Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Xác định mức protein thích hợp cho lợn con lai (du x ly) từ 7 28 ngày tuổi tại trại giống lợn dabaco, tân chi - tiên du - bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



KHÚC THỊ HUYỀN TRANG




XÁC ðỊNH MỨC PROTEIN THÍCH HỢP CHO LỢN CON LAI
(Du x LY) TỪ 7 – 28 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI GIỐNG LỢN
DABACO, TÂN CHI – TIÊN DU – BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


***



KHÚC THỊ HUYỀN TRANG




XÁC ðỊNH MỨC PROTEIN THÍCH HỢP CHO LỢN CON LAI
(Du x LY) TỪ 7 – 28 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI GIỐNG LỢN
DABACO, TÂN CHI – TIÊN DU – BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðẶNG THÚY NHUNG






HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là trung
thực và ñược thực hiện nghiêm túc tại phòng phân tích của nhà máy sản xuất
thức ăn TOPFEEDS và công ty lợn giống Tân Chi – Tiên Du – Bắc Ninh
thuộc công ty Cổ phần tập ñoàn DABACO Việt Nam.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho luận văn này ñã ñược cảm ơn và
các thông tin trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên




Khúc Thị Huyền Trang















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại trường ðH
Nông Nghiệp Hà Nội ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận ñược sự
giúp ñỡ quý báu của của nhiều cá nhân và tập thể.
Lời ñầu tiên tôi xin ñược cảm ơn Ban giám hiệu trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thủy sản cùng
toàn thể các thầy cô giáo ñã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên sâu về
chuyên môn nghề nghiệp và tư cách ñạo ñức làm nền tảng cho tôi trong cuộc
sống và công việc sau này.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS. ðặng
Thúy Nhung ñã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn Giám ñốc nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
Topfeeds, ñặc biệt là anh Nguyễn Thế Tường, Giám ñốc kỹ thuật, trợ lý Tổng
giám ñốc công ty DABACO ñã tạo ñiều kiện rất tốt cho tôi ñược thực tập tại
Phòng phân tích của Công ty, tạo cơ hội cho tôi ñược rèn luyện các kỹ năng
nghề nghiệp và nâng cao hiểu biết của bản thân. Tôi cũng xin cảm ơn toàn bộ
các anh chị kỹ thuật và các cán bộ công nhân ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong
thời gian thực tập.
ðồng thời tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám ñốc cùng toàn thể các anh chị
em công nhân của công ty lợn giống DABACO (Tân Chi – Bắc Ninh) ñã tạo
ñiều kiện cho tôi ñược thử nghiệm thức ăn và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, bạn bè và tất cả mọi
người ñã luôn dành cho tôi sự quan tâm và giúp ñỡ.

Hà Nội , ngày tháng năm 2013
Học viên


Khúc Thị Huyền Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị, biểu ñồ vii
Danh mục các chữ viết tắt viii

MỞ ðẦU 1
1 ðặt vấn ñề 1
2 Mục tiêu của ñề tài 2
3 Ý nghĩa của ñề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở lý luận 3
1.1.1 ðặc ñiểm sinh lý của lợn con 3

1.1.2 Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con 11
1.1.3 Hội chứng tiêu chảy ở lợn con 24
1.1.4 Bệnh ñường hô hấp 25
1.1.5 Nguyên liệu sản xuất thức ăn hỗn hợp lợn con 25
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 29
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 29
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 31
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
34
2.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 34
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 34
2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

2.1.3 Thời gian nghiên cứu 34
2.2 Nội dung nghiên cứu 34
2.3 Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1 Phương pháp phân tích thành phần hoá học của thức ăn thí nghiệm 34
2.3.2 Phương pháp xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp 35
2.3.3 Bố trí thí nghiệm 37
2.4 Các chỉ tiêu theo dõi 38
2.4.1 ðối với lợn con theo mẹ 38
2.4.2 Lợn con sau cai sữa 39
2.5 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 39
2.5.1 ðối với lợn con theo mẹ 39
2.5.2 Lợn con sau cai sữa 41

2.6 Phương pháp xử lý số liệu 43
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
3.1 Thành phần hóa học của một số loại nguyên liệu thức ăn 44
3.1.1 Thành phần hóa học của bột cá 47
3.1.2 Thành phần hóa học của ñậu tương ép ñùn 50
3.1.3 Thành phần hóa học của khô dầu ñậu tương 51
3.1.4 Thành phần hóa học của ngô ép ñùn 52
3.1.5 Thành phần hóa học của tấm gạo 54
3.1.6 Thành phần hóa học của bột huyết tương 54
3.1.7 Thành phần hóa học của các sản phẩm sữa ngọt 55
3.1.8 Thành phần hóa học của mỡ cá, dầu ñậu tương 56
3.2 Sản xuất thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn 56
3.2.1 Công thức thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn 56
3.2.2 Thành phần hoá học của công thức cho lợn con tập ăn 58
3.3 Ảnh hưởng của thức ăn thí nghiệm ñến lợn con từ 7 – 28 ngày tuổi 59
3.3.1 Khối lượng cơ thể lợn con từ 7 - 28 ngày tuổi 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

3.3.2 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con từ 7 - 28 ngày tuổi 64
3.3.3 Sinh trưởng tương ñối của lợn con từ 7 - 28 ngày tuổi 67
3.3.4 Lượng thức ăn thu nhận của lợn con thí nghiệm 68
3.3.5 Tình hình mắc bệnh tiêu chảy và hô hấp 73
3.3.6 Hiệu quả của việc sử dụng 3 loại thức ăn thí nghiệm 75
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78
1 Kết luận 78
2 ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

PHỤ LỤC 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

1.1 So sánh thành phần sữa ñầu và sữa thường 4
1.2 Sự thay ñổi của dung tích dạ dày, ruột non, ruột già qua các
ngày tuổi 6
1.3 Nhu cầu khoáng hàng ngày của lợn 17
1.4 Nhu cầu vitamin hàng ngày của lợn con 20
1.5 Tổng hợp nhu cầu nước uống hàng ngày của lợn 23
1.6 Nhu cầu protein thô, ME và một số axit amin trong khẩu phần
ăn của lợn con (NRC, 1998)
29
1.7 Cân bằng axit amin trong khẩu phần ăn của lợn con 30
2.1 Công thức thức ăn cho lợn con thí nghiệm ở các mức protein
18,5%; 20% và 21,5%
36
2.2 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 38
3.1 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu phối
hợp khẩu phần
45
3.2 Thành phần dinh dưỡng của 3 công thức thức ăn thí nghiệm 58
3.3 Kết quả phân tích thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của
thức ăn (n = 3)
59

3.4 Khối lượng lợn con thí nghiệm từ 7 – 28 ngày tuổi (kg/con) 60
3.5 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con thí nghiệm từ 7 – 28 ngày tuổi 65
3.6 Sinh trưởng tương ñối của các lô lợn thí nghiệm (%) 68
3.7 Lượng thức ăn thu nhận của lợn con thí nghiệm từ 7 - 21
ngày tuổi
69
3.8 Lượng thức ăn thu nhận của lợn con thí nghiệm từ 21 - 28
ngày tuổi
71
3.9 Tình hình mắc bệnh tiêu chảy và hô hấp của 3 lô thí nghiệm 74
3.10 Hiệu quả của việc sử dụng 3 loại thức ăn thí nghiệm 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC ðỒ THỊ, BIỂU ðỒ

ðồ thị 3.1: Khối lượng lợn con thí nghiệm từ 7 – 28 ngày tuổi 61
Biểu ñồ 3.2: Khối lượng lợn con thí nghiệm từ 7 – 28 ngày tuổi 64
Biểu ñồ 3.3: Sinh trưởng tuyệt ñối của các lô thí nghiệm 67
Biểu ñồ 3.4: Lượng thức ăn thu nhận của lợn con thí nghiệm từ 7 – 28
ngày tuổi
72
Comment [AP1]:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
CV : ðộ lệch chuẩn
DE (Digestible Energy) : Năng lượng tiêu hóa
ðC : ðối chứng
ðVT : ðơn vị tính
FCR (Feed conversion ratio)

: Hiệu quả sử dụng thức ăn
GTDD : Giá trị dinh dưỡng
HCTC
HQSDTA
: Hội chứng tiêu chảy
: Hiệu quả sử dụng thức ăn
KL : Khối lượng
KPTN : Khẩu phần thí nghiệm
Du : Duroc
LY : Landrace x Yorkshire
ME (Metabolizable Energy) : Năng lượng trao ñổi
TACN : Thức ăn chăn nuôi
TAHH : Thức ăn hỗn hợp
TĂ : Thức ăn
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN : Thí nghiệm
TPHH : Thành phần hoá học
TT : Thứ tự
TLTC : Tỷ lệ tiêu chảy
TLHH : Tỷ lệ hô hấp


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nó
không những ñáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi
người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu
người dân hiện nay. Trong ñó, chăn nuôi lợn ñóng góp một phần không nhỏ cho
sự phát triển của ngành chăn nuôi và ñem lại rất nhiều lợi ích cho con người.
ðể nâng cao ñược hiệu quả trong chăn nuôi lợn, các nhà nghiên cứu ñã
khai thác ở mọi góc ñộ như việc cải tạo con giống, các kiểu thiết kế chuồng
trại thuận tiện và phù hợp nhất, các nhu cầu của lợn về nhiệt ñộ, ñộ ẩm, cách
quản lý,… Một yếu tố ñược cho là khâu kĩ thuật then chốt ñó là chất lượng và
giá thành của thức ăn. Yếu tố này chiếm khoảng 70% tổng giá thành sản
phẩm chăn nuôi. Do ñó, việc nghiên cứu ñể xây dựng ñược những khẩu phần
ăn phù hợp cho từng giai ñoạn phát triển của mỗi loại lợn sẽ nâng cao năng
suất và hiệu quả chăn nuôi.
Trong quá trình phát triển của lợn thì ở giai ñoạn lợn con theo mẹ ñến khi
lợn con sau cai sữa có thể coi là quan trọng nhất vì ñây là giai ñoạn chuyển
tiếp từ thức ăn hoàn toàn là sữa mẹ sang ăn bộ bằng các loại thức ăn rắn và
giai ñoạn này còn quyết ñịnh toàn bộ quá trình sinh trưởng, phát triển của lợn
ở các giai ñoạn sau. Ngoài ra các kết quả nghiên cứu cho thấy nếu kéo dài
thời gian nuôi con sẽ làm giảm năng suất lợn nái. Vì vậy, trên thế giới ñặc biệt
ở các nước phát triển người ta ñã áp dụng phương thức cai sữa sớm cho lợn
con. Việc cai sữa sớm thành công và ñàn lợn con phát triển tốt sau khi cai sữa

ngoài kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý thì việc xây dựng khẩu phần ăn
có chất lượng tốt và phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý tiêu hoá của lợn con ñược
coi là chìa khóa của sự thành công. Thức ăn cho lợn con cai sữa không những
phải chứa ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng ñể ñáp ứng nhu cầu sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

trưởng phát triển mà còn phải có mùi vị hấp dẫn, kích thích tính thèm ăn, dễ
tiêu hóa ñể lợn con có thể hấp thu các chất dinh dưỡng trong thức ăn một cách
tối ña ñặc biệt là protein. Vấn ñề thừa hay thiếu protein trong khẩu phần ăn
ñều ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. ðể có cơ sở khoa học
ñánh giá ảnh hưởng của các mức protein khác nhau ñến sự sinh trưởng của
lợn con ở giai ñoạn này chúng tôi ñã tiến hành ñề tài nghiên cứu: “ Xác ñịnh
mức protein thích hợp cho lợn con lai (Du x LY) từ 7 - 28 ngày tuổi tại trại
giống lợn DABACO, Tân Chi - Tiên Du - Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá chất lượng các loại nguyên liệu ñể phối hợp khẩu phần thức
ăn cho lợn con từ 7- 28 ngày tuổi.
- Xác ñịnh mức protein trong thức ăn tập ăn cho lợn con từ 7 - 28 ngày
tuổi nuôi tại trại giống lợn DABACO, Tân Chi, Tiên Du, Bắc Ninh.
3. Ý nghĩa của ñề tài
- ðánh giá ñược chất lượng một số loại nguyên liệu thức ăn ñể phối hợp
thức ăn cho lợn con từ 7- 28 ngày.
- Xác ñịnh ñược mức protein thích hợp cho lợn con từ 7 - 28 ngày tuổi
với 3 mức protein là 18,5%; 20,0% và 21,5%.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. ðặc ñiểm sinh lý của lợn con
1.1.1.1. ðặc ñiểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ
Lợn con có tốc ñộ sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng không ñều qua các
giai ñoạn, nhanh nhất là 21 ngày ñầu và sau 21 ngày tốc ñộ sinh trưởng giảm.
Trường hợp này xảy ra do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa
của lợn mẹ tiết ra bắt ñầu giảm xuống và hàm lượng hemoglobin trong máu của
lợn con giảm. Thời gian lợn con giảm tốc ñộ phát triển thường kéo dài khoảng 2
tuần gọi là giai ñoạn khủng hoảng của lợn con. Hiện tượng này có thể hạn chế
ñược bằng cách tập cho lợn con ăn sớm và bổ sung sắt kịp thời.
Theo Trương Lăng (1994) cho biết do lợn con có tốc ñộ sinh trưởng
nhanh nên khả năng tích lũy protein mạnh. Khối lượng lợn con lúc 10, 20, 30,
40, 50, 60 ngày tuổi lần lượt tăng gấp 2, 4, 6, 8, 10, 14 lần lúc sơ sinh; cụ thể:
lợn con ở 20 ngày tuổi, mỗi ngày tích ñược 9 – 14g protein/kg khối lượng cơ
thể; trong khi lợn lớn mỗi ngày chỉ tích ñược 0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng
cơ thể. ðể tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng hơn, nghĩa là

cần tiêu tốn thức ăn ít hơn so với lợn lớn.
2.1.1.2. ðặc ñiểm tiêu hóa
Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ, ñồng thời chức năng của cơ quan
tiêu hoá chưa hoàn thiện. Sau khi sinh cần phải cho lợn bú ngay sữa ñầu vì sữa
ñầu có giá trị dinh dưỡng rất cao: hàm lượng vitamin A gấp 5 - 6 lần so với sữa
ñường, vitamin D gấp 3 lần, vitamin C gấp 2,5 lần; vitamin B
1
và sắt gấp 1,5 lần.
ðặc biệt sữa ñầu có 11,29% protein huyết thanh, trong ñó có 45,29%
là γ- globulin có tác dụng làm tăng sức ñề kháng cho cơ thể lợn con. Sau khi
bú sữa ñầu hàm lượng protein trong tổng số huyết thanh tăng từ 2,28g/100ml
lên 6,00g/100ml.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

Bảng 1.1: So sánh thành phần sữa ñầu và sữa thường
Chỉ tiêu Sữa thường Sữa ñầu
VCK (%) 16 – 18 20 - 25
Protein (%) 5 – 6 10-15
Mỡ (%) 6 – 8 4 - 6
Lactose (%) 5,0 – 5,5 4 - 7
Khoáng (%) 0,8 – 0,9 0,5 - 0,7
Thành phần khác γ-globulin, MgSO
4


Enzyme trong dịch vị ñã có từ khi lợn mới ñẻ nhưng trước 20 ngày tuổi
chúng chưa có khả năng tiêu hoá vì trong dịch vị thiếu axit HCl. Hoạt lực của

enzyme tăng lên theo ñộ tuổi một cách rõ rệt, cụ thể: 9 ngày tuổi tiêu hoá
30mg fibrin trong 19 giờ, 28 ngày tuổi chỉ cần 2 - 3 giờ, ñến 50 ngày tuổi chỉ
cần 1 giờ (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996). Khi cho 3g pepsin và 500ml HCl
0,4% vào thức ăn cho lợn 3 – 4 ngày tuổi sẽ kích thích tiết dịch vị và tăng sức
tiêu hoá của lợn con.
Theo Trương Lăng (1994), lợn con khi mới sinh có khả năng tiêu hoá
protein rất hạn chế do axit HCl ít, enzyme pepsin hoạt ñộng kém. Hoạt lực
của enzyme pepsin tăng lên theo ngày tuổi do ñó khả năng tiêu hoá protein
cũng tăng lên. Ở 28 ngày tuổi pH dạ dày là 5,3 – 5,5; ở 56 ngày tuổi pH dạ
dày là 4 và lúc này khoảng 50% protein ñược thuỷ phân ở dạ dày.
Khả năng ngưng kết sữa của dịch vị lợn con cũng thay ñổi theo tuổi,
lượng chymosine tăng lên trước 1 tháng tuổi, sau ñó bị giảm. ðộ miễn dịch
của lợn con thường ñược ñánh giá ở nồng ñộ γ-globulin trong máu của lợn
con. 24 giờ sau khi lợn con bú sữa ñầu hàm lượng γ-globulin trong máu lợn
ñạt 20,3 mg/100ml máu, hàm lượng γ-globulin trong máu ñược tăng lên
chậm dần, ñến 3 tuần tuổi chỉ ñạt khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình
thường của lợn trưởng thành có khoảng 65,0 mg γ-globulin/100ml máu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

Hàm lượng γ-globulin tăng lên là do cơ thể lợn con ñã có ñáp ứng miễn
dịch thụ ñộng. Một vài nghiên cứu ñã phát hiện rằng miễn dịch thụ ñộng có
thể kéo dài tới vài tháng.
Những γ-globulin có phân tử lượng lớn có thể hấp thu bởi ruột chỉ trong
vòng 36 giờ mà không bị mất hoạt tính miễn dịch. Chất ức chế trypsin ở sữa
ñầu ñã hạn chế sự phân giải các protein miễn dịch của trypsin trong 1 - 2 ngày
ñầu của lợn sau khi sinh. Sau ñó khả năng hấp thu của niêm mạc ruột ñối với
phân tử globulin giảm là do nồng ñộ chất ức chế này giảm dần.

Thành phần sữa ñầu biến ñổi rất nhanh: protein từ 18% giảm còn 7%
trong vòng 24 giờ, tỷ lệ γ-globulin trong sữa ñầu cũng giảm từ 51% xuống
còn 27%. Khả năng miễn dịch phụ thuộc vào số lượng γ-globulin hấp thu
ñược nhưng tốc ñộ hấp thu của chúng lại bị khống chế bởi hàm lượng
kháng thể trong sữa, do ñó cho lợn con bú sữa ñầu là rất quan trọng ñể tăng
sức ñề kháng.
Các cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích dạ dày, ruột non,
ruột già tăng nhanh qua các ngày tuổi ñược thể hiện ở bảng 1.2.
+ Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (dung
tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
+ Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần so với lúc sơ sinh
(dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

Bảng 1.2: Sự thay ñổi của dung tích dạ dày, ruột non, ruột già qua các
ngày tuổi
Giai ñoạn Dạ dày (lít) Ruột non (lít) Ruột già (lít)
Sơ sinh 0,03 0,04 0,11
10 ngày tuổi

0,09 0,06 0,33
20 ngày tuổi

0,24 0,10 0,66

60 ngày tuổi

1,80 2,00 5,50

+ Dung tích ruột già của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc
sơ sinh khoảng 0,04 lít).
Chức năng của cơ quan tiêu hoá chưa hoàn thiện do một số enzyme tiêu
hoá thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần tuổi ñầu. Lợn con ở 15 -
21 ngày tuổi, enzyme tiêu hoá của lợn con chỉ thích ứng cho tiêu hoá sữa
(chymosin, chymotrypsin cho tiêu hoá protein sữa, lipase cho lipit và lactase
cho lactose). Bắt ñầu từ 3 tuần tuổi hoạt tính enzyme tiêu hoá tinh bột (ngũ
cốc) và protein thực vật (khô ñỗ tương) phát triển nhanh.
- Enzyme pepsin: ðây là enzyme có khả năng tiêu hoá protein của thức
ăn và là enzyme chủ yếu của dịch vị dạ dày. Khoảng 25 ngày ñầu enzyme
pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn,
vẫn ở dạng không hoạt ñộng (pepsinogen) vì trong dịch vị chưa có HCl ở
dạng tự do. Sau 25 ngày tuổi, dịch vị lợn con mới có HCl ở dạng tự do và
enzyme pepsinogen không hoạt ñộng ñược HCl hoạt hoá thành enzyme
pepsin hoạt ñộng và lúc này enzyme mới có khả năng tiêu hoá protein. HCl ở
dạng tự do còn có ý nghĩa sinh lý quan trọng, là yếu tố chính quyết ñịnh ñộ
axít của dịch vị. Dịch vị tiết ra càng nhanh thì HCl càng nhiều. Ngoài ra, HCl
tự do còn có tác dụng diệt khuẩn khi vi khuẩn lẫn trong thức ăn ở dạ dày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

Do thiếu HCl ở dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi
khuẩn có hại xâm nhập vào ñường tiêu hoá gây bệnh ñường dạ dày - ruột ở

lợn con, ñiển hình là bệnh phân trắng lợn con.
Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng
tự do sớm hơn bằng cách bổ sung sớm thức ăn cho lợn con. Nếu tập cho lợn
con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể ñược tiết ra lúc 14
ngày tuổi. Khi cho 3g pepsin và 500ml HCl 0,4 % vào thức ăn cho lợn con 3 -
4 tháng tuổi sẽ kích thích tiết dịch vị và tăng sức tiêu hoá của lợn con. Hoạt
lực của enzyme pepsin tăng lên theo tuổi một cách rõ rệt, 9 ngày tuổi tiêu hoá
30mg fibrin trong 19 giờ, 28 ngày tuổi chỉ cần 2 - 3 giờ và ñến 50 ngày tuổi
thì chỉ cần 1giờ (Trương Lăng, 1994).
Trong tháng tuổi ñầu, dạ dày hầu như không tiêu hoá protein thực vật.
- Enzyme amylase và maltase: ðây là hai loại enzyme có khả năng tiêu
hoá tinh bột của thức ăn. Hai enzyme này có trong nước bọt và trong dịch tụy
từ khi lợn con mới ñẻ ra nhưng dưới 3 tuần tuổi hoạt tính còn thấp; do ñó, khả
năng tiêu hoá tinh bột của lợn con còn kém. Lợn con chỉ tiêu hoá ñược
khoảng 50% lượng tinh bột ăn vào. ðối với tinh bột sống lợn con tiêu hoá
càng kém; vì vậy, các loại thức ăn cho lợn con nên nấu chín hoặc rang chín.
Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả
năng tiêu hoá tinh bột tốt hơn (Kitss và cs,1956).
Nếu lợn con ñược tách mẹ sớm, hoạt tính amylase nước bọt cao nhất ở
14 ngày tuổi. Nếu lợn con do lợn mẹ nuôi thì hoạt tính amylase nước bọt cao
nhất phải ñến 21 ngày tuổi.
- Enzyme saccharase: ðây là enzyme có khả năng phân giải ñường
saccharose của thức ăn và ñược tiết ra ở ruột non. ðối với lợn con dưới 2 tuần
tuổi, enzyme saccharase có hoạt tính thấp, nếu cho lợn con ăn ñường
saccharose thì lợn rất dễ bị ỉa chảy.
Saccharose Glucose + Fructose
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8


Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hoá có hoạt tính
mạnh như: enzyme trypsin, cathepsin, lactase, lipase và enzyme chymosin.
- Enzyme trypsin: Trong thời kì bú sữa, enzyme pepsin hoạt ñộng kém,
tiêu hoá protein của sữa nhờ enzyme trypsin của dịch tuỵ. ðây là enzyme tiêu
hoá protein của thức ăn. Thai lợn 2 tháng trong chất chiết ñã có enzyme
trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme trypsin càng cao. Khi lợn con mới
ñẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy rất cao ñể bù ñắp khả năng tiêu
hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
- Enzyme cathepsin: Là enzyme tiêu hoá protein sữa. ðối với lợn con
ở 3 tuần tuổi ñầu enzyme cathepsin có hoạt tính mạnh và sau ñó hoạt tính
giảm dần.
- Enzyme lactase: Có tác dụng tiêu hoá ñường lactose trong sữa.
Enzyme này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới ñẻ ra và tăng cao nhất
ở tuần tuổi thứ 2, sau ñó hoạt tính của enzyme này giảm dần.
Tuy nhiên, khi thay thế sữa mẹ bằng một chế ñộ thức ăn sẽ có những rối
loạn về tiêu hoá do thiếu một số enzyme cần thiết. Khẩu phần ăn cho lợn con
cần bổ sung protein ñộng vật tới mức cần thiết vì việc tiêu hóa protein thực
vật trong giai ñoạn này khó hơn so với việc tiêu hóa protein ñộng vật. Nếu cai
sữa ở 5 tuần tuổi thì lợn con sử dụng ñược protein thực vật tương ñối dễ dàng.
Nếu cai sữa ở 2 tuần tuổi, lợn con sử dụng rất ít hoặc không sử dụng
ñược carbohydrate do thiếu enzyme amylase tuỵ và maltase ruột. Amylase
trong nước bọt cao nhất khi lợn con ñược 2 - 3 tuần tuổi, sau ñó giảm ñi 50%.
Amylase tụy lúc ñầu kém sau tăng mạnh từ tuần tuổi thứ 3 ñến tuần tuổi thứ
5. ðây là thời ñiểm thuận lợi ñể tiến hành việc cai sữa cho lợn con vì nó thích
ứng với sinh lý tiêu hóa của lợn con và ñáp ứng cho một chế ñộ ăn mới.
1.1.1.3. ðặc ñiểm về ñiều tiết thân nhiệt
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng, nhiệt năng có thể thải ra môi
trường xung quanh, ngược lại sự thay ñổi nhiệt ñộ môi trường lại ảnh hưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9

trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sinh sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể, hiện
tượng ñó gọi là trao ñổi nhiệt giữa cơ thể lợn con với môi trường. Lợn con lúc
mới sinh có khả năng ñiều hòa thân nhiệt kém. Kết quả nghiên cứu của
Newland (1975) cho thấy: nếu nhiệt ñộ chuồng nuôi là 18
0
C thì thân nhiệt lợn
con giảm xuống 2
0
C so với thân nhiệt ban ñầu. Nếu nhiệt ñộ chuồng nuôi
xuống ñến 0
0
C thì thân nhiệt lợn con giảm xuống 4
0
C. Hovorken và Urquhart
(1983) theo dõi khả năng ñiều tiết nhiệt của những lợn con ở những ngày tuổi
khác nhau cho thấy: Lợn con ở 6 ngày tuổi sau khi hết bị lạnh thì thân nhiệt
tiếp tục bị giảm xuống khoảng 4 phút nữa nhưng lợn con ở 20 ngày tuổi sau
khi hết bị lạnh thì thân nhiệt tăng lên ngay.
Nhiệt ñộ cao hay thấp ñều ảnh hưởng tới quá trình ñiều tiết thân nhiệt
của lợn con. Nhiệt ñộ bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự tỏa nhiệt và tốc
ñộ sinh trưởng của lợn con. Nhiệt ñộ ñược coi như là một chỉ tiêu ảnh hưởng
lớn ñến ñặc ñiểm, chức năng của cơ quan ñiều tiết thân nhiệt của lợn con. Nếu
nhiệt ñộ xuống thấp lợn con mất nhiều nhiệt và có thể dẫn tới chết, vì trong
tuần lễ ñầu thân nhiệt từ 5 – 6
0
C lợn con có thể chết do lạnh và mất nhiệt. Sau

3 tuần tuổi, khả năng ñiều hòa thân nhiệt của lợn con có thể ổn ñịnh ñể ñáp
ứng với môi trường bình thường bên ngoài. Do khả năng ñiều hòa thân nhiệt
kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bện tật, nhất là bệnh ỉa phân trắng.
Trên cơ thể lợn con, phần thân có nhiệt ñộ cao hơn phần chân và phần
tai. Ở phần thân thì nhiệt ñộ phần bụng là cao nhất, cho nên khi bị lạnh thì
phần bụng bị mất nhiều nhiệt nhất (Siler và cs, 1965).
Sau 3 tuần tuổi cơ năng ñiều tiết nhiệt của lợn con mới tương ñối hoàn
chỉnh và thân nhiệt của lợn con ñược ổn ñịnh hơn 39,00 - 39,45
0
C. Lúc mới
sinh thân nhiệt của lợn con là 38,5 – 39,0
0
C. Chuồng lạnh là nguyên nhân trực
tiếp và gián tiếp (mẹ ñè chết con) của tỷ lệ tử vong lợn con nuôi ñến cai sữa.
Lợn chết trong 48 giờ là 12,1% khi nhiệt ñộ chuồng nuôi là 20 - 25
0
C so với
7,7% khi nhiệt ñộ chuồng lớn hơn 25
0
C (Vũ Duy Giảng, 2001).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

Thân nhiệt của lợn con sau khi ñẻ khoảng 38
0
C, sau 10 ngày tăng lên
39,5
0

C -39,7
0
C và giữ ở mức ñó. Trong thời gian này, thân nhiệt lợn con có
thể biến ñộng trên dưới 1
0
C. ðộ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng ñiều hòa thân nhiệt của lợn con. Nếu ñộ ẩm cao thì lợn con dễ bị
mất nhiệt và có thể bị cảm lạnh. ðộ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là
khoảng 65 – 67%.
Tốc ñộ sinh trưởng của lợn cũng sẽ tốt hơn khi chuồng ấm. Lợn con
trong tuần tuổi ñầu sau khi sinh có sự tăng trọng 169 g/ngày nếu nhiệt ñộ
chuồng 20,5
0
C và chỉ ñạt 135g/ngày nếu nhiệt ñộ chuồng 13,5
0
C (Vũ Duy
Giảng, 2001). Nhiệt ñộ chuồng tối ưu là 18 - 23
0
C, riêng góc ấm của lợn con
phải ñạt 32 - 35
0
C.
Lợn con có ñặc ñiểm dự trữ năng lượng thấp. Lợn sơ sinh cơ thể chứa
80% H
2
O và chỉ có 2% lipit (ở 3 tuần tuổi có 65% H
2
O và 12% lipit). Ngoài
chất dự trữ cơ thể là lipit còn có glycogen. Tổng năng lượng dự trữ (mỡ cơ
thể và glycogen) khoảng 1000 - 1200 kcal ME/kg khối lượng, chỉ tương

ñương với 1 lít sữa. Ở nhiệt ñộ trung hoà, năng lượng này chỉ ñủ cho 2
ngày.Sống trong chuồng lạnh năng lượng tiêu hao nhanh, glycogen huyết lúc
ñầu cao sau ñó cũng giảm nhanh, nguy cơ tử vong rất lớn vì không còn năng
lượng dự trữ khi gặp những bất lợi khác. Khi phải chống chịu với lạnh,
glycogen nhanh chóng bị cạn kiệt. Ở nhiệt ñộ 30
0
C, lợn con tiêu thụ lượng
glycogen là 11,2g/kg khối lượng. Lợn con mất 9,5 kcal/giờ ở nhiệt ñộ chuồng
30
0
C và mất 15,7kcal/giờ ở nhiệt ñộ 20
0
C. Hơn nữa, ở ñiều kiện chuồng lạnh
thì việc bú sữa ñầu cũng giảm. Lợn nuôi ở 18 - 20
0
C lượng sữa ñầu tiêu thụ
giảm 27% so với lợn nuôi ở 30 - 32
0
C. Lợn nhẹ cân lượng sữa ñầu tiêu thụ
giảm. Ngoài ra, lợn 400g phải mất 41 phút mới tìm ñược vú mẹ còn lợn lớn
hơn 1000g chỉ cần 31 phút (Vũ Duy Giảng, 2001).
Các kết quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho thấy rằng khả
năng chịu ñựng và sự thích nghi của lợn con ñối với môi trường bên ngoài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

còn thấp, làm cho khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con bị hạn chế và
có thể dễ nhiễm bệnh dẫn ñến tỷ lệ nuôi sống thấp.Trong chăn nuôi, thường

sử dụng một số biện pháp kỹ thuật ñể hạn chế những tác ñộng của các yếu tố
nói trên ñối với lợn con nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi như ñiều hòa
nhiệt ñộ và ẩm ñộ ở tiểu khí hậu chuồng nuôi sao cho thích hợp với lợn con.
1.1.1.4. ðặc ñiểm về khả năng miễn dịch
Khả năng miễn dịch của lợn con 3 tuần tuổi ñầu hoàn toàn phụ thuộc vào
lượng kháng thể ñược hấp thu từ sữa mẹ vì trong máu lợn con sơ sinh hầu như
không có kháng thể γ–globulin.
Sữa ñầu của lợn nái có hàm lượng protein chiếm tới 18 - 19%, trong ñó
lượng γ-globulin chiếm số lượng khá lớn (34 - 35%) có tác dụng tạo sức ñề
kháng, nên sữa ñầu có vai trò quan trọng ñối với khả năng miễn dịch của lợn
con. Trong 24 giờ ñầu, sữa ñầu còn có nhiều enzyme ức chế trypsin ñể không
phân giải γ-globulin giúp cho phân tử γ-globulin hấp thu vào máu qua thành
ruột lợn con một cách trọn vẹn. Nếu không ñược bú sữa ñầu thì sau 3 tuần
tuổi lợn con mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Những lợn này có sức ñề
kháng kém và tỷ lệ chết cao nên lợn sơ sinh cần ñược bú sữa ñầu càng sớm
càng tốt.
1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
1.1.2.1. Nhu cầu về năng lượng
ðể có cơ sở bổ sung năng lượng cho lợn con cần căn cứ vào mức năng
lượng ñược cung cấp từ sữa mẹ và nhu cầu của lợn con từ ñó quyết ñịnh
mức bổ sung cho lợn con. Như vậy, chỉ bắt ñầu tuần tuổi thứ 3 lợn con mới
bắt ñầu có nhu cầu bổ sung năng lượng và mức này ngày càng cao do sữa
mẹ cung cấp ngày càng giảm trong khi nhu cầu của lợn con ngày càng cao.
Khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn con cần giàu năng lượng, mức ñề nghị
từ 3300 – 3500 kcal ME/kg
.
Nếu tỷ lệ dầu trong thức ăn quá 7%, lợn con sẽ
giảm thu nhận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12

Nguồn thức ăn cung cấp năng lượng: Là những loại giàu năng lượng, dễ
tiêu hóa như : ngô, gạo, cám mì, cám gạo loại 1. Những loại thức ăn tinh này
cũng cần chế biến thành dạng dễ tiêu cho lợn. Ngoài ra trong chăn nuôi bán
thâm canh có thể bổ sung thêm rau xanh ñể tăng tính ngon miệng cho lợn con.
Tuy nhiên, tránh cho lợn con ăn quá nhiều xơ (hàm lượng xơ <5% so với
VCK khẩu phần) .
1.1.2.2. Nhu cầu về protein và các axit amin
Protein là nguyên liệu quan trọng cấu tạo nên tế bào. Cơ của lợn chiếm
35 – 40% protein, lợn con có tốc ñộ phát triển mạnh về hệ cơ, khả năng tích
luỹ protein lớn do ñó ñòi hỏi số lượng và chất lượng protein cao. Lợn con
theo mẹ cần cung cấp 21 - 23 % protein thô trong khẩu phần.
Lợn con bú sữa có tốc ñộ phát triển nhanh về hệ cơ và khả năng tích lũy
protein lớn, do ñó ñòi hỏi về số lượng và chất lượng protein cao. Trong hai
tuần tuổi ñầu, lợn con hầu như ñã nhận ñầy ñủ lượng protein cần thiết cho
sinh trưởng phát triển của cơ thể từ sữa mẹ. Tới tuần tuổi thứ 3 cần bổ sung
thêm protein ñể không ảnh hưởng ñến sinh trưởng của lợn con.Trong thức ăn
gia súc người ta ñã tìm ñược thành phần cấu tạo cơ bản của protein là axit
amin. Do vậy, nhu cầu về protein cũng chính là nhu cầu về axit amin. Axit
amin ñược chia làm 2 loại: axit amin không thay thế ñược là loại axit amin rất
cần thiết cho cơ thể ñộng vật, cho quá trình sinh trưởng và phát triển của
chúng, nó không tự tổng hợp ñược mà phải lấy từ bên ngoài qua thức ăn. Có 9
axit amin mà cơ thể lợn không thể tự tổng hợp ñược là: lysine, tryptophan,
valine, leucine, isoleucine, threonine, methionine, phenylalanine, histidine.
Trong khẩu phần ăn của lợn thường thiếu một số loại axit amin nên cần phải
bổ sung thêm, trong thực tế người ta thường bổ sung các axit amin công
nghiệp (Nguyễn Thị Lương Hồng, 1999). Vì vậy, việc quan tâm ñến lượng
protein trong thức ăn là rất quan trọng, ñặc biệt, trong trường hợp chỉ sử dụng

các loại thức ăn tự nhiên, mà không có bổ sung thêm các loại axit amin công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

nghiệp. Việc sử dụng các loại axit amin công nghiệp, không những góp phần
làm giảm lượng protein trong thức ăn, tiết kiệm thức ăn protein, mà còn giảm
sự bài tiết nitơ qua phân, từ ñó có tác ñộng làm giảm ô nhiễm môi trường.
Nếu muốn ñạt ñược hiệu suất sử dụng protein cao, trong khẩu phần ăn phải có
ñủ các axit amin thiết yếu với tỷ lệ cân ñối. Nếu tỷ lệ này càng ñạt tới nhu cầu
của lợn thì việc hiệu suất sử dụng protein càng cao. Nếu số lượng một số loại
axit amin thiết yếu thấp hơn nhu cầu của lợn thì việc sử dụng của toàn bộ
lượng protein trong khẩu phần ăn sẽ bị ảnh hưởng. Lợn có một vài triệu
chứng lâm sàng ñặc trưng khi thiếu axit amin. Dấu hiệu rõ ràng nhất là lượng
thức ăn ăn vào giảm, thể hiện thức ăn thừa nhiều, lợn chậm lớn, hiệu quả kinh
tế thấp. Lợn con cũng có thể dung nạp ñược lượng protein ăn vào cao mà ít có
biểu hiện bệnh ngoại trừ lợn con có thể bị ỉa chảy nhẹ. Tuy nhiên, khi cho lợn
ăn khẩu phần có lượng protein cao (vượt quá 25% ñối với nhu cầu của lợn) sẽ
gây lãng phí, gây ô nhiễm môi trường và kết quả là giảm tăng trọng và hiệu
quả sử dụng thức ăn. Trong khẩu phần thức ăn gồm chủ yếu là ngô và ñậu
tương thường có chứa một lượng axit amin nhất ñịnh, vượt quá nhu cầu cần
thiết như: arginine, leucine, phenylalanine, tyrosine ñể ñạt ñược sự sinh
trưởng tối ưu nhưng lượng vượt này ít ảnh hưởng ñến kết quả nuôi dưỡng của
lợn. Ngược lại, nếu bổ sung quá nhiều axit amin tinh thể như: arginine,
leucine, methionine có thể làm giảm lượng thức ăn ăn vào và giảm tốc ñộ sinh
trưởng. Lợn ăn quá nhiều một lượng axit amin riêng lẻ có thể gây ñộc, tính
ñối kháng hay tính mất cân bằng tùy theo bản chất của ảnh hưởng. Sự mất cân
bằng axit amin có thể xảy ra khi khẩu phần ñược bổ sung thêm một hay nhiều
axit amin không phải là axit amin giới hạn. Trong các trường hợp ñó, lượng

thức ăn ăn vào của lợn ñều giảm. Nếu giảm lượng axit amin thừa khỏi khẩu
phần thì lợn sẽ nhanh chóng trở lại bình thường.
Hiện nay, xu hướng sử dụng khẩu phần ăn giảm mức protein tổng số có
bổ sung thêm các axit amin tổng hợp ñang ñược nghiên cứu nhiều trên thế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

giới. ðể áp dụng vấn ñề này, chúng ta cần phải hiểu biết rõ một số nguyên tắc
cơ bản khi sử dụng các axit amin tổng hợp cho lợn như sau: thứ nhất, việc sử
dụng axit amin tổng hợp sẽ không có hiệu quả trừ khi trong thức ăn thiếu loại
axit amin ñó, nghĩa là chúng ta không nên bổ sung thêm lysine vào khẩu phần
mà ñã có ñủ lượng lysine cho nhu cầu của lợn. Tuy nhiên, khi khẩu phần có
hàm lượng protein thấp và thiếu lysine thì việc bổ sung thêm lysine sẽ làm
tăng thêm năng suất chăn nuôi. Thứ hai, việc bổ sung axit amin thiết yếu thứ
hai trong trường hợp axit amin thiết yếu thứ nhất vẫn bị thiếu cũng không có
hiệu quả, thậm chí còn gây hậu quả xấu. Việc bổ sung methionine vào khẩu
phần mà vẫn thiếu lysine sẽ không có hiệu quả ngay cả khi thiếu methionine.
Nếu trong khẩu phần mà lysine bị thiếu hụt hơn methionine thì trước hết
chúng ta phải bổ sung lysine, rồi mới bổ sung methionine. Một ñiều quan
trọng là chúng ta phải hiểu ñược thứ tự của các axit amin sẽ trở thành axit
amin thiết yếu khi giảm lượng protein trong khẩu phần. Nếu giảm 45,4kg khô
dầu ñậu tương trong 1 tấn thức ăn tương ñương với giảm 2% protein tổng số
trong khẩu phần. Tuy nhiên, khi giảm lượng protein trong khẩu phần có bổ
sung ñủ lysine nhưng sinh trưởng của lợn vẫn bị giảm; ñó là do các axit amin
khác ñã bị thiếu khi giảm khô ñậu tương. Có thể khắc phục hiện tượng này
bằng việc bổ sung thêm threonine, tryptophan và methionine tổng hợp cùng
lysine. Ưu ñiểm nổi bật của việc sử dụng khẩu phần có mức protein thấp
nhưng ñược bổ sung thêm axit amin tổng hợp cho lợn là tác ñộng tích cực ñến

môi trường. Việc ñào thải nitơ từ các trang trại chăn nuôi ñã và ñang là mối
ñe dọa nghiêm trọng ñối với sức khỏe con người bởi ô nhiễm amoniac, ô
nhiễm nitrate/nitrite trong ñất và nước. Việc giảm mức protein trong thức ăn
kết hợp bổ sung thêm các axit amin tổng hợp là cách tốt nhất ñể giải quyết
vấn ñề ô nhiễm nitơ từ chăn nuôi lợn. Hàm lượng amoniac và các khí thải
khác từ phân cũng giảm ñáng kể khi sử dụng khẩu phần có mức protein thấp
ñược bổ sung thêm các axit amin tổng hợp. Ngoài ra, khẩu phần có mức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

protein thấp vừa phải ñược bổ sung lysine, không ảnh hưởng ñến hiệu quả
kinh tế do giá của lysine không cao. Tuy nhiên, khi giảm mức protein trong
khẩu phần nhiều hơn và phải sử dụng cả lysine, methionine, threonine và
tryptophan thì giá của khẩu phần sẽ tăng lên do giá của methionine, threonine
và ñặc biệt tryptophan còn khá cao. Tuy nhiên, hiệu quả của việc sử dụng
khẩu phần này là giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua giảm lượng nitơ,
amoniac và một số khí thải khác.
Trong chăn nuôi, thường xác ñịnh nhu cầu protein của vật nuôi theo
protein thô và protein tiêu hoá.
1.1.2.3. Nhu cầu về khoáng chất
Gia súc non cần ñược cung cấp ñầy ñủ khoáng chất ñể phát triển bộ
xương và ñảm bảo cho các quá trình trao ñổi chất xảy ra trong cơ thể. Nếu
tính theo mức tăng trọng thì khoáng chiếm 3 - 4% khối lượng cơ thể tăng.
Nếu so với bộ xương thì khoáng chiếm 26% khối lượng xương tăng. Khả
năng sử dụng khoáng trong thức ăn của gia súc non tốt hơn gia súc trưởng
thành. Quá trình trao ñổi khoáng mà chủ yếu là trao ñổi canxi và photpho
xảy ra mạnh ở gia súc non. Khi gia súc còn non khả năng tích luỹ canxi,
photpho cao; tuổi càng tăng, khả năng tích luỹ giảm. Nhìn chung, gia súc

non yêu cầu canxi lớn hơn photpho, càng lớn và trưởng thành nhu cầu canxi
giảm, nhu cầu photpho tăng lên. ðể ñảm bảo cho quá trình tiêu hoá hấp thu
và sử dụng canxi, photpho tốt, tránh hiện tượng còi xương, ở gia súc non cần
chú ý cung cấp ñầy ñủ, cân ñối canxi, photpho (ñối với gia súc non tỷ lệ
Ca/P thích hợp là 1,5 - 2/1).
Giai ñoạn lợn con phát triển rất mạnh cả hệ cơ và hệ xương nên nhu cầu
chất khoáng cũng rất cao ở giai ñoạn này. Trong khẩu phần thức ăn, nhu cầu
các khoáng chất như sau:


×