Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Ngọn Lửa Thần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.51 KB, 114 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là một tiền đề cần
thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực,
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần
thiết phục vụ cho quá trình hoạt động của mình.
Hiện nay, nhu cầu về vốn kinh doanh càng trở nên quan trọng và bức
xúc hơn do các doanh nghiệp phải đối mặt với tình hình biến động của kinh tế
thị trường, khả năng tiếp cận vốn từ các ngân hàng ngày càng khó khăn, sự
cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước… Mặc dù nhu
cầu vốn bức xúc là vậy nhưng thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà
nhiều nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang
diễn ra rất phổ biến, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói một cách khác, công tác quản trị vốn kinh
doanh ở nhiều doanh nghiệp còn chứa đựng rất nhiều bất cập. Chính vì vậy
việc tăng cường quản trị vốn kinh doanh là vấn đề được rất nhiều các doanh
nghiệp quan tâm. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề quản trị vốn kinh
doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Ngọn Lửa Thần, được sự
giúp đỡ hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Bảo Hiền, em đã lựa chọn, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Ngọn Lửa
Thần ”.
Đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Ngọn Lửa Thần trong thời gian qua.
1
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn


kinh doanh tại Công ty Cổ phần Ngọn Lửa Thần.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức còn
hạn chế nên đề tài nghiên cứu này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sư góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GVHD - Thạc sĩ Nguyễn Thị Bảo Hiền, ban
lãnh đạo Công ty và các anh chị phòng Tài chính-Kế toán, các Thầy/ Cô giáo
trường Học Viện Tài Chính đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
2
MỤC LỤC
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều
phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong nền kinh tế thị trường, để có được những yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà

doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động của mình, mỗi doanh nghiệp phải quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh làm sao để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn
những đặc trưng của vốn. Những đặc trưng đó bao gồm:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản nhất định.
Điều này có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài
4
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
sản hữu hình và vô hình như nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng
chế, Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và
giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải luôn vận động để sinh lời.
Mục đích vận động của vốn kinh doanh là để sinh lời. Trong quá
trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về
phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra. Đây là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Có thể mô tả quá trình vận động của vốn qua sơ đồ sau:
- Trong lĩnh vực sản xuất: T – H…… Sx…… – H’ – T’
- Trong lĩnh vực thương mại: T…… H…… T’
- Trong lĩnh vực đầu tư tài chính: T……T’
- Và T’ = T+∆T.
Thực tế một doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc đồng thời cả ba
phương thức đầu tư trên, miễn sao là bảo toàn và phát triển được vốn, đạt

được mức sinh lời cao nhất.
Thứ ba: Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với giá trị của đồng vốn ở điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định,
đủ sức đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Việc huy động vốn của doanh nghiệp cần đạt tới một giới hạn nhất
định nào đó mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu
cầu của phương án đầu tư. Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu
vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ bị ngưng trệ, và đồng thời hiệu quả sử dụng
vốn bị giảm sút.
5
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Thứ năm: Vốn kinh doanh gắn liền với chủ sỡ hữu
Trong nền kinh tế thị trường vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu. Đặc
trưng này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu vốn phải vận động sinh lời.
Những đồng vốn gắn liền với chủ hữu, gắn với lợi ích hợp pháp của chủ sở
hữu thì chúng mới được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ sáu: Vốn được coi là hàng hóa
Những người có nguồn vốn nhàn rỗi sẽ đưa nó vào thị trường và
những người có nhu cầu về vốn sẽ mua lại “quyền sử dụng nguồn vốn đó”.
Người mua phải trả cho người bán một khoản tiền nhất định, đó là chi phí
sử dụng vốn. Nhận thức đúng về chi phí vốn sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng
vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để giúp công tác quản
trị vốn đạt hiệu quả người ta thường phân loại chúng theo những tiêu thức
nhất định. Cách phân loại phổ biến nhất là căn cứ vào đặc điểm luân
chuyển của vốn. Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm 2 loại:

Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh.
Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô
của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ
thuật của TSCĐ. Ngược lại đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại chi
phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Cụ thể:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài,
sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
6
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành
một vòng luân chuyển. Phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy lại sẽ tăng
dần lên còn phần vốn cố định dầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp
lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh
nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức
khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một
vòng luân chuyển.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để
mua sắm hình thành các TSLĐ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.

Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất kinh doanh,
bị tiêu dùng hoàn toàn trong việc chế tạo sản phẩm và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm
luân chuyển của VLĐ. Cụ thể:
Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phảm và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh
doanh.
7
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, đảm
bảo các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy
sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,
tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và
có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào các tiêu thức nhất định
có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông
thường trong công tác quản trị người ta thường sử dụng một số phương
pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu sau:
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình

thành từ hai nguồn là: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
 Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả
kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định theo công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Với cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
8
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay
dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Nguồn vốn này được đầu tư cho tài sản cố định và một bộ phận cho
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn.
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành

từ hai nguồn:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận sau thuế, các loại quỹ - quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính…, từ nguồn khấu hao TSCĐ. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nó thể hiện khả năng chủ động cũng như mức độ độc lập về tài
chính của doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, bao gồm: vốn vay, vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp, thuê
tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán…Việc huy động vốn từ
bên ngoài sẽ tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu tài chính, có thể giúp gia tăng
tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu.
9
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.1.4. Mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp.
Mô hình tài trợ thứ nhất
 Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động
tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
 Ưu điểm: mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong
thanh toán, mức độ an toàn tài chính cao hơn, giảm chi phí sử dụng vốn
cho doanh nghiệp.
Hạn chế: việc sử dụng vốn nào tài trợ cho tài sản ấy tuy đảm bảo
được tính chắc chắn nhưng chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức và sử
dụng vốn.
Mô hình tài trợ thứ hai
 Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên
và một phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn

10
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thường xuyên; một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
 Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.
Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay
dài hạn và trung hạn.
Mô hình tài trợ thứ ba
Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, một phần tài sản lưu động
thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần còn
lại của tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn
vì có thể sử dụng nhiều hơn vốn tín dụng ngắn hạn.
Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp
đã đề ra trong từng thời kì nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn thành công
trong việc SXKD không xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp
11
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hay từ mệnh lệnh thị trường mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ
cung cầu và lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy đối với mỗi doanh nghiệp,
việc quản trị hiệu quả các khâu tạo lập, quản lý và sử dụng Vốn kinh

doanh càng thể hiện tầm quan trọng. Bởi lẽ, vốn là yếu tố cần thiết đối với
bất kì doanh nghiệp nào trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh nên việc
tổ chức huy động vốn có hiệu quả, tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn
bên trong đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp và giảm thiểu chi phí
sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng. Tuy nhiên, đối với bất cứ doanh
nghiệp nào, có vốn chỉ là điểu kiện cần nhưng chưa đủ. Khi đã huy động
được vốn, doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và
sử dụng nguồn vốn đó. Nhìn từ thực tế, khi doanh nghiệp có vốn nhưng
không biết quản lý và sử dụng đồng vốn thì doanh nghiệp khó có khả năng
bảo toàn nguồn vốn của mình chứ chưa nói đến việc nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn và mang lại lợi nhuận.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu
trong việc quản trị VKD là một mặt, đảm bảo sự hoạt động ổn định và an
toàn về mặt tài chính cho toàn doanh nghiệp và mặt khác, nâng cao hiệu
quả, gia tăng lợi nhuận để đáp ứng kì vọng từ các nhà đầu tư, từ đó nâng
cao giá trị doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Nội dung quản trị vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của Vốn kinh doanh. Công tác
quản trị Vốn kinh doanh không thể tách rời công tác quản trị Vốn lưu động
của doanh nghiệp. Mặt khác, Vốn lưu động lại biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, chính vì thế doanh nghiệp cần có những biện pháp quản trị
cho phù hợp. Nội dung chủ yếu trong quản trị Vốn lưu động bao gồm:
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
12
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù

đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức
này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng
nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả.
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên
cần thiết, nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp.
Có rất nhiều cách xác định nhu cầu Vốn lưu động của Doanh nghiệp
nhưng gộp lại làm 2 nhóm phương pháp là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng Vốn lưu động ứng ra để xác định Vốn lưu động thường xuyên cần
thiết bao gồm các nội dung:
- Xác định nhu cầu vốn HTK trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu
thông
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: số vốn tối thiểu dùng để hình
thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
13
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính


Phương pháp gián tiếp:
- Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo. Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.
V
KH
= V
BC
x
Mbc
Mkh
x (1 + t%)
Trong đó:
V
KH
: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn ký luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
t% =
Kbc
KbcKkh −
x 100%
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân

chuyển vốn năm kế hoạch.Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc
độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
V
KH
=
Lkh
Mkh
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
14
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:Nội dung
phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các
yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch. Phương pháp xác định như sau:
- Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với Doanh thu.
- Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo.
- Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với Doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục TSLĐ
so với Doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với Doanh thu.
- VLĐ kỳ kế hoạch = VLĐ thực tế kỳ báo cáo + Nhu cầu VLĐ tăng thêm.
1.2.2.1.2 Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào
sản xuất hoặc bán ra sau này.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng
trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí. Chi phí tồn kho dự trữ được

chia thành 2 loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực
hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lưu giữ hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như bảo
quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hưởng,
biến chất,giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho.
Chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch,
ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp
đồng giao hàng.
Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ
bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên, ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng
cung ứng sẽ giảm xuống. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho phải xem xét
đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay
15
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác
định mức đặt hàng kinh tế hiệu quả nhất.
16
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.2.2.1.3 Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền tự bản thân nó không tự sinh
lời,nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định.
Hơn nữa với đặc điểm tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị
thất thoát, gian lận.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa
phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng

cũng đồng thời phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền của
doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm những nội dung chủ
yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi tiền mặt.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm,
có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
1.2.2.1.4 Quản trị các khoản phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa, dịch vụ. Trong kinh doanh các doanh nghiệp đều có các khoản
phải thu nhưng với quy mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu
quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm
soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. VÌ thế quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính của doanh nghiệp.
17
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan đến đánh đổi lợi ích giữa
lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu
hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó
cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu doanh nghiệp bán chịu quá mức
sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản lý các khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ
phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.

- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.2.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
VCĐ là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thái là các TSCĐ. TSCĐ khi đã hình thành dù
được đưa vào sử dụng hay không đều bị tổn thất về mặt giá trị. Chính vì lẽ
đó, nhiệm vụ trọng tâm trong quản trị VCĐ là doanh nghiệp phải đánh giá
được mức độ tổn thất hay hao mòn của TSCĐ và có phương pháp khấu hao
TSCĐ phù hợp để đảm bảo VCĐ được sử dụng một cách hiệu quả đồng
thời doanh nghiệp có thể thu hồi đầy đủ vốn đầu tư ban đầu.
1.2.2.2.1 Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn
bị hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử
dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự
thay đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận
TSCĐ do các tác động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về
mặt giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về công dụng hay những tính năng kỹ
thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng
18
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
đươc nữa. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá
trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị của
TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị
mất giá so với TSCĐ mới.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là
sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng

các doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế,
giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ gây nên.
1.2.2.2.2. Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải
thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ
và thu hồi số vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc
mở rộng TSCĐ. Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ là một khoản chi phí sản
xuất kinh doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và điều kiện
áp dụng riêng biệt. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ
là nội dung chủ yếu, quan trọng trong quản lý vốn cố định của doanh
nghiệp. Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau:

Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp khấu hao này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao
hàng năm được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ
19
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Công thức xác định:
M
KH
=
T

KH
= x 100% = x 100%
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao hàng năm
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao hằng năm
NG
KH
: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Phương pháp khấu hao nhanh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu
hao nhanh.
Công thức xác định:
M
KHt
= G
Ct
x T
KHđ
Trong đó:
M
KHt:
Mức khấu hao năm t
G

Ct:
Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
T
KHđ
: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t =1…n)
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao
bình quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh.
Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
Công thức xác định:
M
KHt
= NG
KH
x T
KHt
20
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong đó:
M
KHt
: Mức trích khấu hao năm t
NG
KH:
Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
T
KHt

: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t

Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao
tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
Công thức xác định:
M
KHt
= Q
SPt
x M
KHsp
Trong đó:
M
KHt
: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
Q
SPt:
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
M
KHsp
: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động.
Đảm bảo vốn lưu động:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết. Xác định nguồn VLĐ thường
xuyên giúp đánh giá mức độ an toàn cũng như khả năng đảm bảo tài chính

của Doanh nghiệp trong kinh doanh.

Kết cấu vốn lưu động:
Phản ánh kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc
xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu này từ đó
có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Khả năng thanh toán:
Hệ số KNTT hiện thời =
21
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng toàn bộ Tài sản ngắn hạn hay VLĐ của Doanh nghiệp.
Hệ số KNTT nhanh =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Doanh
nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp Hàng tồn kho.
Hệ số KNTT tức thời =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Doanh
nghiệp bằng việc sử dụng lượng TSLĐ có tính thanh khoản cao nhất trong
là Tiền và Các khoản tương đương tiền.
Hệ số KNTT lãi vay =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của Doanh
nghiệp đồng thời cũng cho thấy mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các
chủ nợ.
Vòng quay Hàng tồn kho:
Số vòng quay Hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong một kỳ.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện 1 vòng quay Hàng tồn kho cần

bao nhiêu ngày.
Vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay nợ phải thu =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ nợ phải thu luân chuyển được
bao nhiêu vòng.
Kỳ thu tiền trung bình=
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của Doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100
22
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng VLĐ bình quân tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định.

Kết cấu vốn cố định:
Phản ánh kết cấu VCĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc
xem xét kết cấu VCĐ nhằm đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu này từ đó
có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.


Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng
vốn cố định
=
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
doanh thu thuần trong kỳ.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, mỗi đồng TSCĐ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.

Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
23
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với khoản đầu tư
ban đầu của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu hệ số trang bị TSCĐ:
Hệ số trang bị TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho
một công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD

Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn:
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
VKD bình quân
Chỉ tiêu phản ánh trong kỳ, VKD chu chuyển được bao nhiêu vòng.

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):
Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản (BEP)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng VKD, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập và nguồn gốc của VKD.


Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên VKD
=
Lợi nhuận trước thuế
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.

Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA):
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên VKD (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Chỉ tiêu lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
24
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp cần phối hợp
phân tích và đánh giá các chỉ tiêu trên.
Ngoài ra, có thể phân tích ROE theo phương pháp phân tích Dupont:
ROE = ROS x Vòng quay toàn bộ VKD x Mức độ sử dụng ĐBTC
Phân tích ROE theo Dupont giúp nhìn nhận những nhân tố tác động đến
Tỷ suất sinh lời VCSH, qua đó có biện pháp tác động để gia tăng lợi ích
cho cổ đông trong Doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách quản lí kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Cơ
chế giao vốn,đánh giá tài sản cố định, thuế lợi tức, đến chính sách cho vay
bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể
làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện trong
nền kinh tế vĩ mô. Nếu cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế phù hợp,
thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển; ngược lại, chỉ cần 1
sự thay đổi nhỏ của Nhà nước trong cơ chế quản lý và các chính sách kinh
tế cũng có thể gây ra tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, từ
đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các yếu tố như lạm phát, giá cả, tỷ giá, điều kiện nền kinh tế: Các yếu
tố lạm phát, sự biến động của giá cả trên thị trường, lãi suất ngân hàng, tình
trạng của nền kinh tế đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những biện pháp dự đoán biến
động thị trường, chủ động ứng phó với những thay đổi của điều kiện kinh
25
SV: Nguyễn Thị Thiện CQ48/11.06

×