chủ động huy
động kinh phí từ các nguồn: Đóng góp của phụ huynh học sinh, của địa ph-
ơng, của các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn mua sắm thêm đợc:
- 01 thiết bị âm thanh phục vụ sinh hoạt tập thể, học môn âm nhạcvà
luyện tập văn nghệ trị giá 11 000 000 đ.
- Đầu t xây dựng sân tập thể dục.
- Xây dựng 01 nhà luyện tập bóng bàn.
- Mua sắm 30 bộ cờ vua .
- Xây dựng 03 sân cầu lông phục vụ học tập, thi đấu và luyện tập thể dục,
thể thao rèn luyện sức khoẻ cho giáo viên và học sinh.
- Sắm 03 đàn ócgan cho 03 giáo viên dạy môn âm nhạc.
- Mua sắm toàn bộ tài liệu nâng cao các môn học theo yêu cầu của giáo
viên dạy.
4.Về kinh phí:
7
Nhà trờng giành một khoản kinh phí đáng kể là 15 000 000 đ để hỗ trợ, bồi
dỡng giáo viên dạy bồi dỡng học sinh giỏi và làm phần thởng cho giáo viên,
học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi. Mỗi giáo viên đợc trả thù lao
dạy học là 25 000 đ/ buổi ôn luyện. Xây dựng hệ số thởng cho giáo viên có
học sinh giỏi là 1,5 lần mức thởng của học sinh
5. Việc bố trí giáo viên dạy:
Sắp xếp để giáo viên vừa dạy đại trà, vừa bồi dỡng nh vậy việc dạy sẽ sát
đối tợng hơn. Giáo viên nắm chắc đợc những điểm mạnh, yếu của học sinh
để từ đó có biên pháp bù lấp, nâg cao dần kiến thức cho từng học sinh cụ thể.
6. Việc tuyển chọn học sinh:
Ngay từ đầu năm học, tổ chức thi tuyển chọn học sinh giỏi ở các bộ môn
vào ngày 25 tháng 08 năm 2005. Đó là các môn: Toán, Tiếng Việt, âm nhạc,
Mỹ thuật, TDTT, viết chữ đẹp. Việc tuyển chọn dựa trên các tiêu chí:
Căn cứ vào kết quả học tập của năm học trớc: Đối tợng dự tuyển là những
học sinh có kết quả học tập từ loại khá trở lên của năm học trớc ở tất cả các
bộ môn.
Căn cứ vào phả hệ truyền thống của dòng họ ( Vì chỉ số thông minh của
con ngời có một phần nhỏ di truyền ).
Căn cứ vào sự giới thiệu của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Căn cứ vào kết quả điểm thi mà nhà trờng tổ chức.
Căn cứ vào chỉ số thông minh IQ qua phơng pháp trắc nghiệm.
7. Kế hoạch bồi dỡng không những mang tính thời điểm mà còn phải có tính
lâu dài, bền vững: Mặc dù cha thi học sinh giỏi từ lớp 03 trở lên nhng việc
tuyển chọn, bồi dỡng đợc tiến hành ngay từ lớp 01 và duy trì suốt trong năm
học.và trong thời gian hè.
8.Chú trọng công tác bồi dỡng giáo viên :
Định kỳ cứ 02 tháng một lần tổ chức họp trao đổi kinh nghiệm dạy học
giữa giáo viên với nhau, giữa giáo viên với ban gián hiệu. Hàng tháng đều có
nhận xét đánh giá bỗ sung kịp thời trong các buổi họp sơ kết tháng.
9.Việc xây dựng kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch bồi d-
ỡng học sinh giỏi đợc tiến hành thờng xuyên, ban giám hiệu có kế hoạch cụ
8
thể cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm. BGH có kế hoạch dự
giờ định kỳ và đột xuất các giờ bồi dỡng học sinh giỏi . Có lịch kiểm tra, xốc
lại đội hình cho các thời điểm thích hợp.
10. Việc tổ chức khen chê:
Trong các kỳ sơ kết công tác tuần, tháng học kỳ BGH đều có nhận xét cụ
thể những u, khuyết điểm, cùng với tập thể giáo viên bàn bạc tìm giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vớng mắc.
Nhà trờng phối hợp với hội cha mẹ học sinh tổ chức đa đón học sinh đi dự
thi học sinh giỏi kịp thời, trang trọng và an toàn tuyệt đối.
Kết thúc mỗi kỳ thi, khi nhận đợc thông bao chính thức của phòng giáo
dục, của sở giáo dục nhà trờng đều tổ chức phát thởng kịp thời vào buổi chào
cờ gần nhất, nên có tác dụng động viên khích lệ kịp thời.
C. Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu, tính hiệu quả so với cách làm truyền thống:
Với việc đổi mới t duy, nội dung, biện pháp chỉ đạo bồi dỡng học sinh
giỏi nên mặc dù năm học 2005 2006 cha kết thúc nhng trờng tiểu học
9
thống Nhất đã thu đợc kết quả rất tốt trong công tác bồi dỡng học sinh giỏi
có thể nói là đã tiến bộ vợt bậc so với những năm hoc trớc. Do có kế hoạch
chỉ đạo công tác tuyển chọn và bồi dỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm và sát
với đối tợng học sinh và tình hình nhà trờng tiểu học Thống Nhất nên kết quả
của công tác này rất khả quan . Tỉ lệ học sinh giỏi đợc chọn tăng hơn so với
năm trớc cả về số lợng và chất lợng, điều này làm tăng chất lợng đại trà của
học sinh nhà trờng. Qua công tác bồi dỡng học sinh giỏi đội ngũ giáo viên
cũng đợc nâng cao về trình độ tay nghề, vững vàng, vững tin hơn trong công
việc .
Kết quả đợc cụ thể bằng bảng số liệu sau:
Môn
Năm học 2004 - 2005 Năm học 2005 - 2006
Cấp huyện Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp tỉnh
SL XT SL XT SL XT SL XT
Văn hoá 6 23 2 Cha thi
TDTT 0 0 0 0 8 5 2
Âm nhạc 0 0 0 0 1 1 1
Kể chuyện 0 0 0 0 1 1 1
Mỹ thuật 2 13 0 0 2 11 0
Chữ đẹp 8 5 0 0 13 2 2
Bài học kinh nghiệm: Muốn làm tốt công tác tuyển chọn và bồi dỡng học
sinh giỏi , góp phần nâng cao chất lợng đào tạo thì ngời hiệu trởng phải nắm
đợc cơ sở khoa học của vấn đề, phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tình hình nhà tr-
ờng - địa phơng, trình độ của giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Từ
đó xây dựng kế hoạch, tìm ra biện pháp chỉ đạo thực hiện cụ thể, sát với thực
tế. Trong công tác chú ý đến việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, khen chê kịp
thời. Nói đến kết quả dạy học phải nói đến chất lợng học sinh,
mà nói đến chất lợng học sinh phải nói đến kết quả bồi dỡng học sinh giỏi .
Do đó làm tốt công tác bồi dỡng học sinh giỏi là góp phần rất quan trọng
+trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trờng .
2. Kiến nghị:
Từ thực tế bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng tiểu học Thống Nhất chúng tôi
thấy còn những khía cạnh cha nghiên cứu tốt nh: Cơ chế chính sách cho giáo
viên bồi dỡng học sinh giỏi, xây dựng một chơng trình bồi dỡng học sinh giỏi
trên cơ sở các điều kiện cần có. Chúng tôi cho rằng đây là vấn đề nghiên cứu
10
tiếp của đề tài. Chúng tôi kiến nghị Sở giáo dục nên có chơng trình, tài liệu
bồi dỡng học sinh giỏi tiểu học theo chơng trình tiểu học mới nhằm tạo cơ sở
cho chúng tôi thực hiện công tác chỉ đạo có hiệu quả cao.
Việc bồi dỡng học sinh giỏi là vấn đề rất cần thiết và phải làm thờng xuyên,
có tính khoa học, nên chúng ta cũng cần phải tìm thêm những biện pháp để
có thể phù hợp với công việc đầy khó khăn này nhằm góp phần nâng cao chất
lợng nguồn lao động có tri thức.
Trên đây là những vấn đề mà bản thân đã nghiên cứu và trải nghiệm ở trờng
tiểu học Thống Nhất. Vì khuôn khổ thời gian có hạn, hơn thế phơng pháp và
năng lực nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế cho nên đề tài này
không tránh khỏi những khiếm khuyết cần đợc bổ sung .
Tôi rất mong muốn và chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp của các
nhà quản lý giáo dục, các đồng nghiệp để đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Thống Nhất, ngày 30 tháng 03 năm 2006
Ngời viết
Mục lục
Phần a: Đặt vấn đề
I. Lời nói đầu Trang 1
II. Thực trạng của vấn đề Trang 3
1. Thực trạng Trang 3
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng .trang 5
Phần B: Giải quyết vấn đề
I Các giải pháp .trang 6
II Các biện pháp tổ chức thực hiện trang 7
Phần C: Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu, tính hiệu quả trang 10
2. Kiến nghị- đề xuất trang 11
11
Phần Nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận về vấn đề tuyển chọn và bồi dỡng HSG.
I. Cơ sở lý luận :
Từ xa đến nay ngời có tài năng đã có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội. Một dân tộc nh dân tộc ta từ xa xa đã khẳng định
Những ng ời tài giỏi là yếu tố cốt tử đối với một chỉnh thể . Sự nhận thức về
vai trò của ngời tài đã đợc khẳng định, khi số lợng ngời tài giỏi dồi dào thì sự
phát triển của đất nớc sẽ càng vững mạnh, và trái lại. Hiện nay khi loài ngời
đang bớc vào thiên niên kỷ thứ 3 . Chúng ta đã xác định nền kinh tế thế kỷ
XXI là nền kinh tế tri thức, nền văn minh thế kỷ XXI là nền văn minh trí tuệ.
Từ đấy chúng ta hiểu và khẳng định Sự cạnh tranh chất xám là điều đơng
nhiên cũng từ nhận thức đó nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
12
Nam chúng ta đã quan tâm đến chiến lợc phát triển con ngời chú trọng nhiều
đến vấn đề ngời tài giỏi. Kinh nghiệm cho thấy việc khẳng định đúng và thi
hành tốt vấn đề bồi dỡng nhân tài cho đất nớc sẽ mang lại cho đất nớc nhiều
giá trị tinh thần và vật chất quý báu. Với hớng đi đúng đắn cho nên lúc này
hơn lúc nào hết chúng ta cần và rất cần nguồn lực lao động tạo ra của cải vật
chất cho xã hội ngày càng dồi dào. Hạt nhân của nguồn lao động chính là ng-
ời tài giỏi, vấn đề mà cuộc sống hiện đại đang rất cần đó chính là nguồn chất
xám để có thể làm ra các sản phẩm ngày càng thêm dồi dào phong phú.
Nguồn lực ban đầu phải đợc bắt đầu từ nhà trờng mà trong nhà trờng thì phải
đợc bắt đầu từ trờng tiểu học. Nh chúng ta đã biết ngay từ khi mới giành đợc
độc lập, Bác Hồ của chúng ta đã có hớng Tìm ngời tài đức có Hồng, có
Chuyên hồng phải thắm, chuyên phải sâu ra giúp nớc.
Quan niệm về yêu cầu đào tạo nhân lực trên cơ sở bồi dỡng nhân tài nó
luôn là cốt lõi của mọi thời đại bởi nó là chu trình tạo ra sức mạnh hợp quy
luật. Chúng ta thấy để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
cần nâng cao chất lợng đào tạo nhân tài. Với giáo dục và đào tạo thì trên đ-
ờng trờng với định hớng đa giáo dục và đào tạo của ta hội nhập với khu vực
và quốc tế là một đòi hỏi vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, mang
tính chất vừa cấp thiết vừa thờng xuyên. Giáo dục và đào tạo của ta luôn h-
ớng vào mục tiêu cách mạng. Việc bồi dỡng học sinh giỏi học sinh năng
khiếu là một việc làm đã có từ lâu, việc làm này khẳng định tinh thần trách
nhiệm có tính nhân văn sâu sắc của các thế hệ trớc đối với thế hệ sau này.
Thực tế cho thấy sản phẩm của ngời thầy bao giờ củng đợc thể hiện qua kết
quả các kỳ thi nhất là kỳ thi học sinh giỏi hàng năm.
Để có thể bồi dỡng học sinh giỏi đợc chúng ta cần phải xác lập các
tiêu chuẩn và từ các tiêu chuẩn vừa có tính khảch quan vừa có tính chủ quan
này nh quan sát đối tợng để tuyển chọn. Qua hoạt động dạy và học tôi thấy
trong học sinh giỏi có thể có học sinh giỏi toàn diện, có thể chỉ có học sinh
giỏi ở một năng lực (môn học) đặc thù nào đấy, vì vậy mà chúng ta phải biết
dựa vào tiêu chuẩn phát hiện xem xét, tuyển trọn ,đào tạo , bồi dỡng. Đối với
13
ngời quản lý còn phải lu ý đến cả cơ chế thi đua khen thởng sao cho thoả
đáng.
Để tiến hành bồi dỡng học sinh giỏi, việc làm đầu tiên là phải tuyển
chọn chính xác đối tợng. Tìm chọn học sinh giỏi phải dựa vào 3 yếu tố sau:
Tiêu chuẩn đầu tiên của một học sinh giỏi là thông tuệ có nghĩa là học
sinh đó có năng lực t duy tốt. Thông tuệ có nghĩa là thông minh có nghĩa là
trí tụê phát triển. Đối với những học sinh có những tố chất này họ thờng tiếp
thu vấn đề nhanh, nhớ lâu, biết suy diễn, biết quy nạp, biết khái quát hoá
Trong lĩnh hội trí thức học sinh thuộc diện này hiểu biết sâu rộng
nhiều vấn đề nhất là những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực sở trờng. Trong
cuộc sống những ngời thuộc diện này thờng có phản xạ nhanh, ứng xử nhạy
cảm giải quyết linh hoạt có hiệu quả các vấn đề. Thực tế trong quá trình dạy
chúng ta suy nghĩ đến vấn đề dạy sát đối tợng nên việc tìm ra học sinh có tố
chất thông tuệ không phải là khó cũng không phải là dễ dàng. Ngời thầy giáo
cần có sự quan sát trực quan, nhng cũng cần có sự sáng tạo cho mình cơ sở
để t duy để xem xét kết luận và nh vậy trong quá trình dạy học cần phải nhìn
nhận kỷ lỡng để phát hiện mới có thể tìm ra đợc những học sinh giỏi.
Tiêu chẩn thứ 2 của học sinh giỏi là phải sáng tạo, sự sáng tạo sẽ làm
cơ sở đánh giá chính xác thông tuệ của học sinh. Nh chúng ta đã biết học
sinh khi đến trờng là để học cái cha biết, học cái mới, học cái sau này cần,
đối với học sinh giỏi họ luân có óc t duy độc lập, có óc phê phán không
muốn nghĩ theo lối mòn, luôn tìm tòi đi vào bản chất vấn đề, tìm ra quy luật,
có khả năng dự báo, sáng tạo ra phơng pháp tiếp cận tri thức Thực tế cho thấy
ở học sinh có năng khiếu thờng khát khao đợc học với ngời thầy toàn tâm
toàn ý vì học trò, dốc sức dành cho trò những cái cần thiết về tri thức để học
sinh có hành trang tốt bớc vào cuộc sống.
Tiêu chuẩn thứ 3 là tiêu chuẩn có quan hệ mật thiết với hai tiêu chẩn
trên . Ngời học sinh có năng khiếu là ngời có phẩm chất nổi bật nh: Say mê,
tò mò, luôn nhạy cảm trớc những vấn đề mới. Trong hoạt động học sinh giỏi
luôn nghiêng hẳn về các hoạt động có tính mục đích hầu hết những học sinh
này có lối sống trung thực, kiên trì vợt khó, luôn tạo ra cái mới, có ý thức vơn
14
lên để tự hoà nhập mình. Các yếu tố cơ bản của học sinh giỏi có mối quan hệ
đợc thể hiện ở lợc đồ:
Ba vòng tròn có cùng bán kính lồng vào nhau theo kiểu giao thoa đã
thể hiện mối quan hệ của các yếu tố thông tuệ, sáng tạo , phẩm chất.
Trớc hết chúng ta nói về năng lực: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm
tâm lý của con ngời tạo ra cho mỗi ngời những điều kiện về tốc độ, chiều sâu,
về trình độ của việc lĩnh hội trí thức, kỹ năng kỹ sảo để đáp ứng yêu cầu hoàn
thành nhiệm vụ trong đời sống xã hội. Năng lực đợc biểu hiện ở 3 cấp.
- Cấp thấp: Thiểu năng
- Cấp trung bình; Khả năng
- Cấp cao; Tài năng
Con đờng hình thành năng lực cũng gần nh tơng đồng với quá trình
hình thành nhân cách.
Vấn đề năng khiếu: Năng khiếu là hệ thống tiền đề bên trong dựa trên
t chất bẩm sinh, di truyền đợc phát triển trong đời sống cá thể con ngời tạo
cho họ những năng lực giải quyết vấn đề chất lợng cao.
Học sinh giỏi là học sinh đạt kết quả cao trong học tập, thực tế cho
thấy có hai con đờng đi đến học giỏi đó là năng khiếu và chăm chỉ học tập.
Quan niệm về học sinh giỏi tiểu học:
Có nhiều cách hiểu và quan niệm học sinh giỏi nói chung và học sinh
giỏi tiểu học nói riêng. Theo vụ Tiểu học Bộ giáo dục và Đào tạo thì quan
niệm học sinh giỏi tiểu học là:
Học sinh giỏi môn nào đó là sự đánh giá, ghi nhận kết quả học tập mà
các em đạt đợc ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng lớp và ở cả bậc
15
tiểu học kết quả mỗi môn học của học sinh đợc thể hiện qua kiến thức và kỷ
năng mà các em có đợc đồng thời còn thể hiện ở trình độ t duy, thể hiện qua
thái độ và cách ứng sử, qua cách vận dụng kiến thức và kỷ năng vận dụng vào
cuộc sống hàng ngày.
Nhà nớc yêu cầu các trờng tiểu học dạy đủ các môn, tạo điều kiện để
học sinh học đủ và học đều các môn, để các em học đạt kết quả cao ở tất cả
các môn theo quy định trong mục tiêu và kế hoạch GD, những học sinh đạt
loại giỏi theo yêu cầu mới nh vậy gọi là học sinh giỏi tiểu học.
Một học sinh khó có thể giỏi tất cả các môn nh nhau và ở mỗi em có
thiên hớng riêng, nhng đều là học sinh giỏi tiểu học thì không thể có môn
học nào chỉ đạt kết quả trung bình.
Để định hớng và khuyến khích học sinh giỏi tiểu học (đợc xác định
theo thông t 15 và căn cứ vào chuẩn các môn học) vơn lên đạt tầm cao quốc
gia, Bộ giáo dục và Đào tạo có hình thức đánh giá và công nhận những đại
diện học sinh giỏi của tỉnh, thành phố đạt thành tích trong các kỳ thi học sinh
giỏi.
Đánh giá học sinh giỏi tiểu học.
Yêu cầu cơ bản về kiến thức kỷ năng :
ở trờng tiểu học trong quá trình học tập tất cả học sinh đều đợc đánh giá
về xếp loại theo thông t 15 và theo yêu cầu cơ bản về kiến thức kỷ năng và có
tính chất chuẩn về các môn học hiện nay, là mặt bằng tối thiểu của chất lợng
VH của từng lớp, của bậc tiểu học và ở cuối bậc tiểu học là trình độ phổ cập
giáo dục tiểu học. Đó là yêu cầu chung cho học sinh cả nớc, không phân biệt
học sinh ở thành thị hay nông thôn, đồng bằng hay niền núi và để mọi trẻ
em đợc đạt yêu cầu nh điều 15 luật phổ cập giáo dục tiểu học quy định Học
sinh phải đạt trình độ giáo dục tiểu học trớc 15 tuổi.
Học sinh giỏi phải đạt trình độ tiểu học ( đạt chuẩn), đối chiếu quy định
học sinh đạt trình độ tiểu học là những học sinh đạt từ trung bình trở lên
trong đó có những em đạt vợt yêu cầu (tiêu chuẩn) đợc phân định thành hai
mức độ: Khá và giỏi những em trong độ tuổi cha đợc đi học và học sinh cha
16
đạt chuẩn quy định thì nhà trờng, xã hội có biện pháp giúp đỡ tạo điều kiện
để các em đợc đi học và học đạt kết quả đạt trình độ tiểu học.
Học sinh giỏi tiểu học ( học lực chung các môn học giỏi ) đó là những học
sinh đạt ít nhất nữa số môn học trong đó có Toán và Tiếng việt học lực đạt
loại giỏi, số còn lại đạt loại khá học sinh học nôn học nào thuộc chơng trình
nào kể cả môn học tự học đều đợc đánh giá theo các môn học đó, thuộc ch-
ơng trình đó.Những học sinh đợc xếp loại học lực giỏi và hạnh kiểm tốt đợc
tặng danh hiệu học sinh xuất sắc.
Chất lợng học tập của học sinh, HS giỏi tiểu học không chỉ thể hiện và đ-
ợc đánh giá bằng điểm số qua các bài kiểm tra, qua các bài thi, mà cơ bản và
quan trọng hơn cả là các em trởng thành và phát triển nh thế nào, các em có
đợc phẩm chất gì thuộc nhân cách đang hình thành, các em có đợc năng lực
gì để tiếp tục học tập, tiếp tục phát triển, vì thế không nên so sánh giữa học
sinh này với học sinh khác, học sinh trờng này với học sinh trờng khác theo
một vài tiêu chí, một vài biểu hiện, mà chỉ nên đối chiếu với mục tiêu giáo
dục để tạo điều kiện cho các em học tập theo hớng làm cho học sinh nào
cũng chăm ngoan, tiến bộ.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu :
Chúng ta phải thừa nhận rằng : Để có kết quả cao trong thực hiện nhiệm vụ
bồi dỡng học sinh giỏi điều đầu tiên phải làm đó là chọn lọc để tìm nhân tố .
Chọn tìm là yêu cầu đầu tiên của thực trạng bồi dỡng học sinh giỏi . chọn tìm
để đa vào nguồn đợc bồi dỡng là một khâu quan trọng nên chúng tôi tiến
hành công việc này một cách cẩn thận bởi lẽ đây là công việc đầu tiên của cả
một quá trình , nếu để sơ suất một chút thì sẻ dẫn đến nhầm lẫn trong tuyển
chọn , gây khó khăn lớn trong quá trình bồi dỡng .
Xác định khâu tuyển chọn là quan trọng cho nên chúng tôi phải bằng nhiều
nguồn thông tin để chọn .
- Thông tin thứ nhất là dựa vào thi tuyển .
- Thông tin thứ hai là dựa vào hồ sơ học tập của học sinh.
- Thông tin thứ ba là là dựa vào nhận xét của giáo viên , học sinh đã
tiếp xúc nhiều với đối tợng cần chọn .
17
- Thông tin thứ t là dựa vào sức khoẻ của học sinh .
- Thông tin thứ năm là dựa vào phả hệ .
- Thông tin thứ sáu là dựa vào chỉ số thông minh.
Thực tế bồi dỡng còn cho thấy ngời quản lý còn phải thực hiện một khâu
rất quan trọng đó là chọn cử giáo viên bồi dơững học sinh giỏi vì muốn có trò
giỏi thì trớc hết phải có thầy giỏi .
Hiện nay trờng tiểu học Thống Nhất phải tuyển chọn và bồi dỡng một đội
tuyển học sinh giỏi của tất cả các khối lớp từ lớp 1 đến lớp 3 với số lợng là 40
học sinh ( Số học sinh giỏi phải chiếm 10 % tổng số học sinh toàn trờng , đây
là quy định của phòng đối với các trờng chuẩn quốc gia ) .
Khi tiến hành tuyển chọn nên đa ra biểu chấm có thang điểm là 20 cho phù
hợp với thang điểm hiên hành của sở .
Việc bôpì dỡng học sinh giỏi phải làm thờng xuyên , lấy kết quả thi học sinh
giỏi làm tiêu chí thi đua của thầy và trò , phải khen , chê kịp thời.
Trờng tiểu học Thống Nhất là một trng những trờng luôn có kết quả thi học
sinh giỏi cấp huyện và tỉnh cao so với mặt bằng các trờng trong huyện . Kết
quả trong những năm gần đây đợc biểu thị bởi đồ thị sau :
Từ đồ thị cho thấy số học sinh giỏi của trờng tăng theo năm học do đó vấn
đề là phải duy trì đợc sự tăng trởng này .
18
Chơng II : Thực trạng của vấn đề phát hiện và tuyển chọn đội tuyển học sinh
giỏi của trờng tiểu học Thống Nhất .
I/ Vài nét khái quát về tình hình địa phơng và nhà trờng .
1. Khái quát về tình hình địa phơng :
1.1 Thuận lợi : Địa phơng Thống nhất là địa phơng có truyền thống hiếu
học , điều kiện kinh tế xã hội ổn định. Mức sống của đa số nhân dân trong
khu vực tơng đối tốt . Là vùng có dân trí cao , có phong trào xã hội hoá giáo
dục ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lợng . nhà trờng nhận đợc sự
quan tâm đầy tinh thần trách nhiệm của đảng bộ và chính quyền địa phơng .
1.2 Khó khăn : Địa bàn rộng phân bố dân c không tầp trung , một bộ phận
dân c kinh tế còn khó khăn ảnh hởng đến việc đầu t cho con em học tập. ngân
sách địa phơng còn hạn hẹp dẫn đến việc đầu t CSVC cho trờng học còn bị
hạn chế .
2 . Tình hình nhà trờng .
2.1 Thuận lợi :
Đội ngũ CBGV-NV nhà trờng có t cách đạo đức tốt, có ý thức tập thể,
ý thức xây dựng đơn vị, đa số giáo viên có tay nghề vững vàng. tỉ lệ giáo viên
chuẩn và trên chuẩn là 68 % nhà trờng đợc công nhận trờng chuẩn quốc gia
năm 2001 và là cơ quan có nếp sống văn hoá. Các tổ chức trong trờng nh:
Chi bộ, Công đoàn, Đoàn đội đều là các tổ chức vững mạnh. Học sinh đều đi
học đúng độ tuổi, tâm sinh lý phù hợp với chơng trình đào tạo.
2 .2 Khó khăn :
19
Giáo viên dạy các môn đạc thù còn thiếu , một số giáo viên con còn
nhỏ lại đang theo học các lớp nâng cao nên nên thời gian eo hẹp .
Học sinh ở xa trờng nên khó khăn trong đi lại nhất là khi gặp thời tiết
khắc nghiệt .
3. Những biện pháp chỉ đạo tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng tiểu học
Thống Nhất.
Để có đợc đội hình học sinh giỏi đáp ứng yêu cầu khách quan và chủ
quan nhằm khẳng định chất lợng giáo dục qua các kỳ thi chúng tôi đã thực
hiện theo các biện pháp bồi dỡng học sinh giỏi và có những ý kiến đề xuất
sau:
3. 1 . Tổ chức chỉ đạo nâng cao nhận thức bồi dỡng học sinh giỏi.
Ngời quản lý phải có trách nhiệm quán triệt, tuyên truyền để mọi
thành viên trong nhà trờng cũng nh phụ huynh học sinh nhận thức đợc vai trò
vị trí tầm quan trọng của học sinh giỏi. Bởi vì không dễ gì ngời ta có thể thấy
rõ đợc vai trò của một bộ phận học sinh trong trờng. Thực tế ngời ta cứ nghĩ
trong thi có may có rủi. Quan niệm đó chỉ đúng một phần rất nhỏ vẫn phải
quán triệt Không thầy đố mày làm nên . Việc nâng cao nhận thức cho mọi
ngời về vai trò học sinh giỏi và muốn có học sinh giỏi thì phải có bồi dỡng.
Trong chỉ đạo dạy và học ngời quản lý cần và luôn nắm vững t tởng đờng lối
chính sách của đảng và nhà nớc đối với giáo dục và đào tạo để từ đó truyền
đạt với mọi ngời mục tiêu của giáo dục là cái đích cần đến của việc bồi dỡng
học sinh giỏi.
Lãnh đạo trờng tiểu học Thống Nhất cần phải xây dựng cho mình
những chế tài cụ thể trong quản lý quá trình bồi dỡng học sinh giỏi để giúp
mọi ngời đợc làm việc trong một thông lệ thông thoáng sẽ có hiệu quả tốt.
3.2 Tiến hành xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dỡng học sinh giỏi.
Đây là một công việc rất quan trọng của ngời quản lý bởi nó là một b-
ớc đi trong chu trình quản lý bồi dỡng học sinh giỏi ở trờng tiểu học. Muốn
kế hoạch có chất lợng và khả thi, cần phải dựa vào thực tiển chất lợng của
20
học sinh để xây dựng kế hoạch phát hiện tìm chọn học sinh giỏi bồi dỡng.
Sau khi phát hiện song cần xây dựng kế hoạch để bồi dỡng trong từng giai
đoạn, xây dựng kế hoạch bồi dỡng học sinh giỏi qua từng chặng thời gian
trong năm học, bắt đầu ở lớp 2 và kết thúc ở lớp 5. Theo chúng tôi trong xây
dựng kế hoạch chỉ đạo nội dung bồi dỡng học sinh giỏi không thể không tuân
thủ quy trình nhận thức của con ngời từ cơ bản đến nâng cao, cần phải trang
bị cho học sinh phơng pháp tiếp nhận kiến thức, phơng pháp làm bài.
Bớc cuối cùng trong biện pháp này là kế hoạch xây dựng bộ máy tổ
chức chỉ đạo thực thi nhiệm vụ bồi dỡng học sinh giỏi. Từ xây dựng kế hoạch
đến thực thi kế hoạch nó có khoảng cách nhng với vai trò của ngời quản lý
phải làm sao cho khoảng cách càng ngắn càng tốt.
3. 3. Biện pháp thực hiện:
+ Cơ sở tuyển chọn học sinh nh trên đã từng nói việc phát hiện ra học sinh
có tố chất đã là một thành công ban đầu của công tác bồi dỡng chúng tôi xin
đề xuất một số căn cứ để tuyển chọn học sinh năng khiếu.
- Căn cứ vào quá trình học tập: Đây là căn cứ cơ bản nhất.
- Căn cứ vào điểm thi học sinh giỏi mà nhà trờng tổ chức.
Hàng năm chúng tôi có tổ chức kỳ thi tuyển học sinh giỏi vào đầu năm học ,
chúng tôi đa ra các quy định về đối tợng dự thi đó là những học sinh có kết
quả học tập từ khá trở lên của năm học trớc.
- Ngoài ra chúng tôi còn căn cứ vào phả hệ truyền thống của dòng họ và
sự giới thiệu của các nhà giáo của bạn bè củng nh gia đình học sinh trong
diện xét tuyển chọn.
+ Tổ chức phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi:
Dựa trên những quan điểm, điều kiện trên để có phơng hớng phát
hiện tuyển chọn học sinh có năng khiếu một cách khoa học.
Bên cạnh việc phát hiện, tuyển chọn theo phơng pháp truyền thống nh
phát hiện qua ngời thân quen, bạn bè, gia đình học sinh: Qua các cuộc thi
tuyển, qua cách tổ chức thi cử ( viết, vấn đáp) qua điểm tổng kết môn học,
qua quá trình học tập của học sinh ở lớp dới
21
Hiện nay còn phơng pháp trắc nghiệm ( TEST) để đo chỉ số phát triển
trí tuệ, để đo chỉ số sáng tạo, để đo chỉ số phẩm chất và một số trắc nghiệm
khác để xác định năng lực chuyên biệt.
Chỉ số thông minh IQ
MA
IQ = x 100%.
CA
Trong đó:
MA: Tuổi trí tuệ tính bằng tháng theo trắc nghiệm.
CA: Tuổi thực tế tính bằng tháng sinh trởng.
Để tuyển chọn chính xác nên kết hợp giữa cách tuyển chọn truyền
thống với cách tuyển chọn trên cơ sở khoa học và hình thành ra các giai
đoạn tuyển chọn.
a, Giai đoạn 1:
Tuyển chọn theo cách làm truyền thống:
Dựa vào điểm số tổng kết của các năm học trớc điểm các bài thi qua
các đợt thi tuyển
Chú ý rằng đây không phải là căn cứ chính xác nhất, cơ bản nhất;
Nhiều khi điểm số đánh lừa chúng ta.
Vì; Điểm số là hiệu quả trực quan nhất là cơ sở ban đầu để đánh giá;
những điểm số chắc chắn là căn cứ cơ bản, quyết định để đánh giá năng
khiếu vì:
+ Điểm số có thể là kết quả của 99% mồ hôi và nớc mắt Nghĩa là
điểm số là kết quả của sự chăm chỉ
- Điểm số có thể là sự tế nhị , vị nể đời thờng.
- Những nội dung kiến thức trong sách giáo dục là những vấn đề rất cơ
bản, là những yêu cầu tối thiểu mà mọi học sinh phải đạt đợc.
Cho nên việc nắm đợc các vấn đề trong nội dung trong sách giáo khoa
tức là mới nắm đợc những kiến thức cơ bản ở mức độ tối thiểu, chỉ là mới đạt
yêu cầu, là các chuẩn chung cho các đối tợng học sinh.
22
Do đó, điểm số chỉ là điều kiện tiền đề, không phải là điều kiện chủ
yếu, là điều kiện quyết định để lựa chọn học sinh năng khiếu.
(Chú ý: ở đây là nói về điểm tổng kết môn học)
b, Giai đoạn 2:
Xem xét kết quả của quá trình học tập ở nhà trờng (ở các lớp dới học
sinh đều đạt kết quả giỏi, đạt kết quả cao qua các đợt thi học sinh giỏi các
cấp).
Đây là một căn cứ đáng tin cậy vì kết quả cao qua các đợt thi học sinh
giỏi các cấp. Đây là những kết quả trung thực, là kết quả của một quá trình
đánh giá đúng năng lực của học sinh.
Kết quả của điểm tổng kết các năm học cũng là một căn cứ, là một cơ
sở để tham khảo, đánh giá cho chính xác.
- Dựa vào sự thông minh của những giáo viên giảng dạy trớc đó.
- Dựa vào thực tế trong quá trình học tập bồi dỡng. đây là những cơ sở
trực quan, chiều sâu chính xác, có xác suất cao nhất vì đợc thử nghiệm nhiều
lần liên tục và có khả năng phát hiện đợc những mầm mống của năng khiếu
đang tiềm ẩn.
c, Giai đoạn 3:
- Tuyển chọn bằng phơng pháp trắc nghiệm để đo chỉ số thông minh ,
sáng tạo , một số phẩm chất nổi bật và một số trắc nghiệm để đo năng lực
chuyên biệt của học sinh.
Học sinh phát triển trí tuệ có chỉ số IQ từ 100 trở lên
Học sinh thông minh có chỉ số IQ từ 120 130
Học sinh rất thông minh có chỉ số IQ từ 140
Học sinh kém có chỉ số IQ vào khoảng 70
Học sinh chậm phát triển có chỉ số IQ vào khoảng 30
Chỉ số IQ đợc hiểu nh số đo năng lực trí tuệ của từng ngời. Chỉ số này
đợc tính ra sau khi làm một số trắc nghiệm tâm lý. Các trắc nghiệm này
nhằm khảo sát đối tợng trên hai lĩnh vực chủ yếu cần nhận thức; khả nằng
phán đoán và sự thông hiểu đối với bốn dạng hiểu biết cơ bản: Không gian,
thời gian, đối chiếu và ngôn ngữ.
23
TEST IQ chủ yếu là do t duy lô rích khả năng lĩnh hội. Vì vậy, rèn
luyện thờng xuyên có thể cải thiện chỉ số IQ; IQ không phải là một đại lợng
bất biến.
Ngoài ra, còn dựa vào một số thông tin qua d luận, truyền thống hiếu
học của gia đình, năng khiếu bẩm sinh, thông qua tổ chức toạ đàm vấn đáp
+ Tổ chức giáo viên dạy cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy.
Công tác tổ chức:
Phát hiện, tuyển chọn đợc học sinh năng khiếu rồi, nhng cha hẳn đã có
học sinh giỏi. Nghĩa là công tác tuyển chọn mới là bớc đầu Là tiền đề
Là cơ sở để phát triển năng khiếu của các em.
Vậy, muốn có học sinh giỏi phải giải quyết đợc hai vấn đề: Tuyển
chọn và bồi dỡng.
Cho nên bớc thứ hai là bồi dỡng Là bớc có tính chất quyết định đến
thành quả học tập của các em.
Muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi. Nghĩa là phải có:
- Thầy có trách nhiệm, nhiệt tâm, say mê công việc.
- Thầy có kiến thức sâu, rộng.
- Thầy có phơng pháp giảng dạy tốt phù hợp.
- Thầy có nhiều kinh nghiệm.
Ngời thầy phải biết động viên, gây đợc niềm say mê, hứng thú cho học
sinh trong học tập. Ngời thầy phải biết đánh thức tiềm năng đang tiềm ẩn
trong học sinh.
Bồi dỡng ở đây không chỉ là bồi dỡng kíên thức thuần tuý thông thờng,
mà phải là bồi dỡng cho học sinh phơng pháp học tập, khoa học có hiệu quả
cao nhất. Bồi dỡng cho các em phơng pháp tự học, độc lập, t duy sáng tạo;
Bồi dỡng tinh thần chủ động tiến công, sao cho trò biến kiến thức của thầy,
kiến thức sách vở thành kiến thức của chính bản thân mình. Biết sử dụng
những kiến thức của thầy, của sách vở làm cơ sở để vận dụng, phát huy một
cách sáng tạo, đúng với phơng châm học một biết mời.
24
Ngời thầy giỏi là ngời thầy dạy cho học sinh biết cách học thầy biết
trò cần gì thiếu gì ? Trong kiến thức, phơng pháp học tập và biết cách bù đắp
những thiếu sót đó.
Vậy: ngời thầy giỏi không phải là ngời dạy cho học sinh biết chân lý.
Mà ngời thầy giỏi là ngời dạy cho học sinh biết cách tìm ra chân lí .
Do đó, việc bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là
việc làm thờng xuyên liên tục; không ngừng nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỷ thuật: Nhà trờng tiểu học tạo điều kiện,
phơng tiện phục vụ cho hoạt động giảng dạy, có th viện, có thiết bị , sân chơi,
bài tập
Trong trờng có phong trào dạy và học, có tập thể s phạm mạnh để đảm
nhiệm và thực hiện có kết quả việc bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên.
4 Nội dung ph ơng pháp bồi dỡng:
Nội dung:
Một số nguyên tắc cần quán triệt khi tổ chức các hình thức bồi dỡng
học sinh giỏi:
- Cần tôn trọng Nguyên tăc dân chủ Và nguyên tắc Bình đẳng
trong giáo dục. Do đó, trang bị cho học sinh giỏi các tri thức kỷ năng, nội
dung chung giống nh học sinh bình thờng cùng cấp học, lớp học trong hệ
thống giáo dục.
- Tuy nhiên học sinh năng khiếu cũng có quyền đợc phát triển năng
lực, thiên hớng, sở trờng của mình.
Do vậy ngoài nội dung học tập phổ thông chung, học sinh giỏi cần
phải đợc bồi dỡng thêm một số giáo trình riêng, chuyên sâu để phát triển
tiềm năng riêng.
Việc bồi dỡng học sinh giỏi trở thành tài năng phải đợc tiến hành liên tục
trong một thời gian dài mà năng khiều và tài năng có một khoảng cách rất xa,
đó là khả năng sáng tạo. Đây cũng là chỉ tiêu đánh giá ngời tài.
25